
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
lượt xem 4
download

Bài viết trình bày nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2021 - 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của 93 bệnh nhân chẩn đoán là u buồng trứng được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023, thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
- PHỤ KHOA - KHỐI U Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Đỗ Minh Thu1, Nguyễn Hà Bảo Vân2, Nguyễn Tuấn Minh3* 1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Tuấn Minh, email: tuanmin0306@gmail.com Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2021 - 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của 93 bệnh nhân chẩn đoán là u buồng trứng được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023, thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Trong số 93 phụ nữ, 18,3% trên 50 tuổi, tất cả đều được cắt u hoặc cắt 2 phần phụ. Nhóm dưới 50 tuổi chiếm 81,7%, với 80,3% được bóc u, 18,4% cắt u và 1,3% cắt 2 phần phụ. Phẫu thuật nội soi chiếm 75,3%, trong khi phẫu thuật mở chiếm 23,7%, chỉ có 1 ca nội soi chuyển sang mổ hở. Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp phổ biến, ưu tiên dùng cho bệnh nhân trẻ, nhằm bảo tồn chức năng buồng trứng. Từ khoá: phẫu thuật, u buồng trứng, nang buồng trứng. Surgical outcomes of ovarian tumors at Ha Dong General Hospital Do Minh Thu1, Nguyen Ha Bao Van2, Nguyen Tuan Minh3* 1 Ha Dong General Hospital 2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 3 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital Abstract Objectives: To evaluate the outcomes of ovarian tumor surgeries performed at Ha Dong General Hospital from 2021 to 2023. Materials and Methods: A retrospective descriptive study was conducted on the medical records of 93 patients diagnosed with ovarian tumors who underwent surgical intervention at Ha Dong General Hospital from January 1, 2021, to December 31, 2023, meeting the study’s inclusion criteria. Results: Among the 93 women, 18.3% were over 50 years old, all of whom underwent tumor removal or bilateral salpingo-oophorectomy. The group under 50 years old accounted for 81.7%, with 80.3% undergoing tumor enucleation, 18.4% undergoing tumor resection, and 1.3% undergoing bilateral salpingo-oophorectomy. Laparoscopic surgery accounted for 75.3%, while open surgery accounted for 23.7%, with only one laparoscopic case converted to open surgery. Conclusion: Laparoscopic surgery is the preferred method, especially for younger patients, to preserve ovarian function. Keywords: surgery, ovarian tumor, ovarian mass. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nó là rất quan trọng, vì điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết U buồng trứng là một bệnh phổ biến, có thể gặp ở bất định phương pháp phẫu thuật. Phần lớn các trường hợp kỳ lứa tuổi nào từ trẻ em chưa thấy kinh đến người già u buồng trứng lành tính được chỉ định phẫu thuật nội soi, sau mãn kinh, có thể gây ra các biến chứng như xoắn u, do nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của phương vỡ u, chảy máu, hoại tử, chèn ép, ung thư. Sự tiến bộ của pháp này so với phẫu thuật mở [1]. Ngoài ra, việc chỉ định công nghệ y tế, đặc biệt là siêu âm, đã giúp việc chẩn phẫu thuật còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, đoán u buồng trứng trở nên dễ dàng hơn. Khi phát hiện tình trạng kinh nguyệt và kích thước khối u nhằm đảm khối u, việc xác định tính chất ác tính hay lành tính của bảo phẫu thuật an toàn, bảo tồn chức năng sinh sản và 102 Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
- duy trì nội tiết, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của Có 93 bệnh nhân có chẩn đoán là u buồng trứng phụ nữ. Tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, sự phát triển được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà mạnh mẽ trong lĩnh vực phẫu thuật phụ khoa, đặc biệt Đông từ 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023, thỏa mãn là phẫu thuật nội soi, đã đóng góp tích cực vào công tác tiêu chuẩn nghiên cứu, có kết quả mô bệnh học là u chăm sóc sức khỏe cho người dân khu vực Hà Nội. Do buồng trứng. đó, với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật u buồng 2.2.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu trứng trong giai đoạn 2021 - 2023, chúng tôi đã tiến Các dữ liệu về bệnh nhân phục vụ nghiên cứu được hành nghiên cứu “Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại thu thập theo phiếu nghiên cứu (phụ lục) dựa trên các hồ Bệnh viện Đa khoa Hà Đông”. sơ bệnh án lưu tại kho hồ sơ của viện, sau đó được lưu trữ trên bảng dữ liệu trong máy tính. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.4. Xử lý số liệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các số liệu sẽ được làm sạch, mã hoá, lưu trữ và xử lý 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn trên phần mềm SPSS 20.0 dựa trên các thuật toán thống - Bệnh nhân được chẩn đoán là u buồng trứng, có kê trong y học. Trên cơ sở đó đưa ra những kết quả, kết can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. luận dựa theo mục tiêu nghiên cứu. - Có kết quả mô bệnh học là u buồng trứng. 2.3. Đạo đức nghiên cứu - Có đầy đủ thông tin nghiên cứu trong hồ sơ bệnh án. - Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu, dựa vào những 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ thông tin trên bệnh án, không can thiệp trên người bệnh, - U buồng trứng mổ từ nơi khác chuyển đến. vì vậy không ảnh hưởng đến sức khoẻ của bệnh nhân. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Tất cả thông tin cá nhân về người bệnh được đảm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu bảo bí mật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án. - Nghiên cứu trên bệnh án không làm sai lệch bệnh án. 2.2.2. Cỡ mẫu - Nghiên cứu chỉ với mục đích phục vụ, chăm sóc, Lấy mẫu thuận tiện trong thời gian từ 01/01/2021 bảo vệ sức khoẻ nhân dân, không nhằm mục đích kinh đến ngày 31/12/2023. doanh hay mục đích khác. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu 50.0 43% 40.0 30.0 20.0 16,1% 17,2% 10,8% 8,6% 10.0 4,3% 0.0 < 20 20-29 30-39 40-49 50-59 >=60 Biểu đồ 1. Phân bố người bệnh mắc UBT theo tuổi Nhóm tuổi từ 30 đến 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 43%, tuổi thấp nhất là 15 và cao nhất là 86, tuổi trung bình là 39,5 tuổi. 3.2. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm phẫu thuật Bảng 1. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm phẫu thuật PP vào ổ bụng Nội soi chuyển Mổ nội soi Mổ mở Tổng p Thời điểm mổ mổ mở n 25 8 1 34 Mổ cấp cứu % 73,5 23,5 2,9 100 0,496 n 45 14 0 59 Mổ theo kế hoạch % 76,3 23,7 0 100 Phương pháp vào ổ bụng ở các nhóm bệnh nhân có chỉ định mổ cấp cứu và mổ theo chương trình không có sự khác biệt với p > 0,05. Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751 103
- 3.3. Phương pháp xử trí u theo tuổi và theo tình trạng mãn kinh Bảng 2. Phương pháp xử trí u theo tuổi và theo tính trạng mãn kinh Phương pháp xử trí u Cắt 2 Bóc u Cắt u Tổng p Phân loại phần phụ n 61 14 1 76 ≤ 50 Phân loại % 80,3 18,4 1,3 100 < 0,001 tuổi n 0 8 9 17 > 50 % 0 47,1 52,9 100 Chưa n 61 13 1 75 mãn kinh % 80,3 17,3 1,2 100 Tình trạng < 0,001 mãn kinh n 0 9 9 18 Mãn kinh % 0 50 50 100 - Ở nhóm tuổi ≤ 50, tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật bóc u chiếm phần lớn với tỉ lệ 80,3%. 100% bệnh nhân > 50 tuổi được phẫu thuật cắt u hoặc cắt phần phụ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. - Ở nhóm chưa mãn kinh, tỉ lệ bóc u là cao nhất 81,3%, trong khi đó ở nhóm mãn kinh không có trường hợp nào bóc u, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 3.4. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích thước u Bảng 3. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích thước u Kích thước 10 p PP xử trí u n % n % n % Bóc u 20 76,9 36 64,3 5 45,5 Cắt u 4 15,4 14 25,0 4 36,4 0,411 Cắt 2 phần phụ 2 7,7 6 10,7 2 18,2 Tổng 26 100 56 100 11 100 Ở nhóm kích thước u < 10 cm, chủ yếu là phẫu thuật bóc u, nhóm > 10 cm tỷ lệ bóc u cao nhất là 45,5%, tiếp đến là cắt u chiếm tỷ lệ 36,4%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.5. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ và theo phương pháp vào ổ bụng Bảng 4. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ và theo phương pháp vào ổ bụng Phương pháp xử trí u Cắt 2 Bóc u Cắt u Tổng p Phân loại phần phụ n 21 12 1 34 Cấp cứu Thời % 61,8 35,3 2,9 100 điểm 0,44 Mổ theo n 40 10 9 59 mổ kế hoạch % 67,8 16,9 15,3 100 n 53 11 6 70 Nội soi % 75,7 15,7 8,6 100 Phương pháp n 7 11 4 22 Mổ mở 0,01 vào % 31,8 5,2 18,2 100 ổ bụng Nội soi n 1 0 0 1 chuyển mổ mở % 100 0 0 100 - Phương pháp xử trí u không có sự khác biệt trong các trường hợp mổ cấp cứu và mổ theo chương trình. - Trong các phương pháp vào ổ bụng khác nhau thì xử trí bóc u là chủ yếu, nhiều hơn các phương pháp khác, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. 104 Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
- 3.6. Kết quả giải phẫu bệnh khối u Bảng 5. Kết quả giải phẫu bệnh khối u Kết quả GPB Số lượng Tỷ lệ % Lành tính 90 96,7 Ác tính 2 2,2 U giáp biên 1 1,1 Phần lớn các trường hợp u buồng trứng là lành tính, chỉ có số ít là ung thư hoặc u giáp biên. 4. BÀN LUẬN Nghiên cứu đánh giá về kết quả phẫu thuật đối với Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị Thủy u buồng trứng ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa (2022), trong đó tỷ lệ mổ nội soi u buồng trứng là 69,7% khoa Hà Đông, trong thời gian từ 2021 đến 2023. Các kết [4]. Nghiên cứu của Tsafrir Z. (2012) cũng ghi nhận tỷ quả thu được cho thấy: lệ phẫu thuật nội soi đạt 81%, với 6% trường hợp phải 4.1. Phân bố nhóm tuổi của các bệnh nhân chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở do các biến chứng Đa số các bệnh nhân có u buồng trứng nằm trong độ như chọc thủng tĩnh mạch chậu chung hoặc không kiểm tuổi sinh sản, trong đó nhóm tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ soát được chảy máu buồng trứng [5]. Tuy nhiên theo cao nhất (43%). Tuổi thấp nhất trong nhóm nghiên cứu là Balci O. (2019), trong quá khứ, trong khoảng thời gian 15 và cao nhất là 86, với tuổi trung bình là 39,5 tuổi. Phân 13 năm từ 2005 đến 2017, tỷ lệ phẫu thuật nội soi chỉ bố độ tuổi này khá chuẩn, với chỉ số Skewness = 0,07. Tỷ chiếm 57,9% trong các trường hợp phẫu thuật u nang lệ bệnh nhân dưới 20 tuổi chỉ chiếm 4,3%, trong khi số buồng trứng, và hơn một nửa số ca mổ mở là ở những bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 8,6%. Phân bố về độ tuổi bệnh nhân mãn kinh [6]. Hơn nữa, không có sự khác biệt này tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả đáng kể về hình thức phẫu thuật giữa các trường hợp Vaidya S., Sharma P. (2014) [2], Đinh Thị Phương Thảo mổ cấp cứu và mổ theo kế hoạch. Điều này cho thấy mổ (2022) [3], và Đỗ Thị Thủy (2022) [4]. nội soi không chỉ được áp dụng rộng rãi mà còn mang Những số liệu này cho thấy u buồng trứng có thể gặp lại hiệu quả cao trong xử trí khối u buồng trứng. ở mọi độ tuổi của phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh 4.3. Phương pháp xử trí u theo tuổi và tình trạng sản, phù hợp với nghiên cứu của Vaidya S. và Sharma mãn kinh P. (2014), trong đó độ tuổi của bệnh nhân dao động từ Theo Bảng 2, ở nhóm tuổi ≤ 50, tỷ lệ phẫu thuật bóc u 10-82 tuổi với tuổi trung bình là 33. Theo nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất (61%). Ngược lại, trong nhóm bệnh của Đinh Thị Phương Thảo (2022) tại Bệnh viện Phụ sản nhân trên 50 tuổi, tất cả các trường hợp đều được xử trí Trung ương, nhóm tuổi mắc u buồng trứng chủ yếu từ bằng cắt u hoặc cắt hai phần phụ, không có trường hợp 20-49 tuổi (65,13%), trong đó nhóm tuổi 30-39 chiếm tỷ nào được bóc u. Trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi lệ cao nhất (27,88%) trong các trường hợp u buồng trứng nhận thấy rằng đây là những trường hợp mà buồng trứng lành tính. còn lại đã bị teo hoặc nang hóa. Nếu giữ lại, buồng trứng Nghiên cứu của Đỗ Thị Thủy (2022) trên 99 bệnh có thể có nguy cơ phát triển khối u mới, do đó chúng tôi nhân u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang đã chọn cắt luôn phần phụ bên đối diện. Đây là nhóm cũng cho thấy u buồng trứng thường gặp ở độ tuổi sinh bệnh nhân không còn nhu cầu sinh sản, tuy nhiên, một sản từ 20 - 39 tuổi, trong đó nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỷ số trường hợp vẫn cần duy trì nội tiết để đảm bảo chất lệ cao nhất (28,3%) và nhóm tuổi 20 - 29 chiếm 26,3%. lượng cuộc sống. Do đó, sau phẫu thuật, những bệnh Nhóm tuổi dưới 19 và từ 50 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ nhỏ nhân này cần được tư vấn về các vấn đề liên quan đến bằng nhau (12,1%) [4]. suy giảm nội tiết, các yếu tố nguy cơ, và có thể cân nhắc 4.2. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm mổ sử dụng hormone thay thế cho bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu từ Bảng 1 cho thấy phần lớn các Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn trường hợp xử trí khối u buồng trứng là phẫu thuật theo Văn Tuấn (2012) [7] và Đỗ Thị Thủy (2022) [4], trong đó kế hoạch, chiếm tỷ lệ 63,4%. Điều này phản ánh rằng hầu nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi không có trường hợp nào hết các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được bóc u. được mổ theo kế hoạch, trong khi chỉ có 36,5% trường Khi so sánh kết quả xử trí u theo tình trạng mãn kinh hợp mổ cấp cứu, chủ yếu do nhập viện trong tình trạng u trong Bảng 2, phần lớn các bệnh nhân chưa mãn kinh buồng trứng xoắn hoặc u nang chảy máu. được xử trí bằng bóc u (chiếm 81,3%), trong khi tất cả Đáng chú ý, hình thức phẫu thuật chủ yếu là mổ nội các bệnh nhân đã mãn kinh đều được xử trí bằng cắt u soi, được thực hiện trên 75,3% bệnh nhân, cao hơn gấp hoặc cắt hai phần phụ. Kết quả này tương đương với kết ba lần so với tỷ lệ mổ mở (23,7%). Chỉ có 1 trường hợp quả xử trí u theo độ tuổi, vì độ tuổi mãn kinh thường nằm phải chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở, chiếm 1,1%. trong khoảng 45 - 55 tuổi. Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751 105
- 4.4. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích thuật viên sẽ xử trí như một trường hợp lành tính, có thể thước u bóc u, có thể phẫu thuật nội soi. Những trường hợp này Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3 chúng tôi thấy ở có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư thì thật là đáng tiếc nhóm kích thước u < 10 cm, chủ yếu là phẫu thuật bóc u, vì khi can thiệp nội soi sẽ cấy các tế bào ung thư vào mô nhóm > 10 cm bóc u cũng chiếm tỷ lệ 45,5%, thấp hơn so phúc mạc và thành bụng khiến cho tiên lượng bệnh nặng với tỷ lệ bệnh nhân cắt phần phụ, tuy nhiên sự khác biệt hơn và cần thiết phải mổ thì 2, kéo dài thời gian điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. cho bệnh nhân. Điều này một lần nữa nhắc nhở các bác Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng (2020) nhóm kích sỹ thực hành sản phụ khoa đứng trước một trường hợp u thước ≤ 5 cm bóc u bảo tồn buồng trứng chiếm tỷ lệ buồng trứng cần phải thăm dò kỹ càng, giúp dự báo mức 92,6%, cắt phần phụ 7,4%. Nhóm > 5 - 10 cm bóc u chiếm độ ác tính của khối u, tránh những trường hợp đáng tiếc tỷ lệ 72,7%, cắt phần phụ 27,3% [8]. như thế này. Như vậy, với khối u có kích thước dưới 10 cm thì bóc u được ưu tiên hơn vì dễ thực hiện hơn. Tỷ lệ cắt buồng 5. KẾT LUẬN trứng ở nhóm bệnh nhân có khối u nang kích thước từ Nghiên cứu 93 bệnh nhân phẫu thuật u buồng trứng 10cm trở lên (36,4%) cao hơn nhóm bệnh nhân có kích tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông (2021 - 2023) cho thấy: thước u nang buồng trứng dưới 10 cm (22%), tuy nhiên - Đối tượng chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. đặc biệt nhóm tuổi 30 - 39 chiếm 43%. Tuổi trung bình là Tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2018) cũng cho thấy: với 39,5 tuổi, với độ tuổi từ 15 đến 86. kích thước khối u ≤ 5 cm thì chủ yếu là bóc u, trong khi đó - Phẫu thuật nội soi là phương pháp phổ biến, ưu tiên với kích thước khối u > 10 cm tỷ lệ này chỉ còn 53,4% [9]. bóc u để bảo tồn chức năng buồng trứng. Như vậy qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi thấy - Không có sự khác biệt trong phương pháp xử trí kích thước u là một yếu tố quan trọng cần xem xét để giữa mổ cấp cứu và mổ theo kế hoạch. người phẫu thuật viên sẽ đưa ra phương pháp xử trí khối u sao cho có lợi nhất cho người bệnh. Sự phát triển của TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với năng lực chuyên 1. Medeiros LR, Rosa DD, Bozzetti MC, et al. môn ngày càng được cải thiện của các bác sĩ, thực hiện Laparoscopy versus laparotomy for benign ovarian bóc u ở các bệnh nhân có khối u to > 10 cm có thể được tumour. The Cochrane database of systematic reviews. thực hiện an toàn bởi các bác sĩ phẫu thuật được đào tạo Apr 15 2009;(2):Cd004751. doi:10.1002/14651858. bài bản ở hầu hết mọi nhóm bệnh nhân, bao gồm cả phụ CD004751.pub3 nữ mang thai và người béo phì [10]. 2. Vaidya S, Sharma P, Kc S, Vaidya SA. Spectrum of 4.5. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ và ovarian tumors in a referral hospital in Nepal. Journal phương pháp vào ổ bụng of Pathology of Nepal. 04/30 2014;4doi:10.3126/jpn. Theo kết quả nghiên cứu trong Bảng 4, không có sự v4i7.10295 khác biệt về phương pháp xử trí u buồng trứng trong các 3. Đinh Thị Phương Thảo. Giá trị của mô hình IOTA trường hợp mổ cấp cứu và mổ theo chương trình. Trong ADNEX trong đánh giá khối u buồng trứng tại bệnh viện các nhóm bệnh nhân được mổ nội soi thì cách xử trí bóc phụ sản trung ương. Trường Đại học Y Hà Nội; Luận văn u vẫn được lựa chọn đa số (chiếm 75,7%). Các trường Thạc sĩ. 2022. hợp mổ mở thì đa số được mổ cắt u (chiếm 50%) do các 4. Đỗ Thị Thủy. Thực trạng phẫu thuật khối u buồng trường hợp u to nên phẫu thuật bóc u khó khăn hơn. trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang. Đại học Y Hà Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp Nội; Luận văn Thạc sĩ. 2022. (1,1%) mổ nội soi chuyển mổ mở do ổ bụng quá dính, 5. Tsafrir Z, Hasson J, Levin I, Solomon E, Lessing JB, bệnh nhân này được chỉ định bóc u, tuy nhiên tỷ lệ những Azem F. Adnexal torsion: cystectomy and ovarian fixation trường hợp này xảy ra là rất thấp. are equally important in preventing recurrence. European Theo nghiên cứu của Đinh Thị Oanh và cộng sự journal of obstetrics, gynecology, and reproductive (2020), chỉ có 2 ca bệnh được chỉ định phẫu thuật nội biology. Jun 2012;162(2):203-5. doi:10.1016/j. soi nhưng sau đó phải chuyển sang mổ mở. Nhóm tác ejogrb.2012.02.027 giả cũng xác định hai trường hợp này được xác định là u 6. Balci O., Energin. H., Görkemli. H., et al.(2019) nang xoắn và được chuyển mổ mở ngay sau đó. Management of Adnexal Torsion: A 13- Year Experience Trong nghiên cứu này có 2 trường hợp trước và trong in Single Tertiary Center. Journal of laparoendoscopic & mổ không nghĩ tới ác tính, sau đó nhận kết quả mô bệnh advanced surgical techniques. Part A, 29(3): 293-297. học là ung thư, bệnh nhân được chuyển sang trung tâm 7. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội ung bướu điều trị tiếp. Đối với u buồng trứng, việc chẩn soi u buồng trứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trường đoán không còn khó khăn. Nhưng việc dự đoán tính chất Đại học Y Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ. 2012. lành tính hay ác tính còn là vấn đề khiến cho các bác sĩ 8. Nguyễn Thị Hồng. Nghiên cứu điều trị u buồng trứng phụ khoa rất trăn trở. Nếu không nghĩ tới là ác tính, phẫu bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. 106 Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
- Đại học Y Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ. 2020. 9. Nguyễn Thanh Tùng. Nghiên cứu kết quả điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc từ 01/07/2013 đến 30/06/2018. Đại học Y Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ. 2018. 10. Bullock B, Larkin L, Turker L, Stampler K. Management of the Adnexal Mass: Considerations for the Family Medicine Physician. Frontiers in medicine. 2022;9:913549. doi:10.3389/fmed.2022.913549 11. Đinh Thị Oanh. Nghiên cứu u buồng trứng được nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình 2 năm 2010 và năm 2020. Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 2021. Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751 107

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lạc nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
4 p |
179 |
12
-
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ
16 p |
105 |
10
-
ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG TRẺ EM
13 p |
102 |
8
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNG
14 p |
146 |
8
-
Khám sức khỏe định kì phát hiện sớm nang buồng trứng
3 p |
107 |
7
-
Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân sau mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
18 p |
123 |
6
-
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
5 p |
5 |
2
-
Khảo sát mức độ căng thẳng tâm lý ở phụ nữ có khối u buồng trứng
7 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Tp. Cần Thơ
5 p |
7 |
2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p |
7 |
1
-
Kết quả điều trị người bệnh lạc nội mạc tử cung tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023 - 2024
5 p |
2 |
1
-
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng thực thẻ lành tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
11 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
