Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NANG ỐNG MẬT CHỦ QUA NỘI SOI<br />
Lê Huy Lưu*, Nguyễn Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Hải**, Đỗ Thị Thu Phương**,<br />
Mai Phan Tường Anh**, Vũ Ngọc Sơn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nang đường mật là tình trạng dãn nang bẩm sinh cùa cây đường mật. Phương pháp điều trị<br />
được chấp nhận là cắt bỏ nang và nối ống gan với hỗng tràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kỹ<br />
thuật thực hiện phương pháp này qua nội soi và kết quả.<br />
Phương pháp: Chúng tôi báo cáo 21trường hợp nang đường mật đã được thực hiện cắt nang qua nội soi tại<br />
bệnh viện Nhân dân Gia Định từ năm 2009 đến tháng 7/2016. Các thông số về tuổi, giới, phân loại nang, triệu<br />
chứng, kỹ thuật mổ, tỉ lệ chuyển mổ mở, biến chứng và tử vong được ghi nhận và phân tích.<br />
Kết quả: Có 14 trường hợp nang type I, 6 trường hợp nang type IVA, 1 trường hợp nang type IVB. Mổ nội<br />
soi thành công 19/ 21 trường hợp, chuyển mổ mở 2 trường hợp (tỉ lệ 9,5%). Thời gian mổ trung bình là 201 phút<br />
(150-320). Nằm viện trung bình là 7 ngày (4-24). Có 3 trường hợp biến chứng sau mổ:1 trường hợp chảy máu<br />
muộn sau mổ 7 ngày, 1 xì dịch mật sau mổ 10 ngày, 1 trường hợp nhiễm trùng sau mổ kèm xuất huyết tiêu hoá.<br />
Không có tử vong. Quá trình theo dõi có 1 trường hợp viêm đường mật tái phát nhiều lần.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng được cho hầu hết bệnh nang đường mật với kết quả tốt về mặt<br />
thẩm mỹ và có tính an toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cần được thực hiện bởi các phẫu thuật viên kinh nghiệm và<br />
phải chú ý tránh các biến chứng.<br />
Từ khóa: nang ống mật chủ, cắt nang đường mật nội soi<br />
ABSTRACT<br />
THE RESULT OF LAPAROSCOPIC BILIARY CYST EXCISION<br />
Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Van Hai,<br />
Do Thi Thu Phuong, Mai Phan Tuong Anh, Vu Ngoc Son,<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 116 - 121<br />
<br />
Background: Biliary cysts are congental dilations of the biliary tree. The accepted mode of treatment is total<br />
excision with hepaticojejunostomy. In this study, we present our technique and results of laparoscopic choledocal<br />
cyst excision.<br />
Study design: We retrospectively studied 21 patients who had undergone laparoscopic choledocal cyst<br />
excision in our hospital from 2009 to 7/2016. Data about age, gender, type of choledocal cyst, symptoms, surgical<br />
technique, conversion rate, morbidity and mortality were analyzed.<br />
Results: There were Type I biliary cysts in 14 patients, type IVA in 6 patients and IVB in 1 patient.<br />
Laparoscopic choledocal cyst excision could be done in 19 patients. The conversion rate in our seris was 9,5% (2<br />
cases). Mean operative time was 201 minutes (150-320). Median length of stay was 7 days (range 4–24 days). 3<br />
complications included: one bleeding after operative 7 days, one bile leakage after operative 10 days, one<br />
intraabdominal infection and GI bleeding. No mortality. During follow up, one case was recurrence cholangitis<br />
multi times.<br />
<br />
<br />
*Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br />
<br />
<br />
116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Laparoscopic management can be a treatment of choice for the most instances ofcholedochal<br />
cystconsidering its good cosmetic results and its feasible levelof operative safety. However, Surgery should be<br />
performed by experienced laparoscopic surgeons and caution to avoid complications.<br />
Keywords: Choledochal cyst; Laparoscopic biliary cyst excision<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Nhân Dân Gia Định vào năm 2013(5). Trong<br />
báo cáo này, chúng tôi tiếp tục cập nhật và báo<br />
Mặc dù nang đường mật là bệnh lành tính<br />
cáo kết quả với thời gian theo dõi dài hơn.<br />
nhưng cần được lấy bỏ vì có thể gây ra các<br />
biến chứng như sỏi mật, viêm đường mật tái PHƯƠNGPHÁP<br />
diễn, viêm tụy cấp và đặc biệt là nguy cơ hình Chúng tôi báo cáo tất cả các trường hợp nang<br />
thành ung thư đường mật.Nang đường mật đường mật được phẫu thuật cắt nang qua nội soi<br />
thường được phát hiện ở trẻ em, tuy nhiên tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2009<br />
cũng có tới gần 20% các trường hợp nang đến nay. Các thông số về tuổi, giới, phân loại,<br />
đường mật được phát hiện ở người trưởng triệu chứng, tiền căn, kỹ thuật mổ, tỉ lệ chuyển<br />
thành. Khác với trẻ em, nang đường mật ở mổ mở, biến chứng, tử vong được ghi nhận và<br />
người lớn khi được phát hiện có thể đã trải phân tích. Tất cả các bệnh nhân đều được thực<br />
qua các đợt viêm nhiễm, mổ sỏi mật. nên sẽ hiện các xét nghiệm chức năng gan, siêu âm,<br />
gây khó khăn cho việc mổ cắt bỏ nang. chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ đường mật<br />
Cho tới nay, điều trị hợp lý nhất cho nang trước mổ. Chúng tôi lưu ý tiền căn vàng da,<br />
đường mật là cắt bỏ nang ngoài gan (có thể cắt viêm đường mật, viêm tụy, các phẫu thuật liên<br />
phần gan chứa nang hoặc không) và nối ống gan quan đến mật tụy trước đó. Phẫu thuật nội soi<br />
hổng tràng kiểu Roux en Y. Phẫu thuật này được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân theo kỹ<br />
thường được thực hiện qua mổ mở, nhưng với thuật sau.<br />
sự tiến bộ từng ngày của kỹ thuật mổ nội soi Kỹ thuật thực hiện<br />
cũng như sự phát triển của các trang thiết bị thì<br />
Chuẩn bị<br />
phẫu thuật nội soi cũng đã được áp dụng để<br />
- Bệnh nhân được mê nội khí quản, nằm<br />
thực hiện phẫu thuật này.<br />
ngữa, đầu cao, nghiêng trái<br />
Trên thế giới, phẫu thuật nội soi đã áp dụng<br />
- Sử dụng 4 trocar, 10mm ở rốn và thượng vị,<br />
trong điều trị nang đường mật từ năm 1995, tuy<br />
5mm ở dưới sườn 2 bên.<br />
nhiên để thực hiện cắt nang và nối ống gan với<br />
hổng tràng thì chỉ được thực hiện sau năm 2000. Phẫu tích và cắt nang<br />
Ngày nay phẫu thuật nội soi cắt nang đường mật - Sau khi soi đánh giá tình trạng ổ bụng và<br />
và nối mật ruột kiểu Roux en Y gần như là phẫu nang đường mật, phẫu tích được bắt đầu từ bờ<br />
thuật tiêu chuẩn trong điều trị nang đường mật trái của nang, có thể sử dụng móc đốt hoặc dao<br />
type I và IV(1,6). cắt siêu âm, một số trường hợp có thể sử dụng<br />
Tại Việt Nam, đã có nhiều báo cáo áp dụng clip nếu cần thiết (nang lớn, mạch máu vào nang<br />
phẫu thuật nội soi cắt nang đường mật cho cũng lớn).<br />
bệnh nhi tại các bệnh viện như Viện Nhi - Phẫu tích tách bờ trái nang khỏi động mạch<br />
Trung Ương, bệnh viện Nhi Đồng . Những gan riêng và tĩnh mạch cửa. Sau khi đã tách<br />
báo cáo tương tự đối với bệnh nang đường riêng được nang khỏi 2 thành phần trên, tiếp tục<br />
mật ở người trưởng thành thì chưa nhiều. phẫu tích lên trên đến hết nang hoặc tới chổ hợp<br />
Chúng tôi đã giới thiệu kỹ thuật, báo cáo kết lưu các ống gan (trường hợp nang có cả trong<br />
quả ban đầu cũng như kinh ngiệm phẫu thuật gan), cắt túi mật.<br />
cắt nang ống mật chủ nội soi tại bệnh viện<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
- Cắt ngang đường mật trên nang (hoặc tụy), nếu cần thiết có thể hạ đại tràng và làm thủ<br />
ngang chổ hợp lưu), nên cột đầu dưới trước khi thuật Kocher để việc phẫu tích nang dễ dàng<br />
cắt để tránh mật thoát ra khỏi nang và túi mật, hơn. Dùng clip hoặc chỉ cột phần đường mật còn<br />
việc này cũng làm cho việc phẫu tích xuống dưới lại, thường rất nhỏ và nên chú ý kỹ để tránh<br />
rõ ràng hơn (do nang còn căng). phạm vào ống tụy.<br />
- Tiếp tục phẫu tích xuống dưới, cho đến hết<br />
nang (đa số nang còn ở sau tá tràng và trong<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Nang được phẫu tích tới tận cùng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: nối mật ruột kiểu Roux en Y<br />
Tạo quai Roux en Y: KẾTQUẢ<br />
- Việc này có thể thực hiện bằng tay qua vết Có 21 trường hợp được phẫu thuật cắt nang<br />
mổ nhỏ ở rốn (mở rộng lổ trocar). đường mật nội soi trong khoảng thời gian<br />
Nối mật ruột: nghiên cứu, tuổi trung bình là 37 (18-73), tỉ lệ<br />
- Đưa quai ruột xuyên qua đại tràng ngang nam nữ không khác biệt đáng kể. Trong đó có 14<br />
để nối với ống mật còn lại, đa số chỉ cần khâu 1 trường hợp nang type I, 6 trường hợp nang type<br />
lớp liên tục bằng chỉ tan, đơn sợi (dùng chỉ 4,0). IVA, 1 trường hợp có nang type IVB. Kích thước<br />
- Khâu cố định quai ruột vào lổ mạc treo đại nang trung bình là 29mm, lớn nhất là 57mm, nhỏ<br />
tràng ngang, dẫn lưu 1 ống dưới miệng nối mật nhất là 18mm 9/21 trường hợp có sỏi trong nang.<br />
ruột ra lỗ trocar dưới sườn phải. 19 trường hợp thực hiện nôi soi thành công,<br />
- Đóng các lỗ trocar và cố định dẫn lưu. đặc biệt 1 trường hợp có tiền sử mổ nối nang với<br />
tá tràng. Chúng tôi phá bỏ miệng nối, khâu lại tá<br />
tràng và tiến hành cắt bỏ nang như các trường<br />
hợp khác. Có 2 trường hợp phải chuyển mổ mở:<br />
<br />
<br />
<br />
118 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp thứ nhất bệnh nhân vào viện trong tình trạng bệnh nhân nên chuyển mở. Trường<br />
bệnh cảnh nhiễm trùng đường mật và phát hiện hợp thứ 2 bệnh nhân có tiền sử mổ làm đường<br />
thêm cường giáp, bệnh nhân được dẫn lưu mật hầm mật ruột da và hiện có sỏi trong gan,<br />
qua da tạm thời kết hợp với uống thuốc kháng chuyển mổ mở do khó khăn về kỹ thuật. Các<br />
giáp điều trị cường giáp. Bệnh nhân được mổ trường hợp khác có sỏi thường ở trong nang<br />
sau đó 10 ngày, khi mổ nội soi nhận định thấy hoặc ở đường mật trong gan nhưng dễ lấy sạch<br />
khả năng kéo dài cuộc mổ không thuận lợi với bằng Randal và bơm rửa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh MRI cho thấy nang OMC type I với 13 sỏi trong nang phù hợp với kết quả mổ được.<br />
Thời gian mổ trung bình của 19 trường đỏ, các miệng nối lành tốt, ruột mềm mại, không<br />
hợp nội soi thành công là 201 phút, nhanh thấy chỗ chảy máu ngoại trừ có vết xây xước<br />
nhất là 150 phút, chậm nhất là 320 phút. Hầu thanh mạc tại vị trí dẫn lưu của quai ruột đưa lên<br />
hết các trường hợp máu mất không đáng kể, 2 nối mật ruột. Chúng tôi không lý giải được<br />
trường hợp máu mất 500ml, không trường nguyên nhân chảy máu. Sau mổ lần 2 bệnh diễn<br />
hợp nào phải truyền máu. tiến ổn.<br />
Nằm viện trung bình khoảng 7 ngày, ngắn 1 trường hợp nhiễm trùng và xuất huyết tiêu<br />
nhất là 4 ngày, dài nhất là 24 ngày. Có 3 trường hoá: sau mổ bệnh nhân bị tụ dịch và nhiễm<br />
hợp có biến chứng sau mổ: trùng, được điều trị với kháng sinh và chọc dẫn<br />
1 trường hợp xì dịch mật muộn: bệnh nhân lưu. Tình trạng nhiễm trùng diễn tiến thất<br />
có hậu phẫu bình thường, suất viện sau 7 ngày. 1 thường, có những lúc cần săn sóc tăng cường tại<br />
ngày sau nhập viện vì đau bụng đột ngột, không hồi sức. Trong quá trình bệnh xuất hiện thêm<br />
sốt, bụng xẹp, có ấn đau thượng vị vừa phải, xuất huyết tiêu hoá biểu hiện đi tiêu phân đen,<br />
MSCT bụng chậu không phát hiện gì lạ. Theo soi có loét hành tá tràng. Bệnh nhân xuất viện<br />
dõi 3 ngày không có thêm triệu chứng gì nhưng sau 24 ngày.<br />
đau không giảm, siêu âm kiểm tra có ít dịch dưới Theo dõi hầu hết bệnh nhân không có biểu<br />
gan trái (trước đó không có). Chúng tôi nội soi hiện bất thường, chỉ có 1 trường hợp thỉnh<br />
chẩn đoán thì phát hiện có vùng tụ dịch mật khu thoảng bị nhiễm trùng ngược dòng, đôi khi<br />
trú ở rốn gan lan sang trái, kiểm tra có 1 lổ rò phải nhập viện điều trị. Không trường hợp<br />
dịch mật ở ống gan trái, phía trên miệng nối, nào tử vong.<br />
kích thước 1-2mm. Lổ thủng được khâu qua nội BÀNLUẬN<br />
soi và dẫn lưu bụng. Sau mổ vẫn tiếp tục rò mật<br />
Nang đường mật là tình trạng dãn bẩm sinh<br />
kéo dài 2 tuần thì hết. Hiện nay ổn định.<br />
của đường mật. Bệnh thường được phát hiện<br />
1 trường hợp chảy máu muộn: bệnh nhân trong những năm đầu đời và thường gặp hơn ở<br />
này cũng diễn tiến sau mổ thuận lợi, xuất viện nữ. Alonso – Lej là các tác giả đầu tiên phân loại<br />
sau 7 ngày. 2 ngày sau vào viện trong bệnh cảnh nang ống mật chủ (lúc này chỉ phân loại nang ở<br />
đau bụng mới xuất hiện, khám có dấu hiệu mất ống mật chủ) vào năm 1959, sau đó được mở<br />
máu cấp, siêu âm và MSCT có dịch bụng. Khi rộng thành 5 loại bởi Todani vào năm 1977. Đây<br />
mổ phát hiện 200g máu đông mới và 200ml máu<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
là phân loại được xem là đầy đủ và được sử dụng phẫu thuật nội soi phụ thuộc vào rất<br />
dụng rộng rãi nhất, cho dù gần đây có báo cáo nhiều yếu tố, từ trang thiết bị, kinh nghiệm<br />
tồn tại một dạng nữa của nang đường mật (gọi là của phẫu thuật viên đến đặc điểm của nang.<br />
type VI). Bệnh thường được phát hiện ở trẻ em Phẫu thuật cắt nang đường mật ở người lớn<br />
bời việc biểu hiện các triệu chứng khá sớm như khó khăn hơn trẻ em bởi bệnh nhân có thể<br />
vàng da, viêm đường mật hay có khối u vùng cónhững đợt viêm nhiễm (viêm đường mật,<br />
dưới sườn phải. Một số ít trường hợp không có viêm tụy…), đôi khi còn trải qua các cuộc mổ<br />
biểu hiện lâm sàng hoặc không được chẩn đoán liên quan. Do đó khi bóc tách cắt bỏ nang qua<br />
tốt nên mang bệnh đến tuổi trưởng thành. Quan nội soi cũng gặp những khó khăn nhất định.<br />
điểm hiện nay về điều trị nang đường mật là Tác giả Lilly chọn giải pháp cắt bỏ phần trước<br />
phẫu thuật cắt bỏ nang bởi các nguy cơ gây biến bên của nang sau đó lột bỏ niêm mạc phần còn<br />
chứng của bệnh, đặc biết là tiềm ẩn nguy cơ lại của nang, kỹ thuật này được khá nhiều tác<br />
thoái hóa ung thư cao gấp 20 lần bình thường. giả áp dụng(1,3,Error! Reference source not found.), giúp khắc<br />
Các phương pháp khác như mổ nối nang ruột phục được khó khăn do viêm dính đồng thời<br />
hay dẫn lưu mật qua Oddi đều không đủ vì ung cũng loại bỏ được phần niêm mạc của nang,<br />
thư có thể xảy ra mà không phụ thuộc vào việc nơi mà người ta cho là có tiềm năng hóa ác.<br />
có tắc mật hay không. Palanivelu còn đề xuất 1 số cách như tiêm<br />
Đối với nang type I và IV, phẫu thuật được nước cất vào lớp dưới niêm giúp phẫu tích tốt<br />
áp dụng phổ biến là cắt bỏ hoàn toàn nang ngoài hơn, đốt cháy bề mặt niêm mạc viêm dày nếu<br />
gan (có thể cắt thêm phần gan có nang nếu thuận không thể lột bỏ được... Tuy nhiên, trong một<br />
lợi), tái lập lưu thông mật ruột sử dung quai số trường hợp, giải quyết phần nang trong<br />
hổng tràng theo kiểu Roux en Y. Đây là một đầu tuỵ là khó nhất trong phẫu thuật này(3).<br />
phẫu thuật tương đối khó khăn vì việc tách rời Số liệu của chúng tôi tuy không nhiều nhưng<br />
nang ra khỏi các cấu trúc khác ở cuống gan như khá đa dạng, nhiều bệnh với tiền căn có những<br />
động mạch gan và tĩnh mạch cửa không phải dễ đợt viêm đường mật, mổ sỏi mật, thậm chí mổ<br />
dàng, một số nang nằm sâu trong đầu tụy càng nối nang ruột nhưng chúng tôi vẫn thực hiện<br />
khiến phẫu thuật khó khăn hơn. Chính vì thế được việc cắt nang qua nội soi một cách an toàn,<br />
nên có tác giả đề nghị chừa lại mặt sau của nang không có trường hợp nào tổn thương động mạch<br />
cũng như không cắt phần nang trong tụy để gan, tĩnh mạch cửa. Chúng tôi có 1 trường hợp<br />
giảm các biến chứng, tuy nhiên việc làm này nang type IVB, trong đó 1 nang nhỏ 15mm trong<br />
đem tới nguy cơ ung thư trong tương lai từ phần tụy chúng tôi không thể lấy được. Có 2 trường<br />
nang để lại(11). Ơ người lớn, việc phẫu thuật càng hợp chuyển mổ mở: 1 là do khó khăn về mặt kỹ<br />
khó khăn hơn nữa do bệnh có thể trải qua nhiều thuật (mổ cũ, dính, sỏi trong gan), trường hợp<br />
đợt viêm đường mật, viêm tụy, thậm chí có thể còn lại là do tình trạng bệnh nhân không cho<br />
đã phải trải qua các cuộc phẫu thuật đường mật phép cuộc mổ kéo dài.Chúng tôi có 1 trường hợp<br />
liên quan. chảy máu nhưng là chảy máu muộn sau 8 ngày,<br />
Phẫu thuật nội soi có quá nhiều ưu điểm khi mổ chỉ thấy máu mới chứ không có dấu hiệu<br />
đã được chứng minh, do đó áp dụng phương của chảy máu từ sau mổ, kiểm tra cũng không<br />
pháp nội soi để thực hiện phẫu thuật này là thấy có dấu hiệu của việc chảy máu từ vùng bóc<br />
điều rất đáng quan tâm. Năm 1995, Farello là tách nang vì vùng này lành bình thường.<br />
người đầu tiên thực hiệt cắt nang ống mật chủ Nối ống mật với hổng tràng theo kiểu Roux<br />
nôi soi cho bệnh nhi 6 tuổi, năm 1998 thì en Y được nhiều tác giả ưa thích(1,5,Error! Reference source<br />
Shimura cũng thực hiện phẫu thuật tương tự not found.), giúp hạn chế tối đa việc nhiễm trùng<br />
<br />
cho người lớn(1,3). Tính khả thi của việc áp ngược dòngso với nối mật tá tràng. Một số tác<br />
<br />
<br />
120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giả đặt 1 ống dẫn lưu trong lòng miệng nối muốn cũng là điều nhắc nhở khi chúng ta áp<br />
nhằm mục đích bảo vệ miệng nối nhưng chúng dụng phẫu thuật nội soi cho bệnh lý này.<br />
tôi nhận thấy rằng, điều quan trọng nhất là KẾTLUẬN<br />
miệng nối không căng, không hẹp chứ không<br />
nhất thiết phải có ống dẫn lưu làm nòng qua Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng được cho<br />
miệng nối. Thậm chí chúng tôi còn lo ngại sự bệnh nang đường mật, tuy nhiên cần được thực<br />
hiện diện của ống làm cản trở lưu thông và gây hiện bởi các phẫu thuật viên có kinh nghiệm và<br />
chấn thương cho miệng nối. Chính vì vậy nên chú ý tới các biến chứng có thể xảy ra như chảy<br />
chúng tôi không đặt dẫn lưu trong lòng miệng máu, xì mật, nhiễm trùng, viêm đường mật<br />
nối dù đường mật lớn hay nhỏ, tác giả ngược dòng...<br />
Senthilnathan cũng đồng ý với nhận định này(3). TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Chúng tôi có 1 trường hợp xì mật muộn nhưng 1. Chokshi NK, Guner YS, Aranda A, Shin CE, Ford HR, et al.<br />
không liên quan tới miệng nối mà xì phía trên (2009), "Laparoscopic choledochal cyst excision: lessons learned<br />
in our experience".J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 19 (1), pp. 87-<br />
ống gan trái. Bệnh nhân này nang type IVA nên 91.<br />
phần ống gan trái vẫn là nang, thành nang mỏng 2. Jang JY, Yoon YS, Kang MJ, Kwon W, Park JW, et al. (2013),<br />
"Laparoscopic excision of a choledochal cyst in 82 consecutive<br />
nên có lẽ bị phỏng khi phẫu tích dẫn tới hoại tử<br />
patients".Surg Endosc, 27 (5), pp. 1648-52.<br />
muộn. Chúng tôi cũng có 1 biến chứng khác liên 3. Lu B, Shen Z, Yu J, Yang J, Tang H, et al. (2015), "Laparoscopic<br />
quan tới miệng nối đó là bệnh nhân bị viêm surgery for removal of choledochal cysts and Roux-en-Y<br />
anastomosis".Int J Clin Exp Med, 8 (8), pp. 13013-6.<br />
đường mật tái diễn, khi xem lại hồ sơ trường 4. Lu SC, Shi XJ, Wang HG, Lu F, Liang YR, et al. (2013),<br />
hợp này chúng tôi nhận thấy dù bệnh nhân được "Technical points of total laparoscopic choledochal cyst<br />
nối Roux en Y nhưng quai hổng tràng đưa lên bị excision".Chin Med J (Engl), 126 (5), pp. 884-7.<br />
5. Lưu Lê Huy (2013), "Phẫu thuật cắt nang đường mật nội<br />
căng, chiều dài nhánh Y dường như ngắn. Đây là soi".Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17 (1), pp. 6<br />
trường hợp đầu tiên chúng tôi làm quai R-en-Y 6. Margonis GA, Spolverato G, Kim Y, Marques H, Poultsides G,<br />
et al. (2015), "Minimally invasive resection of choledochal cyst:<br />
bằng stapler trong ổ bụng nên ước lượng chưa<br />
a feasible and safe surgical option".J Gastrointest Surg, 19 (5), pp.<br />
được tốt. 858-65.<br />
7. Palanivelu C, Rangarajan M, Parthasarathi R, Amar V.,<br />
Các biến chứng sau mổ như chảy máu, rò<br />
Senthilnathan P (2008), "Laparoscopic management of<br />
mật, viêm đường mật, nhiễm trùng... vẫn có choledochal cysts: technique and outcomes--a retrospective<br />
thể xảy ra sau mổ cắt nang ống mật chủ nội study of 35 patients from a tertiary center".J Am Coll Surg, 207<br />
(6), pp. 839-46.<br />
soi. Trong 15 trường hợp mổ đầu tiên chúng 8. Senthilnathan P, Patel ND, Nair AS, Nalankilli VP, Vijay A, et<br />
tôi không gặp biến chứng chảy máu hay rò al. (2015), "Laparoscopic Management of Choledochal Cyst-<br />
mật, nhưng các trường hợp tiếp theo chúng tôi Technical Modifications and Outcome Analysis".World J Surg,<br />
39 (10), pp. 2550-6.<br />
lại gặp liên tiếp 2 biến chứng này.Vì vậy, 9. Urushihara N, Fukumoto K, Nouso H, Yamoto M, Miyake H,<br />
chúng tôi nghĩ, khi kinh nghiệm nhiều hơn, kỹ et al. (2015), "Hepatic ductoplasty and hepaticojejunostomy to<br />
treat narrow common hepatic duct during laparoscopic surgery<br />
năng phẫu tích tốt hơn, có thể rút ngắn được<br />
for choledochal cyst".Pediatr Surg Int, 31 (10), pp. 983-6.<br />
hơn nữa thời gian mổ và giúp bệnh nhân hồi<br />
phục nhanh hơn, trở lại làm việc sớm hơn Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
nhưng cần phải nhớ rằng biến chứng vẫn có Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/09/2016<br />
thể xảy ra bất cứ lúc nào vì vậy chúng ta phải Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
luôn chú ý để tránh tối đa có thể. Đó là mong<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 121<br />