intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nút mạch cầm máu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả nút mạch cầm máu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ tại Bệnh viện Thanh Nhàn trình bày đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch và kết quả nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan vỡ cấp cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nút mạch cầm máu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 KẾT QUẢ NÚT MẠCH CẦM MÁU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VỠ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Đào Quang Minh*, Vũ Duy Lâm*, Nguyễn Thành Vinh* Trần Quyết Thắng*, Nguyễn Duy Thịnh* TÓM TẮT 1 Từ khóa: Chụp mạch, nút mạch, ung thư biểu Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp mô tế bào gan, u gan vỡ. vi tính, chụp mạch và kết quả nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan vỡ cấp cứu. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: RESULT OF EMBOLIZATION FOR Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang đánh giá kết CONTROLLING HEMORRHAGE OF quả chụp và nút mạch cấp cứu trên 14 bệnh nhân RUPTURED HEPATOCELLULAR ung thư biểu mô tế bào gan vỡ từ tháng 1/2018 CARCINOMA IN THE THANH NHAN đến tháng 5 năm 2022 tại bệnh viện Thanh Nhàn. HOSPITAL Kết quả: Nhận xét về 14 bệnh nhân ung thư Objectives: Evaluate the imaging biểu mô tế bào gan vỡ được nút mạch cầm máu characteristics of hepatocellular carcinoma chúng tôi thấy: Đường kính lớn nhất u là 106.5± (HCC) ruptured and the effectiveness of 30.2mm. Trên phim chụp mạch có 10/14 (71.4%) transcatheter arterial embolization for controlling có ổ chảy máu hoạt động, 2/14 trường hợp có ổ hemorrhage. giả phình (14.3%), 2/14 (14.3%) không thấy tổn Subjects and Methods: Analyze thương mạch. Vật liệu nút mạch được sử dụng retrospectively the outcomes of 14 patients who chủ yếu là Lipiodol/Doxorubicin có hoặc không underwent abdominal CTscanner and urgent kết hợp với Spongel 10/14 (71.4%) trường hợp, transarterial embolization for spontaneous 4/14 (28.6%) trường hợp dùng Spongel đơn ruptured HCC during the period from 01/2018 to thuần. Cả 14/14 (100%) bệnh nhân đều cầm máu 05/2022 in Thanh Nhan hospital. thành công, không có trường hợp nào chảy máu Results: Mean tumor size: 106.5mm (longest lại và phải can thiệp lần 2. Một bệnh nhân tử diameter). 10/14 patients (71.4%) exhibited vong trong vòng 1 tháng sau can thiệp do suy gan contrast extravasation on angiography, 2/14 phối hợp với viêm phổi nặng. patients (14.3%) exhibited pseudoaneurysm, 2/14 Kết luận: Nút mạch cầm máu cấp cứu ung (14.3%) showed no vascular injury. The thư biểu mô tế bào gan vỡ là một trong những lựa embolization materials we used mostly was chọn an toàn và hiệu quả. Lipiodol/Doxorubicin with Spongel in 10/14 patients (71.4%), only Spongel 4/14 (28.6%). *Bệnh viện Thanh Nhàn The success rate of embolization in angiography Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thịnh is 14/14 (100%). 1 patient die in one months after Email: saithanhvagabond2008@gmail.com the procedure due to liver failure and pneumonia ĐT: 0977259241 (7.2%). Ngày nhận bài: 16/05/2022 Conclusion: Transarterial embolization is a Ngày phản biện khoa học: 15/06/2022 safe and effective method for controlling Ngày duyệt bài: 25/06/2022 3
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 spontaneous rupture of HCC. nút mạch điều trị ung thư gan vỡ được triển Key words: angiography, embolization, khai đồng thời với điều trị ung thư biểu mô hepatocellular carcinoma, large tumors tế bào gan từ cuối năm 2017. Tuy nhiên chưa spontaneous rupture. có báo cáo đánh giá về hiệu quả điều trị can thiệp nút mạch ung thư gan vỡ. Mục tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu của đề tài là: “Đánh giá về tính Ung thư gan là bệnh lý thường gặp và có hiệu quả và an toàn của nút mạch điều trị tỷ lệ tử vong cao, theo thống kê từ Globocan, ung thư gan vỡ tại bệnh viện Thanh Nhàn”. năm 2020 thế giới ghi nhận 905677 bệnh nhân bị ung thư gan, đứng thứ 6 (4.7%) trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số các bệnh ung thư với tỷ lệ tử vong đứng 1. Đối tượng nghiên cứu thứ 2 (8.3%) sau ung thư phổi (18%). Tại Gồm 14 bệnh nhân được chẩn đoán ung Việt Nam, ung thư gan đứng hàng đầu trong thư biểu mô tế bào gan dựa theo các tiêu số các bệnh ung thư về tỷ lệ mắc (14.5%) chuẩn của Bộ Y Tế năm 2012 bao gồm: hình cũng như tử vong (20.5%) [1]. ảnh u gan vỡ chảy máu ổ bụng trên phim Ung thư gan có nhiều biến chứng như: suy chụp cắt lớp vi tính ổ bụng hoặc chụp mạch gan, chảy máu tiêu hóa, vỡ u gan... Trong đó số hóa xóa nền. Các bệnh nhân này đã được vỡ u gan là biến chứng cấp tính đòi hỏi xử trí can thiệp và nút mạch điều trị từ tháng cấp cứu và có tỷ lệ tử vong cao. 1/2018 đến tháng 5/2022. Điều trị u gan vỡ gồm các phương pháp: 2. Phương pháp nghiên cứu điều trị bảo tồn, phẫu thuật và nút mạch - Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. đường động mạch. Điều trị bảo tồn áp dụng - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống trong trường hợp huyết động ổn định, tuy kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0. nhiên nguy cơ chảy máu tái phát hoặc tử 3. Phương tiện nghiên cứu vong còn cao. Phẫu thuật có thể cầm máu - Máy chụp mạch số hóa xóa nền J 630 ngay lập tức thành công (70-100%) nhưng tỷ của hãng GE. lệ tử vong còn cao (40-75%) [2]. - Máy chụp cắt lớp vi tính 128 dãy Nút mạch đường động mạch là phương Revolution của GE. pháp hiệu quả, áp dụng trong cả trường hợp - Các loại ống thông Yashiro 5F, huyết động không ổn định. Phần lớn các Simmon 5F. bệnh nhân ung thư gan vỡ thường có kích - Các loại vi ống thông từ 1.98F đến thước lớn, trong tình trạng nặng. Trong 2.7F. trường hợp bệnh nhân không thể phẫu thuật - Các vật liệu can thiệp tắc mạch được, nút mạch là phương pháp thích hợp và Gelfoam (Spongel), Lipiodol/Doxorubicin, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày thấp hơn so với keo sinh học, hạt PVA, hạt Embozene đa phẫu thuật [3]. kích cỡ. Tại bệnh viện Thanh Nhàn, ung thư biểu 4. Quy trình chụp và can thiệp nút mô tế bào gan rất thường gặp. Tại đây, bệnh mạch ung thư gan vỡ. nhân được điều trị theo nhiều phương pháp 4.1 Quy trình chụp cắt lớp vi tính. như phẫu thuật, đốt sóng cao tần, can thiệp Chụp gan ba pha, pha trước tiêm đánh giá nút mạch và điều trị đích. Trong đó can thiệp máu tụ, chảy máu ổ bụng. Pha động mạch 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 đánh giá tính chất ngấm thuốc của khối u, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bản đồ mạch máu và các hình thái tổn 3.1. Đặc điểm chung nhóm đối tượng thương mạch máu: ổ chảy máu hoạt động, nghiên cứu. giả phình hoặc các thông động tĩnh mạch. Từ tháng 1 năm 2018 đến hết tháng Pha tĩnh mạch đánh giá sự thải thuốc và 5/2022 chúng tôi có 14 bệnh nhân ung thư huyết khối tĩnh mạch cửa. biểu mô gan vỡ, được chụp và nút mạch cầm 4.2 Quy trình chụp và can thiệp nút máu. mạch: Đặc điểm về tuổi: Trung bình 63.4 ±14.2 Bước 1: Gây tê tại chỗ và mở đường vào tuổi, lớn nhất 87 tuổi, nhỏ nhất 42 tuổi. động mạch đùi với dụng cụ mở đường vào Đặc điểm về giới: Tất cả bệnh nhân đều là động mạch đùi 5F hoặc 6F bằng kỹ thuật nam giới. Seldinger. 3.2. Đặc điểm xét nghiệm Bước 2: Chụp động mạch thân tạng, động Công thức Trước can Sau can mạch mạc treo tràng trên xác định các nhánh máu thiệp thiệp mạch cấp máu trong gan và ngoài gan cho Số lượng hồng 3.2 ± 0.87 3.7 ± 0.35 khối u, vị trí ổ chảy máu thể hoạt động hoặc cầu (T/l) giả phình mạch. Hemoglobin 101.4 ± 116.5 ± Bước 3: Dùng vi ống thông 1.98-2.7F máu (g/dl) 29.6 13.2 tiếp cận siêu chọn lọc nhánh động mạch có ổ 3.3. Đặc điểm huyết động giả phình hoặc ổ chảy máu thể hoạt động. Có 04/14 BN (28.6%) có biểu hiện sốc Bước 4: Bơm vật liệu tắc mạch, tùy mất máu nhập viện trong tình trạng mạch thương tổn cụ thể có thể chọn Gelfoam, keo nhanh (>100 lần/phút), huyết áp thấp sinh học hoặc Lipiodol gây tắc mạch. (
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 nhánh phân thùy sau. 3 trường hợp có ổ thoát thuốc hoạt động Đặc điểm tổn thương mạch máu trên (21.4%) và 9 trường hợp (64.3%) không phát CLVT: 2 trường hợp (14.3%) có ổ giả phình, hiện tổn thương mạch trên CLVT. Hình 1. Khối ung thư biểu mô tế bào gan vỡ có thoát thuốc trên phim CLVT (BN Quách Đình T, 53 tuổi, mã bệnh án BNG00621016401). 3.6. Đặc điểm hình ảnh chụp mạch số tháng sau can thiệp do suy gan phối hợp với hóa xóa nền viêm phổi nặng, 2/14 (14.3%) bệnh nhân tử Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh DSA vong trong vòng sáu tháng sau can thiệp có 2 trường hợp (14.3%) có ổ giả phình, 10 trong đó 1 bệnh nhân có huyết khối hoàn trường hợp (71.4%) có hình ảnh ổ chảy máu toàn nhánh phải tĩnh mạch cửa, 1 bệnh nhân hoạt động, có 2 trường hợp (14.3%) không u kích thước lớn (122x161mm) kèm theo thấy tổn thương mạch và không có trường huyết khối nhánh phân thùy sau. hợp nào có thông động tĩnh mạch. 3.9. Biến chứng sau can thiệp 3.7. Vật liệu can thiệp Không gặp các biến chứng sớm như tụ Vật liệu nút mạch chủ yếu là dùng máu tại vị trí chọc mạch đùi, lóc tách thành Lipiodol/Doxoubicin có hoặc không kết hợp động mạch chủ. với Spongel 10/14 trường hợp (71.4%). Sử Hội chứng sau nút mạch: đau bụng, sốt, dụng Spongel đơn thuần 4 trường hợp tăng men gan gặp 14/14 bệnh nhân. (28.6%). Không gặp biến chứng thuyên tắc động 3.8. Hiệu quả sau can thiệp mạch phổi do dùng lipiodol sau nút mạch. Tỷ lệ nút mạch thành công về kỹ thuật là Không gặp biến chứng chảy máu tái phát 100% (14/14 trường hợp), không có trường hoặc áp xe gan sau nút mạch. hợp nào nút mạch lần 2. Cả 14/14 bệnh nhân 3.10. Ca lâm sàng có huyết động ổn sau can thiệp, không có Bệnh nhân Trần Đức T, 42 tuổi, vào viện chảy máu tái phát. Số lượng máu truyền ngày 13/12/2020 với lý do đau tức hạ sườn trung bình là 408 ml. phải. Bệnh nhân có tiền sử viêm gan virus B Trong số các bệnh nhân nghiên cứu: có không điều trị, bệnh nhân vào viện trong tình 1/14 (7.2%) bệnh nhân tử vong trong vòng 1 trạng huyết động ổn định, huyết áp 100/60 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 mmHg, mạch 95 lần/phút, số lượng hồng cầu dưới bao và trong khoang phúc mạc. Bệnh 4.5 T/l, Hb 125 g/dl. Bệnh nhân được chụp nhân được sử dụng vật liệu CLVT phát hiện khối u gan phải kích thước Lipiodol/Doxorubicin để nút tắc. 40x90 mm vỡ thông ra ngoài bao gan, máu tụ Hình 2. Khối ung thư gan vỡ chảy máu (BN Trần Đức T, 42 tuổi, mã bệnh án BNG00620043749) Hình 3. Hình chụp DSA và sau can thiệp (BN Trần Đức T, 42 tuổi, mã bệnh án BNG00620043749). IV. BÀN LUẬN dựng hình mạch máu để xác định nhánh Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn mạch máu thương tổn. đoán hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán Biến chứng vỡ của ung thư biểu mô tế bào ung thư biểu mô tế bào gan vỡ. Đặc điểm gan không thường gặp, việc lựa chọn vật liệu khối ung thư biểu mô tế bào gan điển hình là nút mạch cầm máu chưa có sự thống nhất. khối bắt thuốc sớm thì động mạch, thải thuốc Theo Kung vật liệu nút mạch gồm Spongel, thì tĩnh mạch cửa và thì muộn. Khi khối u vỡ Lipiodol và Coil dùng trong các trường hợp có thể dễ dàng phát hiện máu cục hoặc dịch có thông động tĩnh mạch [4]. máu ổ bụng. Tỷ lệ thấy được thoát thuốc trên Trong nghiên cứu của chúng tôi có 71.4% chụp cắt lớp vi tính (21.4%) là khá thấp. trường hợp chúng tôi sử dụng Trên phim chụp mạch thấy được tỷ lệ thoát Lipiodol/Doxorubicin có hoặc không kết hợp thuốc là 71.4%. Các trường hợp không thấy với Spongel vừa cầm máu và kết hợp điều trị thoát thuốc trên phim chụp mạch cần dựa vào khối u cho bệnh nhân. Phương pháp này chỉ phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò có áp dụng cho bệnh nhân có chức năng gan còn 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 tốt. Có 4 trường hợp (28.6%) chúng tôi sử bào gan vỡ có huyết khối tĩnh mạch cửa dụng Spongel đơn thuần cho bệnh nhân có chúng tôi vẫn tiến hành nút mạch cấp cứu và khối u lớn kèm huyết khối tĩnh mạch cửa để tiên lượng có biến chứng suy gan sau can hạn chế biến chứng suy gan sau nút mạch. thiệp. Có 1 trường hợp (7.3%) có suy gan và Trong các bệnh nhân can thiệp có 14/14 tử vong trong 30 ngày vì biến chứng suy gan bệnh nhân được nút tắc hoàn toàn các nhánh và phối hợp với viêm phổi. Đây là bệnh nhân mạch tổn thương. Tình trạng huyết động của có khối u lớn kích thước 120 x 90mm, có các bệnh nhân đều ổn định trong thời gian huyết khối hoàn toàn nhánh phải tĩnh mạch nằm viện. 4 bệnh nhân có biểu hiện sốc mất cửa được tiên lượng nặng từ trước can thiệp. máu khi nhập viện đều có huyết động ổn Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng trong nghiên cứu định sau can thiệp, không có bệnh nhân nào chúng tôi là 3/14 trường hợp (21.4%), đều là các bệnh nhân có khối u kích thước lớn, 2 chảy máu thì 2. Số lượng hồng cầu trước can trường hợp huyết khối hoàn toàn nhánh phải thiệp trung bình là 3.2T/l và 3.7T/l, nồng độ và một trường hợp có huyết khối nhánh phân Hb trung bình trước và sau can thiệp là 101.4 thùy sau của tĩnh mạch cửa. Tỷ lệ này cao g/dl và 116.5 g/dl sự khác biệt có ý nghĩa hơn một vài nghiên cứu, có thể do cỡ mẫu thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1