Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN THẬN TIM NGỪNG ĐẬP:<br />
NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Trường Sơn*, Nguyễn Anh Tài*, Lê Thanh Liêm*, Bùi Phú Quang*, Phan Thị Xuân*,<br />
Trần Quang Vinh*, Phạm Thị Ngọc Thảo*, Phạm Văn Đông*, Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*,<br />
Trần Trọng Trí*, Dư Thị Ngọc Thu*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Trần Thị Bích Hương*, Trần Ngọc Sinh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: “Nghiên cứu triển khai ghép thận từ người cho tim ngừng đập”, là đề tài nghiên cứu<br />
khoa học cấp nhà nước mang mã số KC.10.28/11-15. Sau đây là báo cáo kết quả sớm của 2 trường hợp đầu<br />
tiên tại Việt Nam, thực hiện tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp: Thận hiến tặng từ người cho tim ngừng đập (NHBD) có nhóm máu O, rhesus dương<br />
tính. Người nhận: được chọn trong danh sách chờ ghép, có trên 100 người chờ ghép, có 20 người cùng<br />
nhóm máu O+. Chọn những người đã thực hiện đủ các xét nghiệm tiền phẫu và miễn dịch học ghép cần<br />
thiết, những người có thể liên lạc để mời đến bệnh viện ngay, chọn ưu tiên theo thứ tự đăng ký trước sau.<br />
Kết quả chọn cuối cùng còn 4 trường hợp (TH) ứng viên nhận, 4 TH ứng viên được mời vào viện, kết quả<br />
thử phản ứng chéo âm tính cả 4. Quyết định chọn 2/4TH ứng viên nhận thận nào phù hợp với HLA của<br />
người cho tạng. Phương pháp ghép thận trên người nhận: không có vấn đề phải chọn thận phải hay trái, lấy<br />
ngẫu nhiên thận hiến, ghép vào hốc chậu phải người nhận theo kỹ thuật của Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: 2 người nhận được chọn là - Nguyễn Văn Th. 33 tuổi, nam, suy thận mạn giai đoạn cuối<br />
đang chạy thận nhân tạo định kỳ, phản ứng chéo với người hiến âm tính, kháng thể kháng HLA âm tính, độ<br />
bất hòa hợp HLA 4/6 (hòa hợp nhóm HLA B và HLA DR). Thận ghép là thận phải, ghép vào hốc chậu phải<br />
theo kỹ thuật chuyển vị mạch máu chậu. Kết quả, mổ lại sau 6 giờ vì chảy máu thành bụng, sau phẫu thuật<br />
ổn, thận hoạt động ngay sau mổ. Dùng thuốc ức chế miễn dịch theo công thức quy ước. Chức năng thận hồi<br />
phục chậm sau 4 tuần, creatinine huyết thanh xuống đến mức 1,3 mg%. - Nguyễn Văn V. 45 tuổi, nam,<br />
suy thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo định kỳ, phản ứng chéo với người hiến âm tính,<br />
kháng thể kháng HLA âm tính, độ bất hòa hợp HLA 5/6 (hòa hợp nhóm HLA A và HLA DQ). Thận ghép là<br />
thận trái, ghép vào hốc chậu phải theo kỹ thuật không chuyển vị mạch máu chậu. Kết quả phẫu thuật bình<br />
thường, thận hoạt động ngay sau mổ, nhưng chức năng không đủ nên phải chạy thận nhân tạo hỗ trợ 1 lần.<br />
Dùng thuốc ức chế miễn dịch theo công thức quy ước. Chức năng thận hồi phục chậm sau 4 tuần,<br />
creatinine huyết thanh xuống đến mức 1,6 mg%.<br />
Kết luận: Ghép thận từ NHBD được biết có hiện tượng chậm chức năng hơn ghép với thận từ người<br />
cho chết não, thể hiện qua 2 trường hợp này. Do là TH người hiến NHBD đầu tiên nên các tiêu chuẩn được<br />
thực hiện chặt chẽ, dùng vận mạch liều cao để cố cứu người cho trước khi xác định không còn khả năng hồi<br />
phục, nên thận tổn thương nhiều. Đồng thời trường hợp hiến tạng này có tuổi thọ giáp biên, 65 tuổi, dù<br />
creatinin-huyết thanh lúc vào viện bình thường (creatinin- huyết thanh: 0.89mg/dl; eGFR:<br />
>60ml/p/1.73m2).<br />
Từ Khóa: ghép thận, người hiến thận tim ngừng đập<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: GS. TS. Trần Ngọc Sinh, ĐT: 0983723493, Email: tnsinh@hotmail.com<br />
<br />
21<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KIDNEY TRANSPLANTATION FROM NON HEART- BEATING DONOR: THE EARLY RESULT<br />
OF 2 FIRST CASES OF CHO RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Truong Son, Nguyen Anh Tai, Le Thanh Liem, Bui Phu Quang, Phan Thi Xuan,<br />
Tran Quang Vinh, Pham Thi Ngoc Thao, Pham Van Đong, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan,<br />
Tran Trong Tri, Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, Tran Thi Bich Huong, Tran Ngoc Sinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 21 - 27<br />
<br />
Background: Recently, with the decline of heart beating donors (HBDs), focus on non heart beating<br />
donors (NHBDs) is increased. Cho Ray Hospital has performed the 1st NHBD transplantation in Viet Nam<br />
on June 2015. 2 kidneys from NHBD were removed and successfuly transplanted to 2 young patients who<br />
were on hemodialysis due to ESRDs. This is a case report of this work.<br />
Patients and Methods: The kidneys from NHBDs with blood type O, Rh+ Recipients: Amongst more<br />
than 100 patients on the waiting list, 20 had blood type O+. Considering patients with full preoperative<br />
assessments and transplant immunology testings who could be present at the hospital right after being<br />
notified, we chose recipients according to the order of their registrations. 4 candidates were summoned. 4<br />
cross-reactivity tests negative. In the end, the HLA compatibililty dectermined 2 recipients. Transplant<br />
surgery method: No need to choose between right and left, the graft kidneys were taken randomly and<br />
transplanted into right iliac fossae using Cho Ray technique.<br />
Results: Two recipients: Nguyen Van Th., 33 y/o, male, ESRD treated with hemodialysis, cross-<br />
reactivity test negative, HLA antibodies negative, degree of HLA mismatching 4/6 (matched HLA B and<br />
HLA DR). The right graft was transplanted into the right iliac fossa using vascular disposition procedure.<br />
Reoperation after 6 hours due to intra abdominal hemorrhage. Stable post-operative condition, the graft<br />
started to perform renal function. Following conventional immunosuppresive drugs medication. Slow renal<br />
function recovery after 4 weeks. Blood creatinine decreased to 1.3 mg%. Nguyen Van V., 45 y/o, male,<br />
ESRD treated with hemodialysis, cross-reactivity test negative, HLA antibodies negative, degree of HLA<br />
mismatching 5/6 (matched HLA A and HLA DQ). The left graft was transplanted into the right iliac fossa<br />
without VDP. No complication after surgery, the graft started to perform function. Renal function recovery<br />
was not as good as expected, so the patient had to be on hemodialysis one time. Following conventional<br />
immunosuppresive drugs medication. Following conventional immunosuppresive drugs medication. Fully<br />
function recovery after 4 weeks. Blood creatinine decreased to 1.6 mg%.<br />
Conclusions: Graft kidneys from NHBDs have been known to recover renal function slower than those<br />
from brain dead donors as demonstrated in these cases. This is the first NHBD transplantation we<br />
performed. Therefore, the standards were strictly followed, using high-dose vasopressor therapy to save the<br />
donor’s life before determining non-survivable condition, which resulted in kidneys damage. Beside, the<br />
NHBD was 65 y/o, though blood creatinine level was normal (0.89mg/dl; eGFR: >60ml/p/1.73m2) when<br />
arriving the hospital.<br />
Keywords: kidney transplantation, non heart- beating donor<br />
ĐẶTVẤNĐỀ bại vì thời gian thiếu máu nóng quá dài, thận<br />
đã chết trước khi ghép. Ghép thận từ người<br />
Lịch sử ghép thận thế giới bắt đầu bằng ý cho sống thành công (1954)(6,8), gợi ý việc ghép<br />
nghĩ lấy thận từ tử thi tim đã ngừng đập(1),<br />
thận từ người cho tim còn đập nhưng chết<br />
nhưng những cuộc mổ lấy và ghép đều thất<br />
<br />
<br />
22<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
não, việc hiến thận và các tạng khác từ người âm tính, xét nghiệm miễn dịch học ghép:<br />
cho chết não (DBD) đã đem đến thành công vĩ kháng thể kháng HLA âm tính, chọn ưu tiên<br />
đại cho ngành ghép tạng và đã cứu sống cho theo thứ tự đăng ký trước sau, thời gian chạy<br />
hàng trăm ngàn người trước đây chỉ chờ chết. thận nhân tạo, những người có thể liên lạc để<br />
Nhưng DBD cũng không cung cấp đủ nguồn mời đến bệnh viện ngay.<br />
hiến tặng cho bệnh nhân chờ ghép, chỉ 10% Kết quả chọn cuối cùng còn 4 trường hợp<br />
nhu cầu thế giới(14), người ta lại nghĩ phải quay (TH) ứng viên nhận thận. 4 TH ứng viên được<br />
lại tận dụng nguồn hiến tặng từ người cho tim mời vào viện, kết quả thử phản ứng chéo với<br />
ngừng đập (NHBD, non-heart-beating người máu cho âm tính cả 4/4 TH. Quyết định<br />
donation), nhưng với thời gian thiếu máu sẽ chọn 2/4TH, theo tiêu chuẩn ứng viên nhận<br />
nóng không quá lâu (không quá 45 phút), điều thận nào phù hợp nhiều hơn với HLA của<br />
đó còn có nghĩa lấy thận sao cho thời gian người hiến thận.<br />
ngừng tuần hoàn của thận không quá thời<br />
Kỹ thuật phẫu thuật ghép trên người<br />
gian quy định trên, vì vậy còn gọi là hiến tạng<br />
ngừng tuần hoàn (DCD, donation after<br />
nhận<br />
circulatory death). Khởi đầu là ghép thận Thực hiện ghép thận phải vào hốc chậu<br />
DCD, sau đó ghép các tạng khác từ DCD. phải của người nhận Theo kỹ thuật ghép thận<br />
“Nghiên cứu triển khai ghép thận từ người tại Bệnh viện Chợ Rẫy, mọi trường hợp ghép<br />
cho tim ngừng đập”, là đề tài nghiên cứu khoa thận thực hiện tại hốc chậu phải (trừ trường<br />
học cấp nhà nước mang mã số KC.10.28/11-15. hợp có chống chỉ định mổ bên phải). Một<br />
Sau đây là báo cáo kết quả sớm của 2 trường trong 2 thận hiến tặng được lấy, lấy ngẫu<br />
hợp đầu tiên tại Việt Nam, thực hiện tại Bệnh nhiên thận hiến, ghép vào hốc chậu phải<br />
Viện Chợ Rẫy. người nhận theo kỹ thuật của Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, thận phải được chuyển vị thứ tự trên<br />
BỆNHNHÂNVÀPHƯƠNGPHÁP<br />
dưới đối với động và tĩnh mạch thận.<br />
Phương pháp chọn người nhận thận hiến KẾTQUẢ<br />
tặng<br />
Hai người nhận được chọn là<br />
Thận ghép: gửi tới từ kíp nhận thận của<br />
người hiến thận tim ngừng đập (NHBD), thời Trường hợp 1<br />
gian thiếu máu nóng là 17 phút. Người cho Nguyễn Văn Th. 33 tuổi, nam, suy thận<br />
thận 65 tuổi, tiền căn tăng huyết áp, xơ gan do mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo<br />
rượu, nhóm máu O, rhesus dương tính, HBV định kỳ, nhóm máu O, rhesus dương tính,<br />
âm tính, CMV IgG âm tính, CMV IgM âm tính. phản ứng chéo với máu của người cho âm<br />
B.U.N khi vào viện=15 mg/dL; Creatinin-huyết tính, kháng thể kháng HLA âm tính, độ bất<br />
thanh=0.89 mg/dL; eGFR: >60 mL/phút/1,73m2. hòa hợp HLA 4/6, 2/6 nhóm hòa hợp (nhóm<br />
Người nhận được chọn trong danh sách HLA B và HLA DR).<br />
chờ ghép, có trên 100 người chờ ghép tại bệnh Thận ghép là thận phải, ghép vào hốc chậu<br />
viện lúc xét duyệt. Hội đồng ghép thận chọn phải theo kỹ thuật chuyển vị mạch máu chậu<br />
ra 20/100 người có cùng nhóm máu, rhesus và thay đổi vị trí động mạch thận ghép.<br />
dương tính. Kết quả: nước tiểu xuất hiện tại bàn, diễn<br />
Sau đó chọn: những người đã thực hiện đủ biến sinh hiệu sau mổ được trình bày qua<br />
các xét nghiệm tiền phẫu: HBV âm tính, CMV bảng 1.<br />
IgG âm tính, CMV IgM âm tính, CMV ARN<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Diễn tiến sinh hiệu sau mổ ghép thận của trường hợp 1. Ghi nhận lượng nước tiểu tăng chậm và<br />
creatinin-huyết thanh giảm chậm sau mổ, CVP luôn cao.<br />
Ngày sau mổ (N) N1 (19/6) N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10<br />
Áp huyết (cm Hg) 17/11 12/6 16/8 14/8 13/8 16/10 14/8 15/8 14/8 14/8<br />
Mạch 55 70 80 84 92 92 90 90 90<br />
Tri giác Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh Tỉnh<br />
Hồng cầu 3,71 2,64 1,87 1,27 1,29 2,03 1,9 2,03 2,11 1,98<br />
BUN 41 47 61 56 77 88 95 97 95 102<br />
S. Creatinine 7,47 5,62 6,95 6,07 4,93 4,31 3,49 3 2,5 2,4<br />
CVP* 4 7 11 13 13<br />
Kalium máu 5,2 4,2 5,3 4,6 4,6 3,9 4,2 3,8 4,1 4,2<br />
Natrium máu 137 130 128 127 126 127 134 137 134 134<br />
Nước tiểu/24giờ 2500 3510 2560 3350 1650 3200 4320 4600 3800 3390<br />
Cân (kg) 60 60,5 61 61 59 57 58 57 56,5<br />
*CVP: áp lực tĩnh mạch trung ương.<br />
Bảng 2: Liều thuốc ức chế miễn dịch và chức năng thận sau mổ trong tuần lễ đầu tiên.<br />
Ngày sau mổ (N) N-1 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10<br />
Baxilisimab (mg) 20<br />
MethylPrednisolon(mg) 500 500 250 125 125 60 60 40 40<br />
Prednisolone (mg) 40<br />
Cellcept (mg) 500 1000 1000- 1000- 1000- 1000- 1000- 1000- 1000- 1000-<br />
1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000<br />
Tacrolimus (mg) 3 6 6-6 6-6 6-6 6-6 6-6 6-6 6-6 6-6<br />
Nồng độ trũng 2,8 4,7 6 6,8 4,9 4,6 5,2 4,1<br />
Tacrolimus<br />
SGOT (đơn vị) 16 18 38 14 20 18 28 21 28 28 27<br />
SGPT (đơn vị) 11 19 27 16 18 20 27 26 25 20 15<br />
Bạch cầu 5,43 6,01 12,92 5,09 6,87 7,64 7,44 6,98 8,64 11,9 12,4<br />
BUN 36 41 47 61 56 77 88 95 97 95 102<br />
S-Creatinine 6,96 7,47 5,62 6,95 6,07 4,93 4,31 3,49 3 2,5 2,4<br />
Lượng nước tiểu/24giờ 1650 3200 4320 4600 3800 3390<br />
Cân nặng (kg) 60 60,5 61 61 59 57 58 57 56,5<br />
Biến chứng khác Chảy máu<br />
thành<br />
bụng<br />
<br />
Biến chứng gần sau mổ (500 mgSMD), ngày thứ 3 và thứ 4 sẽ giảm còn<br />
Mổ lại sau 6 giờ vì chảy máu thành bụng, nữa liều (250mg SMD), 2 ngày kế tiếp giảm<br />
sau phẫu thuật ổn, chức năng thận hoạt động nửa liều (125mg SMD), 40mg SMD 2 ngày tiếp<br />
ngay sau mổ. sau đó là prednisolone 5mg x 8 viên/ uống lúc<br />
8 giờ sáng, hạ dần mỗi tuần đến liều duy trì 6-<br />
Thuốc ức chế miễn dịch 4mg mỗi ngày trong tháng đầu tiên.<br />
Dẫn nhập với Basiliximab 20mg Mycophenolate mofetil (MMF, Cellcept®): 1g<br />
(Simulect ) pha với 50 mL NaCl 9o truyền<br />
®<br />
x2 lần vào 8giờ vào lúc 20 giờ từ ngày thứ 2.<br />
tĩnh mạch (30 phút), vào thời điểm 2 giờ trước Tacrolimus (Prograf®): liều khởi đầu 0,18<br />
mổ, liều thứ 2 vào ngày thứ 4 sau mổ. Bolus mg/kg/24 giờ (6mg x 2 lần uống lúc 8 và<br />
500 mg Methylsolumedrol khi mở kẹp động 20giờ). Dự tính thực hiện giảm liều<br />
mạch, sau đó duy trì 500 mg Calcineurin Inhibitor (Tacrolimus) theo<br />
Methylsolumedrol (SMD) truyền tĩnh mạch nghiên cứu Symphony(12,1). Mặt khác do tuổi<br />
chậm suốt 24 giờ kế tiếp, ngày thứ 2 cùng liều<br />
<br />
<br />
24<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
người cho cao, dự tính, chức năng thận kém, kỳ, phản ứng chéo với người hiến âm tính,<br />
dự kiến sẽ đổi sang everolimus sau 6 tháng. kháng thể kháng HLA âm tính, độ bất hòa hợp<br />
Diễn tiến chức năng thận và liều ức chế HLA 5/6 (hòa hợp nhóm HLA A và HLA DQ).<br />
miễn dịch tính theo tuần lễ được trình bày qua Thận ghép là thận trái, ghép vào hốc chậu<br />
bảng 2. phải theo kỹ thuật không chuyển vị mạch máu<br />
chậu. Kết quả phẫu thuật bình thường, thận<br />
Phòng ngừa pneumococcus spp:<br />
hoạt động ngay sau mổ, nhưng chức năng<br />
sulfamethoxazol 800mg + trimethoprim 160mg<br />
không đủ nên phải chạy thận nhân tạo hỗ trợ<br />
(Bactrim 960. Chức năng thận hồi phục chậm<br />
1 lần. Dùng thuốc ức chế miễn dịch theo công<br />
sau 4 tuần, creatinine-huyết thanh xuống đến<br />
thức quy ước. Chức năng thận hồi phục chậm<br />
mức 1,3 mg%.<br />
sau 4 tuần, creatinine huyết thanh xuống đến<br />
Trường hợp 2 mức 1,6 mg% (bảng 3).<br />
Nguyễn Văn V. 45 tuổi, nam, suy thận mạn<br />
giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo định<br />
Bảng 3: Các chỉ số theo dõi của trường hợp 2 trong thời gian hậu phẫu<br />
Ngày Tháng Năm 2015 19/6 20/6 21/6 22/6 23/6 24/6 25/6 27/6<br />
Số ngày hậu phẫu () 0 1 2 3 4 5 6 7<br />
SIMULECT (mg) 20 20<br />
THUỐC ỨC CHẾ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SOLUMEDROL (mg) 500 250 125 125 60 60 40 40<br />
MIỄN DỊCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CELLCEPT (mg) 500 2000 2000 2000 1500 1500 1500<br />
MYFORTIC 1080<br />
PROGRAF (mg) 3 12 12 12 10 10 10 9<br />
<br />
FK-máu (ng/ml) 6.4 4.4 4.8 8.4 7.9 6.3<br />
GIỜ<br />
Glycemie (mg%) 140 173 131 131 115 120 142 161<br />
Bun (mg%) 36 52 27 27 52 69 79 87<br />
Creatinine máu (mg%) 5.53 5.47 5.27 3.18 3.88 4.3 4.42 4.43<br />
SGOT UI/L 32 26 33 36 103 98 29 30<br />
SGPT UI/L 20 17 27 38 77 45 89 84<br />
Protid/máu (mg%) 7,6 5 6 5,7 5.9 5.8 5.8 6.8<br />
Bạch cầu (G/l) 13.6 12.49 10.81 11 8.87 8.29 8.41 15.5<br />
Hồng cầu (T/l) 2.61 2.56 2.43 1.85 1.82 1.81 1.93 2.26<br />
CẬN LÂM SÀNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hb 74 60 57 57 52 56 57 66<br />
Hct (%) 24.9 24.4 22.8 16.5 15.9 15.8 17 20.6<br />
Tiểu cầu (G/l) 193 154 255 143 147 160 160 220<br />
ION ĐỒ Na (mEq/l) 130 131 134 135 135 136 136 136<br />
K (mEq/l) 4.2 4.2 4.3 3.3 3.3 2.9 3.6 2.8<br />
Ca (mEq/l) 2.1 2.4 2.4 2.4 2.4 2.5 2.4 2.4<br />
Cl (mEq/l) 98 94 92 97 96 97 98 98<br />
<br />
Đạm niệu/24h N N N N N N N N<br />
<br />
TPTNT pH:<br />
d:<br />
HC/BC: 250<br />
Protein: ++<br />
Glucose/aceton:<br />
Nước xuất: (ml)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Ngày Tháng Năm 2015 19/6 20/6 21/6 22/6 23/6 24/6 25/6 27/6<br />
Nước tiểu: Foley: 2500 2500 3000 3120 2800 2570 3250 2500<br />
Dẫn lưu cạnh BQ 70 30 30 Rất ít rút<br />
Nước nhập: 4950 5000 4000 3100 1350 1880 2200 900<br />
HUYẾT ÁP trung bình mmHg 80 100 106.7 106.7 100 116.7 116.7 93.3<br />
O<br />
NHIỆT ĐỘ C 37 37 37 37 37 37 37 37<br />
Cân nặng 59 59,5 59 58 59,5 59 60 59<br />
Diễn tiến Creatinin-huyết thanh của 2<br />
trường hợp nghiên cứu qua biểu đồ 1.<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
4 Crea/HT (BN Thoan)<br />
Crea/HT (BN Vọng)<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T12<br />
<br />
Biểu đồ : Diễn tiến Creatinin-huyết thanh của 2 trường hợp nghiên cứu<br />
BÀNLUẬN này. Do là TH người hiến NHBD đầu tiên nên<br />
các tiêu chuẩn được thực hiện chặt chẽ, dùng<br />
Việc thiếu nguồn thận hiến tặng cho các<br />
vận mạch liều cao để cố cứu người cho trước<br />
bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối buộc phải khi xác định không còn khả năng hồi phục,<br />
nghĩ đến việc tận dụng các nguồn tạng hiến nên thận tổn thương nhiều. Đồng thời trường<br />
không tối ưu cho thành công sau ghép. Hiện hợp hiến tạng này có tuổi thọ giáp biên, 65<br />
có nhiều trung tâm trên thế giới chọn cách mở tuổi, dù creatinin-huyết thanh lúc vào viện<br />
rộng tiêu chuẩn chọn người hiến tặng (ECD, bình thường (creatinin-huyết thanh:<br />
expanded criteria donor), người cho chết sau 0,89mg/dl; eGFR: >60ml/p/1,73m ). Việc hạ<br />
2<br />
khi tim ngừng đập (DCD)(1,8). Việc tận dụng thấp liều dùng của calcineurin trên 2 trường<br />
nguồn hiến tạng này đã giúp làm tăng lượng hợp này là để hạn chế tác dụng độc thận của<br />
tạng hiến tặng 30% và giảm số người chờ<br />
thận ghép lớn tuổi.<br />
ghép(9). Nhưng điều đó cũng có nghĩa là phải<br />
chấp nhận có sự gia tăng đồng thời tỷ lệ của KẾTLUẬN<br />
chậm chức năng tạng ghép (DGF) và thậm chí Kết quả sớm của ghép thận từ người cho<br />
có trường hợp mất hẳn chức năng nguyên thận tim ngừng đập tại BVCR, bước đầu cho<br />
phát khi ghép tạng DCD(1,7,8,9,13). thấy có thể phát triển tại Việt nam để góp<br />
Ghép thận từ NHBD được biết có hiện phần làm giảm số người chờ ghép thận.<br />
tượng chậm chức năng hơn ghép với thận từ<br />
người cho chết não, thể hiện qua 2 trường hợp<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
http://www.pbs.org/wgbh/aso/databank/entries/dm54ki.h<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
tml<br />
1. Deroure B, et al (2010): “Expanding the criteria of renal 9. Rudich S. M, et al, (2002): “Renal transplantations performed<br />
kidneys for transplantation: use of donors with acute renal using non-heart-beating organ donors: going back to the<br />
failure”, Nephrol Dial Transplant, 19801986 future?”, Transplantation 17151720<br />
10. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái<br />
2. Dư Thị Ngọc Thu, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Dư Thị Ngọc Thu, Trần<br />
Thái Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Hoàng Khắc Chuẩn, Trọng Trí, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Thị Thái Hà<br />
Trần Trọng Trí, Đỗ Quang Minh, Nguyễn Thị Thái Hà, (2010): Kết quả phẫu thuật 176 ghép thận tại Bệnh viện<br />
Nguyễn Trọng Hiền, Nguyễn Minh Quang, Trần Ngọc Chợ Rẫy, Y học TPHCM, Hội nghị thường niên lần thứ 8<br />
Sinh, (2010): Ghép thận vào hốc chậu P với kỹ thuật và Đại hội lần thứ V Hội Niệu-Thận học TPHCM, chuyên<br />
chuyển vị mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Chợ đề Tiết Niệu -Thận học, phụ bản của tập 14, (3), tr. 81-90.<br />
Rẫy, Kỷ yếu công trình ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy”, 11. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái<br />
Nxb Y học chi nhánh TPHCM, tr. 105-112. Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Dư Thị Ngọc Thu, Trần<br />
3. Dư Thị Ngọc Thu (2012), “Đánh giá kỹ thuật chuyển vị Trọng Trí, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Thị Thái Hà<br />
mạch máu trong ghép thận từ người cho sống vào hốc (2010): Kết quả phẫu thuật các ghép thận tại Bệnh viện<br />
chậu phải”, Luận án Tiến sĩ y học chuyên ngành Tiết Chợ Rẫy”, Kỷ yếu công trình ghép thận Bệnh viện Chợ<br />
Niệu. Rẫy 1992-2010, Nxb Y học chi nhánh TPHCM, tr. 81-96.<br />
4. Ekberg H, Bernasconi C., Tedesco-Silva H,Vıtko S, Hugo 12. Tedesco-Silva C, H, Vıtko S, Hugo C , Demirbasf A, Reyes<br />
C , Demirbasf A, Reyes Acevedog R, GrinyoJ, Freii U, Acevedog R , Grinyo J, Freii U, Vanrenterghemj Y,<br />
Vanrenterghemj Y, Dalozek P and Halloranl PF (2009), Dalozek P and Halloranl PF (2009), “Calcineurin Inhibitor<br />
“Calcineurin Inhibitor Minimization in the Symphony Study: Minimization in the Symphony Study: Observational Results 3<br />
Observational Results 3 Years after Transplantation”, Years after Transplantation”, American Journal of<br />
American Journal of Transplantation 2009; 9: 1876–1885. Transplantation 2009; 9: 1876–1885<br />
Wiley Periodicals Inc.<br />
5. Kootstra G (2009), “History of non-heart-beating donation. In 13. Vaziri N, et al, (2011), “Analysis of machine perfusion<br />
Organ Donation And Transplantation After Cardiac Death”, benefits in kidney grafts: a preclinical study”, J Transl<br />
edited by David Talbot, Anthony M. Alessandro, pp 1-6. Med, 15.<br />
Published by Oxford University Press. 14. WHO (2013): Donation and transplantation.<br />
6. Liveonny: Organ Transplant History. http://www.who.int/transplantation/donation/en/<br />
http://www.liveonny.org/all-about-transplantation/organ-<br />
transplant-history/<br />
Ngày nhận bài báo: 01/04/2016<br />
7. Matsuoka L, et al, (2006), “Pulsatile perfusion reduces the<br />
incidence of delayed graft function in expanded criteria donor Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/04/2016<br />
kidney transplantation”, Am J Transplant, 14731478<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2016<br />
8. PBS (1954): First successful kidney transplant performed.<br />
http://www.pbs.org/wgbh/aso/databank/entries/dm54ki.h<br />
tml.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
27<br />