intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát về mặt hình thái và chức năng tại bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành gồm 31 mắt bệnh lỗ hoàng điểm nguyên phát đã được phẫu thuật tại BV Mắt TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH  <br /> ĐIỀU TRỊ LỖ HOÀNG ĐIỂM NGUYÊN PHÁT  <br /> TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP HỒ CHÍ MINH <br /> Võ Quang Minh*, Đoàn Hồng Dung**, Đoàn Thị Hồng Hạnh*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát về mặt hình <br /> thái và chức năng tại bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. <br /> Phương  pháp: Thử nghiệm lâm sàng, không có nhóm chứng. Nghiên cứu bao gồm 31 mắt bệnh lỗ hoàng <br /> điểm nguyên phát đã được phẫu thuật tại BV Mắt TP HCM <br /> Kết quả: Tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm về mặt hình thái sau phẫu thuật là 100%. Các hình thái lỗ hoàng điểm <br /> sau phẫu thuật: dạng chữ U(64.5%), dạng chữ V(25.8%), dạng không đều (9.7%). Trong đó dạng chữ U tại thời <br /> điểm 6 tháng có thị lực phục hồi tốt nhất. Sự cải thiện về mặt thị lực có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm trước <br /> mổ và sau mổ. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 74.2% trường hợp có sự cải thiện 2 hàng chữ trên bảng <br /> Snellen. Các biến chứng thường gặp đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp đều có thể điều trị được. Đường kính đáy <br /> lỗ có tương quan tốt với thị lực sau phẫu thuật 6 tháng với r Pearson là 0.61. <br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm có tỉ lệ thành công về mặt hình thái và chức năng <br /> khá cao, đây cũng là phẫu thuật an toàn.  <br /> Từ khóa: phẫu thuật cắt dịch kính, lỗ hoàng điểm <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF VITRECTOMY FOR TREATING PRIMARY MACULAR HOLE AT HO CHI MINH EYE <br /> HOSPITAL  <br /> Vo Quang Minh, Doan Hong Dung, Doan Thi Hong Hanh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 243 ‐ 249 <br /> Objective: To evaluate the visual and morphological outcome of vitrectomy for treating primary macular <br /> hole at Ho Chi Minh Eye Hospital. <br /> Materials  and  Methods: Non‐control clinical trial. The study includes 31 eyes of patients with primary <br /> macular hole who underwent vitrectomy at HCM Eye Hospital. <br /> Results:  Anatomical  closure  rate  of  macular  hole  was  100%.  The  different  types  of  macular  hole  closure <br /> were: U shape (64.5%), V shape (25.8%) and irregular shape (9.7%). The U shape group achieved the the highest <br /> visual recovery at 6 month after surgery. At 6 month, there were 74.2% improving 2 lines on Snellen chart. The <br /> common  complications  of  surgery  were  cataract  formation  and  rise  in  intraocular  pressure  could  be  controlled <br /> effectively. Base diameter correlated significantly with visual acuity at 6 month after operation (r=0.61). <br /> Conclusion: Vitrectomy for macular hole achieved good functional and anatomical rate of success and the <br /> surgery is also a safe procedure. <br /> Key words: vitrectomy, macular hole <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  là  tình  trạng <br /> <br /> khuyết toàn bộ chiều dày võng mạc thần kinh <br /> của  vùng  hoàng  điểm  và  là  nguyên  nhân  gây <br /> <br /> * Bộ môn Mắt ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. ** Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.  <br /> *** Bộ môn Mắt ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.  <br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs Đoàn Thị Hồng Hạnh.  <br /> <br /> ĐT: 0918266803 <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Email: honghanhdr@pnt.edu.vn.  <br /> <br /> 243<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> giảm thị lực trung tâm trên người lớn tuổi. Từ <br /> khi  có  báo  cáo  đầu  tiên  của  Wendel  và  Kelly <br /> vào  năm  1991  về  khả  năng  thành  công  sau <br /> phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  điều  trị  lỗ  hoàng <br /> điểm,  phương  pháp  này  ngày  càng  được  áp <br /> dụng rộng rãi và là phương pháp điều trị duy <br /> nhất  đối  với  bệnh  lỗ  hoàng  điểm.  Ngày  nay <br /> cùng với sự phát triển của kỹ thuật cũng như <br /> sự cải tiến các dụng cụ phẫu thuật, kết quả về <br /> mặt hình thái cũng như chức năng thị giác sau <br /> phẫu  thuật  có  nhiều  cải  thiện.  Theo  báo  cáo <br /> của các tác giả khác nhau, tỉ lệ thành công của <br /> phẫu  thuật  về  mặt  hình  thái  dao  động  trong <br /> khoảng 85%‐100%(3,5,7,9) và tỉ lệ cải thiện về mặt <br /> chức năng thị giác là từ 85% đến 95%. <br /> Tại  bệnh  viện  Mắt  TP  Hồ  Chí  Minh  những <br /> năm gần đây, với sự đầu tư nhiều trang thiết bị <br /> cùng với sự nâng cao tay nghề của đội ngũ phẫu <br /> thuật  viên,  phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  điều  trị  lỗ <br /> hoàng điểm đã thu được những thành công nhất <br /> định, bệnh lỗ hoàng điểm hoàn toàn có thể được <br /> điều  trị  hiệu  quả  nhằm  phục  hồi  chức  năng  thị <br /> lực cho người bệnh. <br /> Chúng tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên <br /> cứu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính <br /> điều  trị  lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  tại  Bệnh <br /> viện  Mắt  TP  Hồ  Chí  Minh”  nhằm  khảo  sát  kết <br /> quả  của  phẫu  thuật  này  về  mặt  hình  thái  cũng <br /> như sự cải thiện về mặt chức năng thị lực và các <br /> biến chứng sớm sau phẫu thuật.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các  bệnh  nhân  đến  khám  tại  phòng  khám <br /> dịch  kính‐võng  mạc  của  bệnh  viện  Mắt  TP  Hồ <br /> Chí Minh từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2013 và <br /> thoả các tiêu chuẩn sau: <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là lỗ hoàng điểm <br /> nguyên phát giai đoạn 2,3 4 và có chỉ định phẫu <br /> thuật điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát. <br /> Bệnh  nhân  có  thời  gian  theo  dõi  tối  thiểu  6 <br /> tháng sau phẫu thuật <br /> Các môi trường trong suốt của mắt cho phép <br /> soi được đáy mắt, chụp SD‐OCT <br /> <br /> 244<br /> <br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu, <br /> đồng ý phẫu thuật cắt dịch kính và có khả năng <br /> hợp tác để chụp OCT. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm <br /> lâm sàng không có nhóm chứng với 31 mắt bệnh <br /> lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  được  đưa  vào <br /> nghiên cứu. <br /> Qui trình tiến hành nghiên cứu bao gồm <br /> <br /> Lựa  chọn  bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  nghiên <br /> cứu <br /> Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, tiền căn, đo thị <br /> lực  chỉnh  kính,  đo  nhãn  áp,  khám  bán  phần <br /> trước  và  khám  bán  phần  sau  bằng  sinh  hiển  vi <br /> phối hợp kính không tiếp xúc (Volk Super Field), <br /> khám có nhỏ dãn đồng tử, chụp OCT trước mổ <br /> đo các kích thước của lỗ hoàng điểm. <br /> Những bệnh nhân có thủy tinh thể đục mức <br /> độ từ trung bình đến nặng gây cản trở cho việc <br /> bóc màng khi phẫu thuật cắt dịch kính được giải <br /> thích  và tiến hành  phẫu thuật  lấy thủy tinh  thể <br /> đặt  kính  nội  nhãn  trước.  Sau  phẫu  thuật  thủy <br /> tinh thể 2 tuần, bệnh nhân được tiến hành khám <br /> trước phẫu thuật cắt dịch kính như đã tiến hành <br /> ở trên. <br /> Tiến hành làm phẫu thuật cắt dịch kính cho <br /> bệnh nhân. Tái khám 1 ngày và 1 tuần sau mổ. <br /> Tiếp tục theo dõi bệnh nhân 1 tháng, 3 tháng, <br /> 6 tháng sau mổ, khám mắt đầy đủ theo các bước <br /> tương tự khám mắt trước phẫu thuật, ghi nhận <br /> thị  lực,  nhãn  áp,  tình  trạng  lỗ  hoàng  điểm  sau <br /> mổ và chụp lại OCT tại mỗi thời điểm. <br /> <br /> Thu  thập  các  số  liệu,  xử  lý  và  phân  tích <br /> thống kê <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  phẫu  thuật  bởi <br /> cùng  một  phẫu  thuật  viên  tại  khoa  dịch  kính  – <br /> võng mạc.  <br /> Dữ liệu sẽ được nhập, xử lý bằng phần mềm <br /> EpiData3.1  và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata <br /> MP. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống <br /> kê khi p50  tuổi)  và  tỉ  lệ  nữ <br /> nhiều gấp 2 lần nam. Hầu hết các bệnh nhân đến <br /> khám đều than phiền triệu chứng mờ mắt và đa <br /> số đã được phẫu thuật lấy thủy tinh thể đặt kính <br /> nội  nhãn  (IOL)  trước  khi  phẫu  thuật  cắt  dịch <br /> kính điều trị lỗ hoàng điểm, theo bảng 1. <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu <br /> Đặc điểm<br /> Tần số<br /> %<br /> Tuổi trung bình (±Độ lệch chuẩn)<br /> 53.9 ±12.5<br /> Giới<br /> Nam<br /> 10<br /> 32.3<br /> Nữ<br /> 21<br /> 67.7<br /> Mắt bệnh<br /> Phải<br /> 15<br /> 48.4<br /> Trái<br /> 16<br /> 51.6<br /> Lý do nhập viện<br /> Nhìn mờ<br /> 31<br /> 100<br /> Nhìn hình biến dạng<br /> 12<br /> 38.7<br /> Ám điểm<br /> 5<br /> 16.1<br /> Còn T3<br /> 10<br /> 32.3<br /> Tình trạng thủy<br /> tinh thể (T3)<br /> Đã lấy T3 đặt IOL<br /> 21<br /> 67.7<br /> <br /> Đặc điểm bệnh lý lỗ hoàng điểm <br /> Thị lực trước phẫu thuật  <br /> Bảng 2: Thị lực trước phẫu thuật <br /> Thị lực thập phân<br /> < 1/10<br /> 1/10<br /> > 1/10<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> N<br /> 11<br /> 12<br /> 8<br /> <br /> %<br /> 35.5<br /> 38.7<br /> 25.8<br /> <br /> Kích thước lỗ HĐ (µm) Trung<br /> bình<br /> Đường kính đáy lỗ<br /> 915,5<br /> Đường kính nhỏ nhất<br /> 503,0<br /> Chiều cao<br /> 397,0<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 262,2<br /> 170,8<br /> 63,8<br /> <br /> Nhỏ<br /> nhất<br /> 370<br /> 237<br /> 252<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> 1488<br /> 888<br /> 556<br /> <br /> Giai đoạn lỗ hoàng điểm <br /> Có  4  bệnh  nhân  lỗ  hoàng  điểm  giai  đoạn  2 <br /> (12,9%), 18 bệnh nhân lỗ hoàng điểm giai đoạn 3 <br /> (58,1%) và 9 bệnh nhân giai đoạn 4 (29,0%) được <br /> phẫu thuật. <br /> <br /> Kết quả phẫu thuật <br /> Kết quả về mặt chức năng <br /> 1.2<br /> 1<br /> 0.8<br /> 0.6<br /> 0.4<br /> 0.2<br /> 0<br /> <br /> 1.00<br /> 0.67<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> Sau mổ 1<br /> tháng<br /> <br /> 0.56<br /> <br /> Sau mổ 3<br /> tháng<br /> <br /> 0.53<br /> <br /> Sau mổ 6<br /> tháng<br /> <br /> Biểu đồ 1: Thị lực trước và sau phẫu thuật <br /> % cộng dồn<br /> 35.5<br /> 74.2<br /> 100.0<br /> <br />  Để tính toán thống kê chúng tôi đã chuyển <br /> đổi  từ  thị  lực  thập  phân  sang  thị  lực  logMAR, <br /> chúng  tôi  ghi  nhận  thị  lực  logMAR  trung  bình <br /> trước phẫu thuật là 1,0 ±0,25. <br /> <br /> Kích thước lỗ hoàng điểm trước phẫu thuật  <br /> <br /> Hình 1: Các kích thước lỗ hoàng điểm đo bằng chụp <br /> cắt lớp quang học <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Theo phép kiểm Student có bắt cặp: Thị lực <br /> LogMAR trung bình tại các thời điểm trước mổ <br /> và  sau  1  tháng,  3  tháng,  6  tháng  khác  biệt  có  ý <br /> nghĩa thống kê (p=0,0000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2