intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VI PHẪU LẤY MÁU TỤ TRONG NÃO VÙNG TRÊN LỀU DO TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Phạm Quang Phúc* TÓM TẮT 7 Từ khóa: Phẫu thuật vi phẫu, xuất huyết não, Đặt vấn đề: tăng huyết áp Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị SUMMARY phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng EVALUATION OF THE RESULTS OF trên lều do tăng huyết áp tại bệnh viện Thanh MICROSURGERY TO REMOVE Nhàn. HEMATOMA IN THE BRAIN IN THE Phương pháp nghiên cứu: 28 bệnh nhân UPPER TENTACLE REGION DUE TO máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp HYPERTENSION AT THANH NHAN có điểm Glasgow ≥ 9 được chỉ định phẫu thuật vi HOSPITAL phẫu lấy máu tụ từ 1/1/2019 đến 30/6/2021 với Objectives: Comment on clinical phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi characteristics, computed tomography images cứu, tiến cứu. and evaluate the results of microsurgery to Kết quả: Tỷ lệ gặp ở nam nhiều hơn nữ 3:2, remove hematoma in the upper tentacle region trong đó độ tuổi hay gặp > 60 tuổi là 50%. Liệt due to hypertension at Thanh Nhan hospital. nửa người gặp 78,6%, rối loạn ý thức 64,3%. Vị Methods: 28 patients with intracerebral trí hay gặp là vùng đồi thị bao trong 64,2%; đè hematoma in the upper tentacle region due to đẩy đường giữa 5 – 10 mm 64,2% ; thể tích khối hypertension with a Glasgow score ≥ 9 were máu tụ 30 – 60 ml 60,7%. Tỷ lệ tử vong là assigned microsurgery to remove hematomas 21,4%. Phẫu thuật lấy hết khối máu tụ chiếm from 1/1/2019 to June 30, 2021 with the research 39,3%, lấy gần hết máu tụ là 42,8%. BN có điểm method. Retrospective, prospective cross- GOS độ IV, V lần lượt khi ra viện là 39,3% và sectional description 10,7%; sau 3 tháng khám lại là 50,0% và 30,0%. Results: The rate is more common in men Kết luận: Phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong than in women 3:2, in which the common age > não vùng trên lều có kết quả tương đối tốt, giảm 60 years old is 50%. Hemiplegia encountered tỷ lệ tử vong và tăng khả năng phục hồi cho bệnh 78.6%, consciousness disorder 64.3%. The nhân. common site is the hippocampus in 64.2%; push the midline 5 – 10 mm 64.2% ; hematoma volume 30-60 ml 60.7%. The mortality rate was *Bệnh viện Thanh Nhàn 21.4%. Surgery to remove all hematoma Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Phúc accounts for 39.3%, to remove most of the Email: bsphamquangphuc@gmail.com hematoma is 42.8%. Patients with GOS grades ĐT: 0973689903 IV, V at discharge were 39.3% and 10.7%, Ngày nhận bài: 15/5/2022 respectively; after 3 months of re-examination Ngày phản biện khoa học: 10/6/2022 are 50.0% and 30.0%. Ngày duyệt bài: 25/6/2022 40
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Conclusion: Microsurgery to remove thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não do tăng hematoma in the upper tentacle region has huyết áp. Nhằm đánh giá hiệu quả của các relatively good results, reducing the mortality phương pháp, chúng tôi tiến hành nghiên rate and increasing the patient's recovery. cứu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu Keywords: Microsurgery, cerebral lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng hemorrhage, hypertension huyết áp tại bệnh viện Thanh Nhàn” I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tai biến mạch máu não ngày càng gặp 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 28 BN nhiều, là một trong những nguyên nhân gây được chẩn đoán máu tụ trong não vùng trên tử vong hàng đầu, để lại nhiều di chứng nặng lều do tăng huyết áp được phẫu thuật vi phẫu nề cho người bệnh, tăng thêm gánh nặng cho lấy máu tụ tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ gia đình và xã hội[1]. Hằng năm tại châu âu 1/1/2019 đến 30/6/2021. Các BN được lựa có khoảng 1.000.000 bệnh nhân tai biến chọn có điểm Glasgow ≥ 9 điểm; thể tích mạch não, ở Mỹ có khoảng 794/100.000 dân khối máu tụ trên 30ml; đè đẩy đường giữa ≥ trong đó có 5% dân số trên 65 tuổi bị TBMN 5mm và 1/3 trong số này tử vong đứng hàng đầu 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trong các bệnh thần kinh và đứng thứ ba sau mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu không các bệnh về ung thư và tim mạch [2]. đối chứng. Xuất huyết não tiên phát vùng trên lều là Cỡ mẫu nghiên cứu: sử dụng cỡ mẫu một tổn thương rất hay gặp ở người lớn, đây thuận tiện, trong đó hồi cứu 20 BN và tiến là một tổn thương nặng cần được điều trị tích cứu 8 BN. cực, đa phương thức. Việc phẫu thuật lấy Các chỉ tiêu nghiên cứu máu tụ trong não tiên phát vẫn còn là vấn đề Thông tin chung: tuổi, giới tính, tiền sử gây nhiều tranh luận trong nước cũng như bệnh trên thế giới. Theo Kanaya và Kuroda, các Các dấu hiệu lâm sàng: Đau đầu, buồn máu tụ kích thước nhỏ không cần thiết phải nôn, nôn, rối loạn ý thức đánh giá theo thang phẫu thuật, máu tụ có kích thước vừa nên điểm Glasgow, thất ngôn, liệt nửa người, được điều trị theo phương pháp hút máu tụ, giãn đồng tử, bán manh… những máu tụ quá to sẽ được phẫu thuật mở. Dấu hiệu trên phim chụp cắt lớp vi tính: Các bệnh nhân giai đoạn cuối nên được điều Vị trí, thể tích khối máu tụ, mức độ di lệch trị vì vẫn còn hy vọng sống [3]. đường giữa Tại Bệnh viện Thanh Nhàn, xuất huyết Tất cả các BN đều được chụp cắt lớp vi não do tăng huyết áp đã được áp dụng điều tính 128 dãy để loại trừ nguyên nhân chảy trị đa phương thức từ nhiều năm nay, điều trị máu não do vỡ túi phình mạch não hay vỡ nội khoa, hồi sức tích cực. phẫu thuật lấy khối dị dạng thông động tĩnh mạch não. máu tụ, giải ép não, đo và kiểm soát áp lực Điều trị ngoại khoa: bệnh nhân được chỉ nội sọ… Những năm gần đây, chúng tôi áp định phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ dụng phẫu thuật ít xâm lấn như phẫu thuật Điều trị nội khoa, hồi sức sau mổ: BN nội soi, phẫu thuật đăt catheter vào khối máu được an thần thở máy, kháng sinh, khống chế tụ kết hợp sử dụng thuốc tiêu sợi huyết, phẫu 41
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 huyết áp, chống phù não, cân bằng điện giải, Dấu hiệu Số BN Tỷ lệ (%) hạ thân nhiệt…. Đau đầu 16 57,1 Đánh giá kết quả phẫu thuật: xác định tỷ Buồn nôn, nôn 15 53,6 lệ tử vong, chụp CLVT để đánh giá mức độ Rối loạn ý thức 18 64,3 lấy hết khối máu tụ, biến chứng sau mổ. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa theo thang Thất ngôn 9 32,1 điểm GOS (Glasgow Outcome Scale). Liệt nửa người 22 78,6 Giãn đồng tử 7 25,0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bán manh 4 14,3 1. Đặc điểm chung: Nhận xét: Các dấu hiệu lâm sàng hay gặp Phân bố BN theo tuổi như đau đầu 57,1%; nôn 53,6%; rối loạn ý Bảng 1. Phấn bố độ tuổi thức 64,3%; liệt nửa người 78,6%. Độ tuổi Số BN Tỷ lệ % Bảng 3. Tri giác bệnh nhân trước mổ < 40 3 10,7 Điểm Glasgow Số BN Tỷ lệ % 40 – 60 11 39.3 9 4 14,3 > 60 14 50,0 10 5 17,9 Tổng 28 100 11 10 35,7 Nhận xét: Phần lớn BN có độ tuổi > 40 12 6 21,4 chiếm 89,3% ≥ 13 3 10,7 Phân bố BN theo giới tính: Nam gặp Tổng 28 100 nhiều hơn nữ (Nam 60,7%; Nữ 39,3%) 2. Lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính Nhận xét: Tri giác trước mổ hay gặp từ 2.1. Các dấu hiệu lâm sàng 10 – 11 điểm chiếm 53,6% Bảng 2. Các dấu hiệu lâm sàng 2.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính Bảng 4. Đặc điểm máu tụ trên phim cắt lớp vi tính Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % Vùng đồi thị bao trong 18 64,2 Thùy chẩm 4 14,3 Vị trí khối máu tụ Thùy thái dương 5 17,9 Thùy trán 1 3,6 10 7 25,0 < 30 4 14,3 Thể tích khối máu 30 – 60 17 60,7 tụ (ml) > 60 7 25,0 42
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nhận xét: Vị trí khối máu tụ phần lớn gặp ở vùng đồi thị bao trong chiếm 64,2%; Đường giữa bị đè đẩy từ 5 – 10 mm hay gặp chiếm 64,3%; Kích thước khối máu tụ có đường kính lớn nhất hay gặp từ 3 – 5 cm chiếm 60,7 % 3. Kết quả phẫu thuật 3.1. Tỷ lệ tử vong: Có 6/28 trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 21,4% 3.2. Kết quả chụp cắt lớp vi tính sau mổ Bảng 5. Kết quả chụp cắt lớp vi tính sau mổ Kết quả CLVT sau mổ Số BN Tỷ lệ % Lấy hết máu tụ 11 39,3 Lấy gần hết 12 42,8 Lấy một phần 5 17,9 Tổng 28 100 Nhận xét: Kết quả chụp cắt lớp vi tính sau mổ thấy đa số BN được lấy hết hoặc lấy gần hết khối máu tụ chiếm tỷ lệ 82,1% 3.3. Biến chứng sau mổ Bảng 6. Biến chứng sau mổ Biến chứng Số BN Tỷ lệ % Viêm màng não 1 3,6 Viêm phổi 3 10,7 Dò DNT 0 0 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 Chảy máu tái phát 2 7,2 Loét da do tỳ đè 3 10,7 Nhiễm trùng tiết niệu 2 7,2 Nhận xét: Biến chứng sau mổ gặp viêm phổi 10,7%; Loét da do tỳ đè 10,7%; Nhiễm trùng tiết niệu 7,2% 3.3.4. Kết quả bệnh nhân ra viện đánh giá theo thang điểm GOS Bảng 3.7. Kết quả bệnh nhân ra viện và sau khám lại 3 tháng theo thang điểm GOS Khi BN ra viện Sau 3 tháng khám lại GOS Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Độ I 6 21,4 0 0,0 Độ II 2 7,2 1 5,0 Độ III 6 21,4 3 15,0 Độ IV 11 39,3 10 50,0 Độ V 3 10,7 6 30,0 Tổng 28 100 20 100 Nhận xét: Có 39,3 % BN ra viện có điểm GOS độ IV; 10,7% BN ra viện có điểm GOS độ V 43
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 IV. BÀN LUẬN chiếm tới 89,3%. Đây cũng là đặc điểm của 4.1. Thông tin chung nhóm đối tượng nghiên cứu được lựa chọn Tai biến mạch não, trong đó xuất huyết chỉ định phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ. Rối não do tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp, loạn ý thức là do khối máu tụ lớn gây tăng áp thường ở lứa tuổi > 40, chúng tôi gặp tỷ lệ lực nội sọ, đè ép vào vùng đồi thị và thân này là 89,3%, trong đó độ tuổi hay gặp nhiều não. Ngoài ra, dấu hiệu liệt nửa người cũng hơn là > 60 tuổi, chúng tôi gặp tỷ lệ này là thường gặp, chúng tôi gặp 78,6%. Tỷ lệ này 50%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với khuyến cáo có thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn chung đối với người có độ tuổi từ trên 40 chở Văn Hướng và cộng sự (2019) [7] tỷ lệ liệt lên thì nên tầm soát huyết áp, khám định kỳ nửa người là 93,3% do đối tượng nghiên cứu để phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời. của tác giả là tất cả các bệnh nhân bị xuất Xét về giới tính thì thỷ lệ bị bệnh giữa huyết não, số lượng BN nghiên cứu lớn. Một nam và nữ cũng có sự khác biệt. Trong nghiên cứu khác của Tạ Việt Phương cho nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như thấy tỷ đau đầu chiếm 44,44%; Nôn 13,1% nghiên cứu của các tác giả khác, tỷ lệ nam [5] thấp hơn so với kết quả nghiên cứ của gặp nhiều hơn nữ. Điều này có thể giải thích chúng tôi, do nghiên cứu của Tạ Việt Phương nam giới có nhiều nguy cơ hơn nữ như là các BN đã hôn mê có điểm glasgow < 8. nghiện rượu, thuốc lá, stress trong công việc. Trong nhiên cứu của chúng tôi, tất cả cá BN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đều có điểm glasgow trước mổ ≥ 9, trong đó tương tự như các tác giả khác như Nguyễn hay gặp BN có điểm glasgow từ 10 – 11 Thị Thoan [4] Tạ Việt Phương [5]. chiếm 53,6%. Chúng tôi lựa chọn những BN 4.2. Đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp có điểm glasgow ≥ 9 để chỉ định phẫu thuật vi tính vi phẫu lấy máu tụ, những BN có điểm 4.2.1. Lâm sàng: glasgow ≤ 8 điểm được chỉ định phẫu thuật Phần lớn BN có biểu hiện lâm sàng đột lấy máu tụ giải ép não. ngột, còn lại khởi phát từ từ. Triệu chứng 4.2.2. Chụp cắt lớp vi tính: lâm sàng phụ thuộc vào vị trí và kích thước ổ Ngày nay, chụp cắt lớp vi tính đã trở xuất huyết. Các triệu chứng của xuất huyết thành thường quy tại các bệnh viện tuyến não thường gặp là đau đầu, buồn nôn, nôn. tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện. Chụp Đau đàu là triệu chứng hay gặp, được cho là cắt lớp vi tính cho phép chẩn đoán chính xác do tăng áp lực nội sọ hoặc co kéo các sợi khối máu tụ trong não, xác định vị trí, đo cảm giác đau ở màng não. Các khối máu tụ kích thước thể tích khối máu tụ, từ đó có thái nhỏ, nằm ở sâu thì hiếm khi có biểu hiện đau độ xử trí phù hợp. Trong nghiên cứu của đầu [6]. chúng tôi, phần lớp phát hiện các BN có khối Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu máu tụ vùng đồi thị bao trong (64,2%), ngoài đau đầu chiếm 57,1%; Nôn, buồn nôn chiếm ra ở thùy chẩm là 14,3%, thùy thái dương là 53,6%; Rối loạn ý thức chiếm 64,3%. Trước 17,9%, thùy trán là 3,6%. Thể tích khối máu khi phẫu thuật, tỷ lệ BN có điểm GCS < 13 tụ hay gặp từ 30 – 60 ml chiếm 60,7%. 44
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Đường giữa bị đè đẩy sang bên đối diện 5- Tỷ lệ BN tử vong trong nghiên cứu của 10mm chiếm 64,3%, > 10mm là 25%. Kết chúng tôi tương tự như nghiên cứu của quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu Nguyễn Thị Thoan (2008) [4] là 25,6% , thấp của Nguyễn Thị Thoan (2008) [4]. Theo hơn so với kết quả của một số nghiên cứu nghiên cứu của Tạ Việt Phương [5], khối khác về kết quả điều trị xuất huyết não như máu tụ có thể tích trung bình chiếm 73,3%. của Trịnh Đình Thảo và cộng sự (2017) tỷ lệ Thể tích khối máu tụ, mức độ di lệch tử vong sau điều trị xuất huyết não là 38,6% đường giữa có giá trị để có thái độ điều trị [8]. phù hợp, phẫu thuật hay điều trị bảo tồn. Nếu 4.3.2. Đánh giá về khả năng lấy khối phẫu thuật thì lựa chọn phương pháp nào cho máu tụ qua vi phẫu thuật: phù hợp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ lấy BN đựa lựa chọn phẫu thuật vi phẫu lấy máu hết máu tụ qua vi phẫu thuật là 39,3%, lấy tụ dựa trên cơ sở tri giác BN không quá xấu, gần hết máu tụ là 42,8%, lấy một phần máu GCS > 8 điểm; kích thước khối máu tụ tụ là 17,9%. Theo nghiên cứu Tạ Việt không quá lớn; mức độ đè đẩy đường giữa Phương [3], tỷ lệ BN lấy hết máu tụ là 69%, vừa phải chưa gây thoát vị não. lấy một phần là 24,4%. Như vậy, tỷ lệ lấy hết 4.3. Kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ theo nghiên cứu của chúng tôi thấp 4.3.1. Tỷ lệ tử vong: hơn so với nghiên cứu của Tạ Việt Phương, Trong số 28 BN được phẫu thuật, có 6 BN nghiên cứu kết quả mở sọ giải ép lấy máu tụ tử vong, chiếm tỷ lệ 21,4%. Trong đó có một do tăng huyết áp. Có thể giải thích do phẫu BN chảy máu tái phát, có tiền sử xơ gan thuật vi phẫu có đường mổ nhỏ, phẫu trường nghiện rượu, sau mổ tri giác không cải thiện hẹp, với các ổ máu tụ kích thước lớn khó lấy chụp CLVT kiểm tra thấy ổ máu tụ to hơn hết toàn. Phẫu thuật mổ mở kinh điển dễ lấy khi trước trước phẫu thuật, BN được chỉ định hết khối máu tụ nhưng thường làm tổn mở sọ giải ép lấy máu tụ. Sau mổ lần hai, thương tổ chức não lành, để lại những di tình trạng phù não nhiều, điều trị hồi sức tích chứng nặng nề hơn sau phẫu thuật. cực không kết quả. Hai BN sau mổ bị viêm 4.3.3. Biến chứng sau mổ: phổi, sốt cao kéo dài, cấy khuẩn bị viêm phổi Việc chảy máu tái phát sau mổ lấy máu tụ bệnh viện đa kháng, điều trị không đáp ứng, trong não do tăng huyết áp vẫn là vấn đề cần tử vong trong bệnh cảnh viêm phổi sau mổ lưu ý. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 2 xuất huyết não. Ba BN còn lại đều có tuổi trường hợp chảy máu tái phát sau mổ chiếm cao > 80 tuổi, tri giác trước mổ thấp GCS 9 – tỷ lệ 7,2%, trong đó có 1 BN tử vong. Đây 10 điểm, kích thước khối máu tụ lớn > 60ml, thường là những BN xơ gan nghiện rượu, mặc dù đã được phẫu thuật lấy gần hết máu chức năng gan kém, có rối loạn đông máu tụ nhưng sau mổ não phù nhiều, điều trị hồi sau mổ. Tỷ lệ chảy máu tái phát sau mổ mở sức tích cực không hiệu quả, gia đình xin lấy máu tụ trong não do tăng huyết áp theo không can thiệp gì thêm. Nguyễn Thị Thoan (2008) [4] là 10 %. Như vậy so với kết quả của nghiên cứu này, tỷ lệ 45
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 chảy máu tái phát trong nghiên cứu của 2. Võ Văn Nho (2005). Các hội chứng lâm sàng chúng tôi không có sự khác biệt. Tỷ lệ BN bị của thiếu máu não và điều trị ngoại khoa của viêm phổi và loét da do tỳ đè chúng tôi đều đột quỵ xuất huyết, Nhà xuất bản Y học, 143- gặp là 10,7% , Nhiễm trùng vết mổ chúng tôi 158. không gặp trường hợp nào, lý do BN thường 3. Kanaya H. and Kuroda K. (1992). Development in neurosurgical approaches in được cai máy thở sớm, can thiệp phẫu thuật hypertensive intracerebral hemorrhage in đường mổ nhỏ. Đây cũng là ưu điểm của Japan, Paven Press, New York, 197-209. phẫu thuật vi phẫu, ít xâm lấn. 4. Nguyễn Thị Thoan (2008). Nghiên cứu hiệu 4.3.4. Kết quả khi BN ra viện và sau quả phẫu thuật bệnh nhân xuất huyết não, khám lại 3 tháng: Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Tính đến thời điểm ra viện, chúng tôi có 6 Y Hà Nội. BN tử vong, có 11 BN (39,3%) có GOS độ 5. Tạ Việt Phương (2015). Điều trị máu tụ IV, có 3 BN (10,7%) có GOS độ V. Sau 3 trong não trên lều do tăng huyết áp bằng tháng, chúng tôi khám lại được 20 BN, trong phương pháp phẫu thuật mở sọ giảm áp và lấy đó số BN có GOS độ IV là 50% và GOS độ máu tụ, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, V là 30%. So với kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Y Hà Nội. Phạm Văn Cường và cộng sự (2017) [9], 6. Steiner T., Kaste M., Torsting M., et al nghiên cứu phẫu thuật nội soi lấy máu tụ (2006). Recommendations for the trong não vùng trên lều do tăng huyết áp, sau management of intracranial haemorrhage – 3 tháng khám lại, số BN có GOS độ V là Part I: Spontaneous intracerebral haemorrhage. The Europen Stroke Inirative 26,67%, GOS độ IV là 60%. Như vậy số BN Writing Committee and the Writing hồi phục tốt, GOS độ V sau 3 tháng khám Committee for the EUSI Excutive Committee, lại, tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn. Tuy nhiên Cerbrova SC Dis, 22(4):294-316. cần thời gian nghiên cứu dài hơn để đánh giá 7. Nguyễn Văn Hướng và Nguyễn Thị Hồng hiệu quả của mỗi phương pháp. Phấn (2019). Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ xuất huyết não trên người cao tuổi. V. KẾT LUẬN Tạm chí Y học Việt Nam, 1(479):192-195. Phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não 8. Trịnh Đình Thảo, Phạm Văn Linh, Nguyễn do tăng huyết áp góp phần cải thiện đáng kể Lưu Giang và cs (2017). Kết quả điều trị kết quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong, tăng khả xuất huyết não tự phát ở bệnh nhân trên 40 năng phục hồi cho bệnh nhân. Tuy nhiên cần tuổi: 158 trường hợp. Tạp chí Y học TP. Hồ đúng chỉ định và điều trị phối hợp nội khoa, Chí Minh, 6(21):356-361. hồi sức tích cực mới có thể đem lại kết quả 9. Phạm Văn Cường, Nguyễn Thế hào, Đồng khả quan cho người bệnh. Phạm Cường và cs (2017). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi máu tụ trong não vùng trên TÀI LIỆU THAM KHẢO lều do cao huyết áp tại bệnh viện Bạch Mai, Y 1. Vũ Anh Nhị (2001). Thần kinh học lâm sàng học TP. Hồ Chí Minh, 21(6): 187 – 191. và điều trị, Nhà xuất bản mũi Cà Mau. 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0