intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý thoái hóa tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý thoái hóa tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật mất vững cột sống tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý thoái hóa tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HOÁI HÓA TẦNG KẾ CẬN SAU PHẪU THUẬT LÀM CỨNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG Phạm Anh Tuấn1,2, Nguyễn Ngọc Khang3, Võ Thành Nghĩa1,2, Nguyễn Duy Phương1,4, Lê Anh Khoa1 TÓM TẮT 1 Kết quả hồi phục sau mổ được đánh giá theo Đặt vấn đề: Phẫu thuật điều trị bệnh lý thoái công thức của Hirabayashi: các bệnh nhân hồi hóa tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống phục sau mổ rất tốt, tốt, trung bình lần lượt là thắt lưng đã được tiến hành rộng rãi. Tuy nhiên, 8,8%, 55,9%, 35,3%. Không có trường hợp nào hiện nay trong nước vẫn chưa có nhiều nghiên có kết quả kém trong mẫu nghiên cứu này. Các cứu về phương pháp phẫu thuật điều trị về bệnh yếu tố như: tuổi trẻ, giới tính nam, thể trạng gầy, lí này. trung bình có liên quan đến kết quả hồi phục và Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu có tỉ lệ hồi phục tốt hơn. thuật mất vững cột sống tầng kế cận sau phẫu Kết luận: Tỉ lệ phục hồi sau phẫu thuật đa số thuật làm cứng cột sống thắt lưng và các yếu tố mức trung bình tới tốt. Các yếu tố như: tuổi trẻ, liên quan. giới tính nam, thể trạng gầy, trung bình có liên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: quan đến kết quả hồi phục và có tỉ lệ hồi phục tốt nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Các bệnh nhân hơn. được chẩn đoán bệnh lí thoái hóa cột sống tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt SUMMARY lưng và được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần RESULTS OF SURGICAL Kinh, bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng TREATMENT OF ADJACENT 9/2017 đến tháng 3/2019. SEGMENT DISEASE IN LUMBAR Kết quả: Có 34 trường hợp được phẫu thuật, SPINE tuổi trung bình là 58,71 ± 8,29 tuổi. Đau lưng là Objective: To evaluate efficacy, safety, and triệu chứng thường gặp nhất. Thời gian phẫu impact factors of surgical treatment of adjacent thuật trung bình là 172,65 ± 47,21 phút. Không segment disease in lumbar spine. ghi nhận các biến chứng lớn trong phẫu thuật. Subjects and methods: This were a case series study of patients who had surgical 1 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương treatment of adjacent segment disease in lumbar 2 Đại học Y Dược TP. HCM spine from 9/2017 to 3/2019 at Nguyen Tri 3 Bệnh viện Chợ Rẫy Phuong hospital. 4 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Results: There were 34 cases of surger. The Chịu trách nhiệm chính: Phạm Anh Tuấn mean age was 58.71 ± 8.29 years old. Back pain Email: tuandoctor2000@gmail.com is the most common symptom. The mean surgery Ngày nhận bài: 9.10.2022 time was 172.65 ± 47.21 minutes. No major Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022 intraoperative complications were noted. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 Postoperative recovery results were evaluated 3
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 according to Hirabayashi's formula: the patients cột sống tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng recovered very well, good, with an average of cột sống thắt lưng và được phẫu thuật tại 8.8%, 55.9%, and 35.3%, respectively. There khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Nguyễn were no cases of poor outcomes in this study Tri Phương từ tháng 9/2017 đến tháng sample. Factors such as: young age, male gender, 3/2019. thin body, average are associated with recovery Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: outcomes and have better recovery rates. Các bệnh nhân được chẩn đoán là thoái Conclusions: The postoperative recovery hóa mất vững cột sống tầng kế cận sau phẫu rate of most cases was moderate to good. Factors thuật làm cứng cột sống thắt lưng có chỉ định such as: young age, male gender, thin body, phẫu thuật average are associated with recovery outcomes Tiêu chuẩn loại trừ: and have better recovery rate. - Các bệnh nhân mất vững do chấn thương hay do các bệnh lí ung thư, viêm I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm. Phẫu thuật ghép xương kết hợp làm cứng - Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhưng vùng cột sống thắt lưng hiện nay được xem không thể phẫu thuật được hay không đồng như là tiêu chuẩn vàng trong điều trị phẫu ý tham gia nghiên cứu. thuật các bệnh lí mất vững ở vùng cột sống. Biến số nghiên cứu: các bệnh nhân được Tuy nhiên sau phẫu thuật ghép xương kết đánh giá: hợp làm cứng cột sống được vài năm, thì có thể xuất hiện tình trạng thoái hóa tầng kế - Tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật: cận. Sự thoái hóa này gây ra chèn ép rễ thần đặc điểm đau, điểm VAS, điểm JOA kinh, hẹp ống sống và gây ra các triệu chứng - Hình ảnh học trước phẫu thuật: mức độ lâm sàng mới, đặc biệt là đau cho bệnh nhân. thoái hóa đĩa đệm, tầng thoái hóa Nhiều trường hợp phải đòi hỏi phẫu thuật - Thời gian phẫu thuật, các biến chứng giải ép lần nữa sau khi điều trị nội khoa thất trong phẫu thuật bại[1],[1],[3],[2]. Những năm gần đây trên - Tình trạng lâm sàng sau phẫu thuật: thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về sự điểm VAS, đánh giá theo thang điểm tiến triển gây ra bệnh lí tầng kế cận sau phẫu Modified Macnab thuật ghép xương làm cứng cột sống thắt lưng, các nghiên cứu nhằm xác định cơ chế, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tỉ lệ, các yếu tố nguy cơ của bệnh từ đó đưa Từ tháng 9/2017 đến tháng 3/2019, ra các khuyến cáo thích hợp. Tuy nhiên tình chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 34 trường hình trong nước hiện nay vẫn chưa có nhiều hợp bệnh lí thoái hóa mất vững cột sống tầng nghiên cứu, hay báo cáo nào về bệnh lí này. kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lưng. Trong đó, có 12 trường hợp bệnh nhân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi nam, chiếm 35,3% và 22 bệnh nhân nữ, cứu mô tả hàng loạt ca. chiếm tỷ lệ 64,7%. Độ tuổi trung bình của Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân mẫu nghiên cứu là 58,71 ± 8,29 tuổi, lớn được chẩn đoán bệnh lí thoái hóa mất vững nhất là 74 tuổi, nhỏ nhất là 38 tuổi. 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật nhân đều có triệu chứng đau lưng, kế đến là Thời gian trung bình phải phẫu thuật lại triệu chứng đau cách hồi thần kinh (88,2%) lần 2 là 47,26 ± 33,07 tháng; sớm nhất là 12 và đau theo rễ thần kinh (73,5%). tháng và lâu nhất là 144 tháng. Tất cả bệnh Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng lúc vào viện Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Đau lưng 34 100 Đau theo rễ thần kinh 25 73,5 Đau cách hồi thần kinh 30 88,2 Tê dị cảm hai chi dưới 16 47,1 Rối loạn cơ vòng 1 2,9 Đánh giá tình trạng lâm sàng trước mổ có tình trạng thoái hóa tầng kế cận xảy ra theo thang điểm JOA, chúng tôi ghi nhận: phía trên vị trí đã phẫu thuật, chiếm 28 thấp nhất là 4 điểm, cao nhất là 9 điểm, trung (82,4%) trường hợp. 27 (79,4%) bệnh nhân bình là 6,82 ± 1,22. Trong mẫu nghiên cứu trượt đốt sống độ I và 7 (20,6%) bệnh nhân này, đa số bệnh nhân nhập viện có điểm JOA trượt độ II. số trường hợp bị hẹp ống sống là từ 6 – 8 điểm chiếm tỉ lệ 73%. 30 trường hợp, chiếm tỉ lệ 88,2%. Số trường Đặc điểm hình ảnh học trước phẫu hợp bị phì đại mặt khớp là 26 trường hợp, thuật chiếm tỉ lệ 76,5%. Có 15 (44,1%) trường hợp đã phẫu thuật Đánh giá mức độ thoái hóa đĩa đệm theo làm vững cột sống 1 tầng, 19 (55,9%) trường phân độ Pfirrmann trên T2W, chúng tôi ghi hợp đã phẫu thuật làm vững cột sống nhiều nhận kết quả được trình bày trong bảng 2. tầng. Đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Bảng 2. Đánh giá mức độ thoái hóa đĩa đệm Mức độ thoái hóa đĩa đệm Số bệnh nhân Tỉ lệ % Độ 1 0 0 Độ 2 1 2,9 Độ 3 8 23,5 Độ 4 15 41,1 Độ 5 10 29,4 Điều trị phẫu thuật 47,21 phút, ngắn nhất là 90 phút, dài nhất là Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 350 phút. Trường hợp mổ kéo dài nhất là do đều được phẫu thuật giải ép lấy nhân đệm thoái hóa 2 tầng kế cận và phải thay các vít ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. cũ do lỏng vít. Các biến chứng trong và sau Thời gian trung bình một ca mổ 172,65 ± mổ được trình bày trong bảng 3. 5
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3. Đánh giá các biến chứng trong và sau mổ Các biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Rách màng cứng 1 2,9 Tổn thương rễ thần kinh 0 0 Tổn thương mạch máu lớn 0 0 Nhiễm trùng vết mổ 1 2,9 Tử vong 0 0 Kết quả điều trị sau phẫu thuật điểm, cao nhất là 4 điểm, trung bình là 2,03 ± Điểm VAS đau lưng sau mổ 1 tuần thấp 0,87. Điểm VAS lưng sau mổ 1 tuần và sau nhất là 0, cao nhất là 4. Điểm VAS đau lưng mổ 6 tháng có giảm so với điểm VAS lưng trung bình sau mổ là 1,91 ± 1,44, thấp nhất trước mổ, sự thay đổi này có ý nghĩa thống là 0 điểm, cao nhất là 4 điểm. Sau mổ 6 kê qua áp dụng phép kiểm Paired sample T tháng, điểm VAS đau lưng thấp nhất là 1 test (p = 0,001 < 0,05). Bảng 4. Đánh giá hiệu quả điều trị sau mổ và sau mổ 6 tháng qua thang điểm VAS đau lưng Trung bình &độ Điểm VAS Thấp nhất Cao nhất Giá trị p lệch chuẩn Trước mổ 5 9 7 ± 0,92 0,001 Sau mổ 1 tuần 0 4 1,91 ± 1,44 (t = 18, Sau mổ 6 Th 1 4 2,03 ± 0,87 df = 33) Phép kiểm Paired sample T test (so sánh bắt cặp hai trung bình) Điểm VAS đau chân trung bình sau mổ 1 trước mổ, sự thay đổi này có ý nghĩa thống tuần là 1,96 ± 0,74, thấp nhất là 1, cao nhất kê qua áp dụng phép kiểm Paired sample T là 3. Điểm VAS chân sau mổ 6 tháng thấp test (p = 0,001 < 0,05). Điểm VAS chân nhất là 1, cao nhất là 2. Điểm VAS đau chân trung bình sau mổ 1 tuần so với điểm VAS trung bình sau mổ 6 tháng là 1,64 ± 0,49. chân trung bình sau mổ 6 tháng, không có sự Điểm VAS đau chân sau mổ 1 tuần và sau thay đổi nhiều và sự thay đổi này không có ý mổ 6 tháng có sự thay đổi và giảm so với nghĩa thống kê (p = 0,422 > 0,05). Bảng 5. Đánh giá hiệu quả điều trị sau mổ 1 tuần và sau mổ 6 tháng qua thang điểm VAS đau chân. Trung bình & độ Điểm VAS Thấp nhất Cao nhất Giá trị p lệch chuẩn Trước mổ 4 8 6,16 ± 0,75 0,001 Sau mổ 1 3 1,96 ± 0,74 (t = 18, Sau mổ 6 tháng 1 2 1,64 ± 0,49 df = 24) Phép kiểm Paired sample T test (so sánh bắt cặp hai trung bình) 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kết quả hồi phục sau mổ được đánh giá ở mức độ trung bình tới tốt trên 91% các theo công thức của Hirabayashi: các bệnh trường hợp. nhân hồi phục sau mổ rất tốt, tốt, trung bình Đánh giá theo thanh điểm Modified lần lượt là 8,8%, 55,9%, 35,3%. Không có Macnab tại thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng trường hợp nào có kết quả kém trong mẫu được trình bày trong bảng 6. nghiên cứu này. Tỉ lệ hồi phục sau mổ đa số Bảng 6. Hiệu quả điều trị sau mổ 6 tháng qua tiêu chuẩn Modified Macnab. Mức độ phục hồi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Rất tốt 3 8,8 Tốt 19 55,9 Trung bình 12 35,3 Kém 0 0 Tổng 34 100 % Đánh giá các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Kết quả điều trị phẫu thuật sau mổ có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, ở các nhóm tuổi trẻ hơn có tỉ lệ hồi phục tốt hơn (p = 0,014) Bảng 7. Sự liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật. Nhóm tuổi Tỉ lệ hồi phục < 40 40-50 50-60 > 60 Giá trị p (n = 1) (n = 4) (n = 14) (n = 15) Rất tốt 1 (100%) 1 (25%) 1 (7,1%) 0 0,014 Tốt 0 2 (50%) 10 (71,4%) 7 (46,7%) (χ2 = 16,01, Trung bình 0 1 (25%) 3 (21,5%) 8 (53,3%) df = 6) Tỉ lệ hồi phục ở 2 nhóm có sự khác biệt, nhóm bệnh nhân nam có tỉ lệ hồi phục tốt hơn ở nhóm bệnh nhân nữ và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,038 < 0,05). Bảng 8. Sự liên quan giữa giới tính và kết quả phẫu thuật. Giới tính Tỉ lệ hồi phục Giá trị p Nam (n = 12) Nữ (n = 22) Rất tốt 3 (25%) 0 0,038 Tốt 7 (58,3%) 14 (63,6%) ( χ2 = 6,56, Trung bình 2 (16,7%) 8 (36,4%) df = 2) kém 0 0 Kết quả hồi phục có sự khác nhau giữa các nhóm thể trạng. Nhóm bệnh nhân có thể trạng gầy và trung bình, có tỉ lệ hồi phục tốt hơn ở nhóm bệnh nhân thừa cân và béo phì và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê qua ứng dụng phép kiểm chi bình phương (p = 0,006). 7
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 9. Đánh giá sự liên quan giữa thể trạng (BMI) và kết quả phẫu thuật Thể trạng (BMI) Tỉ lệ hồi Gầy Thừa cân Béo phì Giá trị p phục TB (n = 13) (n = 1) (n = 13) (n = 7) Rất tốt 1 (100%) 2 (15,4%) 0 0 0,006 Tốt 0 10 (76,9%) 8 (61,5%) 3 (42,8%) (χ2 = 17,89, Trung bình 0 1 (7,7%) 5 (38,5%) 4 (57,2%) df = 6) IV. BÀN LUẬN trường hợp của Hazem và cộng sự báo cáo Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu vào năm 2016 thì triệu chứng đau lưng Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 96,4% [6]. Theo 58,71 ± 8,29. Đa số bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu của Hazem và cộng sự báo cáo trên 50 tuổi, chiếm tỉ lệ 88%. Nhìn chung thì triệu chứng đau cách hồi thần kinh lúc ASD là bệnh lí thoái hóa kéo dài âm ĩ trong nhập viện chiếm 86%, trong mẫu nghiên cứu nhiều năm sau phẫu thuật ghép xương cột này của chúng tôi triệu chứng đau cách hồi sống, vì vậy mà trong hầu hết các nghiên cứu thần kinh chiếm tỉ lệ 88,2%. Triệu chứng đau bệnh nhân nhập viện có đặc điểm thuộc theo rễ thần kinh cũng thường gặp, thường nhóm tuổi cao thường trên 55 do quá trình thoái hóa phì đại mặt khớp, tuổi[1],[3],[6],[6],[8]. ngách bên chèn ép vào rễ thần kinh gây ra. Đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đau với đặc điểm là: đau từ lưng, mông lan này là nữ chiếm tỉ lệ 64,7%. Các nghiên cứu xuống mặt sau đùi, cẳng chân, bàn chân, có đều ghi nhận tỉ lệ mắc ASD ở nữ cao hơn ở thể đau một bên hoặc hai bên, đau ở giai nam. Nghiên cứu của các tác giả đoạn sau nặng hơn trước. Tỉ lệ đau theo rễ Toshitada[8] và Du[2] có tỉ lệ nữ lần lượt là thần kinh trong nghiên cứu này là 75,3%, 66,7% và 60%, còn theo nghiên cứu của tác thấp hơn so với tác giả Hazem Mashaly giả Masayuki[6] thì tì lệ nam cao hơn nữ, 89%[6]. trong đó tỉ lệ bệnh nam chiến 52%. Tỉ lệ về Rối loạn cơ vòng thường do chèn ép giới trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi chùm đuôi ngựa, biểu hiện lâm sàng yếu hai cũng tương tự như các tác giả Toshitada và chi dưới, rối loạn cương dương, rối loạn tiêu Du, nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. tiểu. Trong nghiên cứu này có 1 trường hợp Chưa có báo cáo nào phân tích vì sao tỉ lệ nữ có triệu chứng rối loạn cơ vòng là tiểu không cao hơn, có thể đây là bệnh thường xảy ra ở tự chủ chiếm tỉ lệ 2,9%. Trong hầu hết các nhóm bệnh nhân lớn tuổi và phụ nữ sau tuổi nghiên cứu[1],[1,[3],[2] thì triệu chứng rối mãn kinh có tỉ lệ loãng xương cao hơn nam loạn cơ vòng chiếm tỉ lệ rất thấp, hầu hết giới, do vậy mà khả năng gặp các vấn đề về bệnh nhân nhập viện vì các triệu chứng đau bệnh lí cột sống nhiều hơn. lưng và đau cách hồi thần kinh. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật Mức độ đau trung bình đánh giá theo Đau là triệu chứng lâm sàng thường gặp thang điểm VAS trong nghiên cứu cũng thúc đẩy bệnh nhân nhập viện. Trong mẫu tương đương với các nghiên cứu của các tác nghiên cứu này tỉ lệ đau lưng của chúng tôi giả khác như: nghiên cứu của tác giả Hazem chiếm 100% các trường hợp. Nghiên cứu 28 Mashaly và cộng sự, có điểm đau VAS trung 8
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bình trước phẫu thuật là 7,2 ± 1,4, nghiên Trong số các đối tượng trong nghiên cứu, cứu của tác giả Jerry Y. Du có điểm đau trường hợp quay lại mổ lần hai sớm nhất là VAS trung bình trước phẫu thuật là 7,7 ± 1,8. 12 tháng. Trường hợp mổ lại lần thứ hai lâu Nhận thấy rằng trong các nghiên cứu bệnh nhất là 144 tháng. Thời gian trung bình mổ nhân nhập viện vì đau nặng đến rất nặng lại lần hai là 47,26 ± 33,07 tháng. chiếm đa số [6],[2]. Bảng 10. So sánh khoảng cách thời gian mổ lại của các nghiên cứu Khoảng cách thời gian mổ (tháng) Trung bình và độ Tác giả Gần nhất Xa nhất lệch chuẩn Hazem Mashaly (n = 28) 10 96 40,4 ± 29,4 Choon Sung Lee (n = 28) 9 125 52,3 ± 31,8 Chúng tôi (n = 34) 12 144 47,26 ± 33,1 Theo ghi nhận của các nghiên cứu trên Kết quả hồi phục sau mổ được đánh giá thì thời gian mổ lại trung bình lần hai vì ASD theo công thức tiêu chuẩn Modified Macnab: từ khoảng 3,5-4,5 năm. Kết quả của chúng các bệnh nhân hồi phục sau mổ rất tốt có 3 tôi cũng gần tương đương với các tác giả trường hợp, chiếm tỉ lệ 8,8%. Các bệnh nhân Choo Sung Lee và Hazem Mashaly. Nhìn hồi phục tốt sau mổ có 19 trường hợp, chiếm tỉ lệ 55,9%. Các bệnh nhân hồi phục trung chung các bệnh nhân sau mổ giải ép làm bình sau mổ 12 có trường hợp, chiếm tỉ lệ cứng cột sống lần đầu đa số cho kết quả tốt, 35,3%. Không có trường hợp nào có kết quả nhưng sau mổ khoảng 4-5 năm xuất hiện các kém trong mẫu nghiên cứu này. Tỉ lệ hồi triệu chứng của ASD[3],[6]. phục sau mổ đa số ở mức độ trung bình tới Kết quả phẫu thuật tốt. Điểm VAS lưng trung bình sau mổ là Chúng tôi nhận thấy trong nhóm gầy có 1 2,03 ± 0,87. Điểm VAS lưng sau mổ và sau trường hợp cho kết quả rất tốt. Nhóm BMI mổ 6 tháng có sự thay đổi và giảm so với trung bình có 13 trường hợp cho kết quả tốt trước mổ, sự thay đổi này có ý nghĩa thống đến rất tốt là 12, chiếm tỉ lệ 92,3%. Nhóm kê qua áp dụng phép kiểm Paired sample T thừa cân có 13 trường hợp cho kết quả tốt 8 test (p = 0,001 < 0,05) và kết quả điều trị là trường hợp chiếm tỉ lệ 61,5%. Nhóm béo phì điểm đau VAS lưng giảm rõ sau mổ. 7 trường hợp có kết quả tốt 3, chiếm tỉ lệ Điểm VAS lưng sau mổ 6 tháng có sự 42,8%. Ta nhận thấy kết quả hồi phục có sự tăng nhẹ so với điểm VAS lưng sau mổ, tuy khác nhau giữa các nhóm thể trạng, nhóm nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa bệnh nhân có thể trạng gầy và trung bình, có thống kê ( p = 0,422 > 0,05 ). Điều này nói tỉ lệ hồi phục tốt hơn ở nhóm bệnh nhân thừa lên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ổn cân và béo phì và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê qua ứng dụng phép kiểm chi bình định từ sau mổ đến sau mổ 6 tháng. phương (p = 0,006 < 0,05). 9
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 V. KẾT LUẬN bioscience and biotechnology, Volume 4, pp Phẫu thuật mất vững cột sống tầng kế cận 548-556. sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng 4. Lee CS, Hwang CJ, Lee SW, Ahn J, Kim giúp cải thiện triệu chứng đau ở bệnh nhân. YT, Lee DH, Lee MY (2009) Risk factors Tỉ lệ phục hồi sau mổ của các trường hợp ở for adjacent segment disease after lumbar fusion, Eur Spine J, Volume 18, pp. 1637– đa số mức trung bình tới tốt. Các yếu tố như: 1643. tuổi trẻ, giới tính nam, thể trạng gầy, trung 5. Liu C, Xia T, Tian J (2010) New progress bình có liên quan đến kết quả hồi phục và có in adjacent segment degeneration disease, tỉ lệ hồi phục tốt hơn. Orthepeadic Surgery, Volume 2, Issue 3, pp. 182-186. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Masayuki M, et al (2013), Additional 1. Ahn DK, Park HS, Choi DJ, Kim KS, decompression at adjacent segments leads to Yang SJ (2010), Survival and Prognostic adjacent segment degeneration after PLIF, Analysis of Adjacent Segments after Spinal Eur Spine J, Volume 22, pp. 1877–1883. Fusion, Clinics in Orthopedic Surgery J, 7. Mashaly H, Paschel E, Nicolas K (2016) Volume 2, pp. 140-147. Posterior lumbar dynamic stabilization 2. Du J, Kiely PD, Maaieh MA, Aichmair A, instead of arthrodesis for symptomatic Huang RC (2017) Lateral lumbar interbody adjacent segment degenerative stenosis: fusion with unilateral pedicle screw fixation description of a novel technique, Neurosurg for the treatment of adjacent segment Focus, Volume 40, Issue 1, pp. 167-172. disease: a preliminary report, J Spine Surg, 8. Miwa T, Sakaura H, Yamashita T, Suzuki Volume 3, Issue 3, pp. 330-337. S, Ohwada T (2013), Surgical outcomes of 3. Ibarz E, Mas Y, Mateo J, Escolar AL, additional posterior lumbar interbody fusion Herrera A, Gracia L (2013), Instability of for adjacent segment disease after single the lumbar spine due to disc degeneration. a level posterior lumbar interbody fusion, Eur finite element simulation, advances in Spine J, Volume 22, pp. 2864-2868. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0