YOMEDIA

ADSENSE
Kết quả phẫu thuật triệt căn và hóa trị bổ trợ ung thư buồng trứng giai đoạn IC, II tại bệnh viện K
69
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download

Bài viết Kết quả phẫu thuật triệt căn và hóa trị bổ trợ ung thư buồng trứng giai đoạn IC, II tại bệnh viện K trình bày kết quả cho thấy thời gian theo dõi trung bình 22,9 ± 17,2 tháng, sống thêm toàn bộ trung bình là 56,3 ± 3,0 tháng, tại thời điểm 3 năm là 79,9%, 5 năm là 71,9%. Sống thêm không bệnh trung bình là 45,4 ± 3,4 tháng, tại thời điểm 3 năm là 62,8%, 5 năm là 41,2%,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật triệt căn và hóa trị bổ trợ ung thư buồng trứng giai đoạn IC, II tại bệnh viện K
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN VÀ HÓA TRỊ BỔ TRỢ<br />
UNG THƯ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN IC, II TẠI BỆNH VIỆN K<br />
Nguyễn Trọng Diệp1, Nguyễn Tuyết Mai2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện K<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IC, II<br />
bằng phẫu thuật kết hợp với hóa chất phác đồ Paclitaxel - Carboplatin tại bệnh viện K và một số yếu tố ảnh<br />
hưởng. Kết quả cho thấy thời gian theo dõi trung bình 22,9 ± 17,2 tháng, sống thêm toàn bộ trung bình là<br />
56,3 ± 3,0 tháng, tại thời điểm 3 năm là 79,9%, 5 năm là 71,9%. Sống thêm không bệnh trung bình là 45,4 ±<br />
3,4 tháng, tại thời điểm 3 năm là 62,8%, 5 năm là 41,2%. Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng có nồng<br />
độ CA125 > 600 U/ml và giai đoạn II có nguy cơ bệnh tái phát và tử vong cao hơn so với những bệnh nhân<br />
có CA125 ≤ 600 U/ml và giai đoạn IC. Kết luận: điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IC-II bằng<br />
phẫu thuật triệt căn và hóa trị bổ trợ theo phác đồ Paclitaxel - Carboplatin đã đạt được kết quả tốt.<br />
Từ khóa: ung thư biểu mô buồng trứng, giai đoạn IC - II, phẫu thuật triệt căn, phác đồ Paclitaxel Carboplatin<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư buồng trứng là bệnh phổ biến<br />
trong các ung thư phụ khoa và là nguyên nhân<br />
gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư<br />
phụ khoa ở Mỹ. Bệnh ung thư buồng trứng<br />
đứng thứ 7 trong các bệnh ung thư của phụ<br />
nữ trên toàn thế giới. Bệnh chủ yếu xuất hiện<br />
ở tuổi mãn kinh, có khoảng hơn một nửa xuất<br />
hiện sau tuổi 60 [1, 24].<br />
Trên thế giới, tỷ lệ mắc cao ở phụ nữ da<br />
trắng (13 - 15/100.000 phụ nữ), tỷ lệ mắc thấp<br />
hơn ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát<br />
triển (10/100.000 phụ nữ). Năm 2007, tại Mỹ<br />
ghi nhận 22.430 trường hợp mới mắc, 15.280<br />
phụ nữ tử vong vì căn bệnh này, số phụ nữ tử<br />
vong vì ung thư buồng trứng bằng tổng số<br />
phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung và ung<br />
thư niêm mạc tử cung [2].<br />
Tại Việt Nam, bệnh phổ biến đứng hàng<br />
thứ ba trong các bệnh ung thư phụ khoa.<br />
Theo ghi nhận ung thư tại thành phố Hồ Chí<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Tuyết Mai, Bệnh viện K Hà Nội<br />
Email: bacsimaia@gmail.com<br />
Ngày nhận: 14/01/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br />
<br />
90<br />
<br />
Minh năm 2004, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là<br />
4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân<br />
[3]. Về mô bệnh học, có tới 80 - 90% ung thư<br />
buồng trứng là loại biểu mô, 5 - 10% là ung<br />
thư tế bào mầm, và khoảng 5% ung thư có<br />
nguồn gốc mô đệm [1].<br />
Trong đó ung thư biểu mô buồng trứng là<br />
bệnh khó chẩn đoán sớm, phần lớn được<br />
phát hiện ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã lan<br />
tràn, gieo rắc vùng chậu và ổ bụng, ngay cả ở<br />
những nước tiên tiến vẫn có khoảng 70 - 80%<br />
bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn<br />
tiến triển (III, IV). Vì vậy ung thư biểu mô<br />
buồng trứng là bệnh khó chữa khỏi, tỷ lệ tử<br />
vong cao. Về điều trị thì điều trị phẫu thuật<br />
đóng vai trò chủ đạo. Giai đoạn sớm, bệnh<br />
thường diễn biến âm thầm với triệu chứng<br />
không đặc hiệu hoặc không có triệu chứng.<br />
Tuy nhiên nếu phát hiện và điều trị bệnh kịp<br />
thời ở giai đoạn này tiên lượng tốt hơn nhiều<br />
so với giai đoạn tiến triển. Hóa chất bổ trợ sau<br />
phẫu thuật được chỉ định ở tất cả các giai<br />
đoạn của ung thư buồng trứng. Theo các<br />
nghiên cứu nước ngoài tỷ lệ sống trên 5 năm<br />
lên tới 70 - 90% đối với giai đoạn I, 50 - 60%<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
đối với giai đoạn II, tỷ lệ này giảm xuống còn<br />
15-20% đối với giai đoạn III và chỉ còn dưới<br />
5% đối với giai đoạn IV [1, 2].<br />
Tại Việt Nam, hiện nay các nghiên cứu chủ<br />
yếu tập trung vào ung thư biểu mô buồng<br />
trứng giai đoạn tiến triển, có rất ít nghiên cứu<br />
riêng về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
cũng như kết quả điều trị bệnh ở giai đoạn<br />
sớm. Vì vậy nghiên cứu được tiến hành nhằm<br />
mục tiêu đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu<br />
mô buồng trứng giai đoạn IC - II bằng phẫu<br />
thuật kết hợp hóa chất phác đồ Paclitaxel Carboplatin tại bệnh viện K.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng<br />
giai đoạn IC, II được điều trị phẫu thuật và hóa<br />
trị bổ trợ tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2007<br />
đến tháng 11 năm 2012.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được<br />
chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học là ung<br />
thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IC, II theo<br />
phân loại của FIGO năm 2008; được điều trị<br />
lần đầu bằng phẫu thuật triệt căn kết hợp hóa<br />
chất phác đồ Paclitaxel - Carboplatin; theo dõi<br />
được sau điều trị và tự nguyện tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân không<br />
thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên.<br />
2. Phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm<br />
sàng ngẫu nhiên không đối chứng (Quasiexperimental study).<br />
Mẫu nghiên cứu: 75 bệnh nhân được<br />
chẩn đoán ung thư biểu mô buồng trứng giai<br />
đoạn IC, II được điều trị phẫu thuật triệt căn<br />
kết hợp hóa chất phác đồ Paclitaxel Carboplatin tại bệnh viện K từ tháng 1 năm<br />
2007 đến tháng 11 năm 2012.<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
3. Các bước tiến hành<br />
Bệnh nhân được khám lâm sàng, xác định<br />
kích thước u qua chẩn đoán hình ảnh và<br />
CA125 trước điều trị.<br />
Các bệnh nhân có chỉ định sẽ được phẫu<br />
thuật triệt căn (cắt tử cung toàn bộ, 2 phần<br />
phụ và mạc nối lớn), sau đó được điều trị hóa<br />
chất theo phác đồ Paclitaxel - Carboplatin x 6<br />
chu kỳ.<br />
Theo dõi bệnh nhân sau điều trị: thời gian<br />
sống thêm toàn bộ được tính từ thời điểm<br />
phẫu thuật lần đầu đến khi bệnh nhân tử vong<br />
do bệnh. Thời gian sống thêm không bệnh<br />
được tính từ thời điểm phẫu thuật lần đầu đến<br />
khi có biểu hiện tái phát, di căn xa hoặc đến<br />
khi bệnh nhân tử vong mà không có biểu hiện<br />
tái phát và di căn bằng khám lâm sàng và các<br />
xét nghiệm (CA12.5 huyết thanh, siêu âm,<br />
Xquang, CT Scanner...). Phân tích thời gian<br />
sống thêm theo Kaplan - Meier.<br />
3. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu đã<br />
được thông qua tại Hội đồng Đạo đức Bệnh<br />
viện K.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Đa số bệnh nhân đều ở độ tuổi ≤ 60<br />
(chiếm tỷ lệ 73,3%), còn lại 26,7% bệnh nhân<br />
> 60 tuổi. Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng<br />
trứng giai đoạn IC chiếm tỷ lệ 53,3% và giai<br />
đoạn II chiếm 46,7%. Tỷ lệ bệnh nhân có kích<br />
thước khối u ≤ 10 cm và > 10 cm là tương<br />
đương nhau, lần lượt chiếm tỷ lệ 52,0% và<br />
48,0%. Bệnh nhân có nồng độ CA125 huyết<br />
thanh ≤ 600U/ml là 80,0% và số bệnh nhân có<br />
nồng độ CA125 > 600U/ml là 15 (20%). Về kết<br />
quả mô bệnh học, đa số bệnh nhân ở thể ung<br />
thư biểu mô thanh dịch chiếm 52,0%. Tiếp<br />
đến là ung thư biểu mô thể nhày 28,0% và<br />
ung thư biểu mô khác 20,0%.<br />
Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân đều<br />
được theo dõi sau điều trị đạt 100%. Thời gian<br />
91<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
theo dõi trung bình 22,9 ± 17,2 tháng, ngắn nhất là 5 tháng, dài nhất 65 tháng. Tại thời điểm kết thúc<br />
nghiên cứu có 68 trường hợp còn sống chiếm tỷ lệ 90,7% và đã có 7 bệnh nhân tử vong chiếm 9,3%.<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
55<br />
20<br />
<br />
73,3<br />
26,7<br />
<br />
39<br />
36<br />
<br />
52,0<br />
48,0<br />
<br />
40<br />
35<br />
<br />
53,3<br />
46,7<br />
<br />
60<br />
15<br />
<br />
80,0<br />
20,0<br />
<br />
39<br />
21<br />
15<br />
<br />
52,0<br />
28,0<br />
20,0<br />
<br />
Tuổi<br />
≤ 60 tuổi<br />
> 60 tuổi<br />
Kích thước u<br />
≤ 10 cm<br />
> 10 cm<br />
Giai đoạn ung thư biểu mô buồng trứng<br />
Giai đoạn IC<br />
Giai đoạn II<br />
CA125 trước điều trị<br />
≤ 600 U/ml<br />
> 600 U/ml<br />
Mô bệnh học<br />
Ung thư biểu mô thanh dịch<br />
Ung thư biểu mô thể nhày<br />
Ung thư biểu mô khác<br />
<br />
Bảng 2. Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh<br />
Thời gian<br />
<br />
Trung bình (tháng)<br />
<br />
3 năm (%)<br />
<br />
5 năm (%)<br />
<br />
Sống thêm toàn bộ<br />
<br />
54,1<br />
<br />
79,9<br />
<br />
71,9<br />
<br />
Sống thêm không bệnh<br />
<br />
45,4<br />
<br />
62,8<br />
<br />
41,2<br />
<br />
Kết quả cho thấy, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 54,1 tháng; sống thêm toàn bộ tại<br />
thời điểm 3 năm là 79,9% và 5 năm là 71,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 45,4<br />
tháng; sống thêm không bệnh tại thời điểm 3 năm là 62,8% và 5 năm là 41,2%.<br />
Bảng 3 cho thấy, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô<br />
buồng trứng giai đoạn IC là 54,0 ± 2,8 tháng, giai đoạn II (với 53,9 ± 4,0 tháng). Trong khi đó,<br />
sống thêm toàn bộ 3 năm ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IC đạt<br />
85,7%, cao hơn so với tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn II sống thêm toàn bộ 3 năm (75,2%). Tuy nhiên,<br />
sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
Thời gian sống thêm không bệnh trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai<br />
đoạn IC là 46,1 ± 3,0 tháng cao hơn so với giai đoạn II (với 40,4 ± 3,4 tháng). Đồng thời, sống<br />
thêm không bệnh 3 năm ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IC đạt 72,2% cao<br />
<br />
92<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
hơn so với 53,4% bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn II sống thêm không bệnh 3<br />
năm, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh với giai đoạn bệnh<br />
Thời gian sống thêm<br />
<br />
Giai đoạn IC<br />
<br />
Giai đoạn II<br />
<br />
54,0 ± 2,8<br />
<br />
53,9 ± 4,0<br />
<br />
85,7<br />
<br />
75,2<br />
<br />
46,1 ± 3,0<br />
<br />
40,4 ± 3,4<br />
<br />
72,2<br />
<br />
53,4<br />
<br />
p<br />
<br />
Sống thêm toàn bộ<br />
Sống thêm toàn bộ trung bình (tháng)<br />
Sống thêm toàn bộ 3 năm (%)<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Sống thêm không bệnh<br />
Sống thêm không bệnh trung bình (tháng)<br />
Sống thêm không bệnh 3 năm (%)<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Bảng 4. Phân tích đa biến về một số yếu tố liên quan đến tử vong<br />
Các yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
Tuổi (> 60 tuổi/≤ 60 tuổi)<br />
<br />
0,7<br />
<br />
0,78 - 6,42<br />
<br />
Kích thước khối u (>10 cm/≤10 cm)<br />
<br />
1,1<br />
<br />
0,35 - 3,52<br />
<br />
Nồng độ CA125 (> 600U/ml/≤ 600U/ml)<br />
<br />
6,9<br />
<br />
1,35 - 35,30<br />
<br />
Thể giải phẫu bệnh (thanh dịch/thể khác)<br />
<br />
1,3<br />
<br />
0,28 - 6,41<br />
<br />
Giai đoạn bệnh (IC, II)<br />
<br />
8,1<br />
<br />
1,02 - 70,73<br />
<br />
Trên mô hình phân tích hồi quy đa biến cho thấy những bệnh nhân ung thư biểu mô buồng<br />
trứng có nồng độ CA125 > 600 U/ml và bệnh ở giai đoạn II có nguy cơ tử vong cao hơn so với<br />
những bệnh nhân có CA125 ≤ 600 U/ml và bệnh ở giai đoạn IC. Các yếu tố còn lại như tuổi,<br />
kích thước khối u và thể giải phẫu bệnh không có liên quan đến nguy cơ tử vong ở các bệnh<br />
nhân này.<br />
Bảng 5. Phân tích đa biến về một số yếu tố liên quan đến tái phát bệnh<br />
Các yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
Tuổi (> 60 tuổi/ ≤ 60 tuổi)<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,03 - 2,38<br />
<br />
Kích thước khối u (> 10cm/ ≤ 10cm)<br />
<br />
1,1<br />
<br />
0,35 - 3,52<br />
<br />
Nồng độ CA125 (> 600U/ml/≤ 600U/ml)<br />
<br />
7,3<br />
<br />
2,75 - 38,50<br />
<br />
Thể giải phẫu bệnh (thanh dịch/thể khác)<br />
<br />
1,1<br />
<br />
0,35 - 3,65<br />
<br />
Giai đoạn bệnh (IC, II)<br />
<br />
5,7<br />
<br />
1,43 - 23,38<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Trên mô hình phân tích hồi quy đa biến cho thấy những bệnh nhân ung thư biểu mô buồng<br />
trứng có nồng độ CA125 > 600 U/ml và bệnh ở giai đoạn II có nguy cơ bệnh tái phát cao hơn so<br />
với những bệnh nhân có CA125 ≤ 600 U/ml và bệnh ở giai đoạn IC. Các yếu tố còn lại như tuổi,<br />
kích thước khối u và thể giải phẫu bệnh không có liên quan đến nguy cơ tái phát bệnh ở các<br />
bệnh nhân này.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Giai đoạn IC, II có chỉ định điều trị hóa chất<br />
bổ trợ sau phẫu thuật triệt căn với phác đồ Paclitaxel - Carboplatin giúp cải thiện thời gian<br />
sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm<br />
không bệnh, điều này được chứng minh trong<br />
2 thử nghiệm lâm sàng ở châu Âu. Số lượng<br />
chu kỳ hóa trị vẫn đang trong giai đoạn nghiên<br />
cứu, chưa có khẳng định rõ ràng, thử nghiệm<br />
pha III GOG so sánh hiệu quả điều trị 3 chu kỳ<br />
Paclitaxel-Carboplatin so với 6 chu kỳ trên 457<br />
bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai<br />
đoạn sớm nguy cơ cao, kết quả cho thấy<br />
nhóm bệnh nhân nhận 6 chu kỳ có xu hướng<br />
làm giảm nguy cơ tái phát (20% so với 25%,<br />
p = 0,18) nhưng tương tự về thời gian sống<br />
thêm 5 năm (83% so với 81%, p > 0,05). Tuy<br />
nhiên độc tính trên hệ thần kinh, hệ tạo huyết<br />
là cao hơn ở nhóm nhận 3 chu kỳ [4]. Trong<br />
nghiên cứu này, các bệnh nhân được điều trị<br />
6 chu kỳ sau phẫu thuật triệt căn. Kết quả cho<br />
thấy thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là<br />
56,3 ± 3,0 tháng; sống thêm toàn bộ 3 năm là<br />
79,9 %, 5 năm là 71,9%; sống thêm không<br />
bệnh trung bình là 45,4 ± 3,4 tháng, 3 năm là<br />
62,8%, 5 năm là 41,2%. Theo tác giả Chan và<br />
cộng sự (2008) khi nghiên cứu 506 bệnh nhân<br />
ung thư biểu mô buồng trứng cho thấy cả tỷ lệ<br />
sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh<br />
tại 5 năm đều cao hơn nghiên cứu này với giá<br />
trị lần lượt là (81,7% so với 71,9%) và (75,5%<br />
so với 41,2%) [5]. Sự khác biệt này có thể<br />
được giải thích là do chất lượng điều trị ở<br />
nước ta còn gặp một số hạn chế hoặc do việc<br />
đánh giá giai đoạn bệnh chưa thật sự chính<br />
94<br />
<br />
xác nên hiệu quả điều trị còn chưa cao. Tuy<br />
nhiên, nghiên cứu này cho kết quả sống thêm<br />
toàn bộ và sống thêm không bệnh cao hơn<br />
nhiều so với một số nghiên cứu tại Việt Nam<br />
đã tiến hành trước đây như của tác giả<br />
Nguyễn Văn Lợi [6] và Lê Thị Vân [7] với thời<br />
gian sống thêm toàn bộ tại 3 năm 10,3% và<br />
0% sau 5 năm. Nguyên nhân là do những<br />
nghiên cứu trước đây tại Việt Nam các đối<br />
tượng tham gia nghiên cứu bao gồm cả giai<br />
đoạn III, điều đó chứng tỏ giai đoạn bệnh có<br />
ảnh hưởng quyết định kết quả điều trị.<br />
Đa số các bệnh nhân đều có nồng độ<br />
CA125 cao hơn bình thường. Khi tiến hành<br />
khảo sát bệnh nhân với ngưỡng CA125 huyết<br />
thanh > 600 U/ml tại thời điểm chẩn đoán<br />
nhận thấy có nguy cơ tái phát bệnh gấp 7,3<br />
lần và nguy cơ tử vong gấp 6,9 lần so với<br />
bệnh nhân có nồng độ CA 125 huyết thanh<br />
≤ 600 U/ml phù hợp với kết quả của nhiều tác<br />
giả trong nước và trên thế giới. Theo tác giả<br />
Crawford và cộng sự (2004) cho thấy nồng độ<br />
CA125 huyết thanh trước phẫu thuật phản<br />
ánh thể tích u nhưng không có ý nghĩa tiên<br />
lượng độc lập trong dự báo thời gian sống<br />
thêm và đến hiện nay quan điểm này vẫn còn<br />
nhiều tranh luận chưa thống nhất. Nồng độ<br />
CA125 huyết thanh sau phẫu thuật và đặc biệt<br />
nồng độ CA125 huyết thanh trong suốt quá<br />
trình và khi kết thúc điều trị hóa chất lần đầu<br />
đều có giá trị tiên lượng. Một số nghiên cứu<br />
đã chứng minh rằng nồng độ CA125 huyết<br />
thanh trở về bình thường sau 3 chu kỳ hóa<br />
chất đầu tiên và khi nồng độ này đạt được<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
