intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:392

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 20 người bệnh ung thư biểu mô vảy thực quản được phẫu thuật nội soi ngực bụng, nạo vét hạch 3 vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BỤNG CẮT THỰC QUẢN, NẠO VÉT HẠCH 3 VÙNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ THỰC QUẢN Nguyễn Hoàng1, Trịnh Doãn Đông2, Phùng Thị Thuý Nga1 TÓM TẮT neoadjuvant chemotherapy, 80% were at IB stage. Among patients on neoadjuvant chemotherapy, 40% 1 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm were at stage I. Mean number of lymph nodes phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét collected was 70,80±17,83. Patients with middle third hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản tại esophageal cancer had a rate of cervical lymph node bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên metastasis of 11,1% Middle third tumor patient group cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 20 người bệnh had higher rate of metastasis to thoracic lymph nodes, ung thư biểu mô vảy thực quản được phẫu thuật nội while lower third group had higher rate of abdominal soi ngực bụng, nạo vét hạch 3 vùng. Kết quả và bàn lymph nodes. Complications were seen in 45% cases, luận: Tuổi trung bình 59.75 ± 6.96. Nam giới chiếm with recurrent laryngeal nerve injury was the most tỷ lệ 100%. Vị trí u: 1/3 giữa chiếm 45%, 1/3 dưới common (35%), with all the injured nerve on the left, chiếm 55%. giai đoạn IB (80%) với nhóm không HXT respiratory complications were witnessed in 25% tiền phẫu và giai đoạn I (40%) với nhóm HXT tiền cases. No intraoperative and postoperative mortality phẫu. Tổng số hạch nạo vét trung bình là 70,80 ± has been notified. Conclusion: Minimally invasive 17,83. Tỷ lệ di căn hạch cổ ở nhóm UTTQ giữa là esophagectomy with three-field lymph node dissection 11,1%. UTTQ 1/3 giữa di căn hạch ngực nhiều hơn is feasible in treatment of esophageal carcinoma. UTTQ 1/3 dưới, ngược lại UTTQ 1/3 dưới di căn hạch However, since the morbidity rate was high, the bụng nhiều hơn UTTQ 1/3 giữa. Tổng số biến chứng technique should only be performed in high-volume chung là 45% trong đó biến chứng tổn thương dây center, by experienced surgeons. More studies should TKTQQN hay gặp nhất chiếm 35% và 100% gặp ở dây be conducted with more patients and longer follow-up TKTQQN trái, biến chứng hô hấp chiếm tỷ lệ 25%, period to assess postoperative quality of life from this không có trường hợp nào tử vong trong và sau mổ. technique. Keywords: Esophageal cancer, three-field Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực lymph node dissection quản, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản có tính khả thi, giúp tăng khả năng nạo vét I. ĐẶT VẤN ĐỀ hạch triệt để 3 vùng cổ ngực bụng. Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng còn cao, khuyến cáo nên thực hiện ở các Ung thư thực quản (UTTQ) là ung thư xảy ra trung tâm phẫu thuật tiêu hóa lớn, được thực hiện bởi ở đoạn đầu của ống tiêu hóa. Theo Globocan, tại khác phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Cần có thêm số Việt Nam năm 2020 ung thư thực quản đứng thứ lượng người bệnh và thời gian theo dõi để đánh giá 14 về số ca mắc mới trong năm 2020, đứng thứ chất lượng cuộc sống của kỹ thuật này. Từ khóa: Ung 9 về tỷ lệ tử vong. Tiên lượng ung thư thực quản thư thực quản, nạo vét hạch 3 vùng. vẫn còn kém trên toàn thế giới. Trong hầu hết SUMMARY các bài báo cáo tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng SHORT-TERM OUTCOMES OF MINIMALLY 20%(1) INVASIVE ESOPHAGECTOMY WITH THREE Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hóa kéo FIELD LYMPH NODE DISSECTION IN dài tử cổ qua ngực đến bụng, bạch huyết xung TREATMENT OF ESOPHAGEAL CARCINOMA quanh thực quản cũng nằm ở cổ, ngực, bụng. Objectives: To assess the short-term outcomes UTTQ có thể di căn từ hạch cổ, ngực đến bụng. of minimally invasive esophagectomy with three-field Đối với UTTQ phẫu thuật là phương pháp điều trị lymph node dissection in treatment of esophageal carcinoma at Hanoi Medical University Hospital. chủ yếu. Việc nạo vét hạch 3 vùng làm tăng tính Methods: Retrospective descriptive study on 20 triệt căn, cải thiện thời gian sống sau phẫu patients with esophageal squamous carcinoma thuật (2). undergoing minimally invasive esophagectomy with Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về three field lymph node dissection. Results and phẫu thuật cắt thực quản điều trị UTTQ, tuy discussion: The mean age was 59.75 ± 6.96. 100% nhiên số lượng nghiên cứu về phẫu thuật cắt was male. Tumor location: middle third 45%, lower third 55%. Staging: Among patients without thực quản, nạo vét hạch 3 vùng còn khiêm tốn. Vì vậy chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm 1Bệnh mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội viện Đại học Y Hà Nội 2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa soi ngực bụng cắt thực quản, nạo vét hạch 3 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản tại Email: drhoangnt29@gmail.com khoa Ngoại tiêu hóa gan mật – Bệnh viện Đại Ngày nhận bài: 18.9.2023 học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2021 đến tháng Ngày phản biện khoa học: 6.11.2023 6 năm 2023. Ngày duyệt bài: 24.11.2023 1
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hạch dọc 6,90 3,70 2 16 Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các người TKTQQN P bệnh có đủ tiêu chuẩn sau: (1) Người bệnh được Hạch dọc 5,65 4,85 0 20 phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng nạo TKTQQN T vét hạch 3 vùng từ tháng 1 năm 2021 đến tháng Hạch ngực 18,85 6,64 8 32 6 năm 2023 tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. (2) Hạch bụng 11,95 6,88 3 26 Người bệnh có giải phẫu bệnh là ung thư tế bào Tổng 70,80 17,83 40 108 biểu mô vảy, chưa di căn xa, giai đoạn T1 – T4a, Nhận xét: Tổng số lượng hạch nạo vét bệnh nhân đồng ý thực hiện. (3) Hồ sơ bệnh án trung bình là 70,80 ± 17,83. đầy đủ đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu. Tiêu Bảng 3.3. Tỷ lệ di căn hạch chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân có tiền sử phẫu Vị trí u 1/3 1/3 Tổng thuật vùng ngực phải, ung thư thực quản cổ. Số ca giữa dưới Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 1 1 Hạch cổ dương tính 0 tả hồi cứu. Biến số nghiên cứu đáp ứng cho 2 (11,1%) (5%) mục tiêu nghiên cứu. Số liệu thu thập được xử lý Hạch dọc TKTQQN P 1 1 2 (10%) dương tính (11,1%) (9,09%) bằng phần mềm SPSS 20.0. Hạch dọc TKTQQN T 1 1 0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dương tính (11,1%) (5%) Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 6 năm 2023 Hạch ngực dương 2 1 3 (15%) có 20 người bệnh ung thư thực quản biểu mô tính (22,2%) (9,09%) vảy được thực hiện cắt thực quản nội soi ngực Hạch bụng dương 1 2 3 (15%) bụng nạo vét hạch 3 vùng tại bệnh viện đại học tính (11,1%) (18,18%) Y Hà Nội. 20 Tổng 9 11 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh. Nam giới (100%) chiếm 100%, tuổi trung bình là 57,05 ± 7,437 Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch cổ ở nhóm (46 – 76 tuổi), trong đó lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao UTTQ giữa là 11,1 %. UTTQ 1/3 giữa di căn nhất là 50 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ 50%. Có 90 % hạch ngực nhiều hơn UTTQ 1/3 dưới, ngược lại người bệnh có chỉ số BMI trong giới hạn bình UTTQ 1/3 dưới di căn hạch bụng nhiều hơn thường, 20% người bệnh có bệnh lý kèm theo UTTQ 1/3 giữa trong đó người bệnh có bệnh lý đái tháo đường Bảng 3.4. Giai đoạn bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 10%. Tỷ lệ người Giai đoạn Giai đoạn n % n % bệnh bị UTTQ có tiền sử hút thuốc lá, uống bệnh pTNM bệnh ypTNM rượu, cả uống rượu và hút thuốc lá lần lượt là IA 0 0 I 6 40 95%, 80%, 80%. Tỷ lệ vị trí UTTQ 1/3 giữa và IB 4 80 II 3 20 1/3 dưới lần lượt là 45% và 55%. IIA 1 20 IIIA 2 13,3 3.2. Kết quả sớm IIB 0 0 IIIB 4 26,7 Bảng 3.1. Đặc điểm phẫu thuật Tổng 5 100 Tổng 15 100 Biến Min Max TB SD Nhận xét: Trong cả hai nhóm chủ yếu ở giai Thời gian mổ (phút) 300 400 361 34 đoạn IB (80%) với nhóm không HXT tiền phẫu Lượng máu mất (ml) 50 200 111 60 và giai đoạn I (40%) với nhóm HXT tiền phẫu. Thời gian nằm ICU (giờ) 24 216 43,2 48,38 Bảng 3.5. Biến chứng sớm Thời gian hậu phẫu (ngày) 7 34 11,8 6,14 Số người Tỷ lệ Loại tai biến biến chứng Thời gian rút sonde dẫn lưu bệnh (n) (%) 5 11 6,78 1,77 màng phổi (ngày) Biến chứng hô hấp 5 25 Trong quá trình phẫu thuật chúng tôi chỉ gặp Viêm phổi 4 20 Phân loại tai biến rách màng phổi chiếm 40%, không có TDMP 4 20 biến chứng trường hợp nào tổn thương quai tĩnh mạch đơn, Viêm phổi + TDMP 3 15 chảy máu, tổn thương khí phế quản, tĩnh mạch Tổn thương TKTQQN 7 35 cửa, tử vong trong mổ… Rò miệng nối 1 5 Bảng 3.2. Số lượng hạch nạo vét Rò dưỡng chấp 2 10 Vị trí Trung bình SD Min Max Hẹp miệng nối 1 5 Hạch cổ P 13,80 7,16 3 29 Tử vong 0 0 Hạch cổ T 13,65 4,80 5 22 Biến chứng khác 0 0 Hạch cổ 27,4 8,51 12 42 Tổng 9 45 2
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 Nhận xét: Tổng số biến chứng chung là soát bệnh tại chỗ, tại vùng và kéo dài thời gian 45% trong đó biến chứng tổn thương dây sống. Isono so sánh 2 nhóm phẫu thuật cắt thực TKTQQN hay gặp nhất chiếm 35% và 100% gặp quản nạo vét hạch 3 vùng và 2 vùng trên 4590 ở dây TKTQQN trái, biến chứng hô hấp chiếm tỷ người bệnh cho thấy nhóm phẫu thuật cắt thực lệ 25%, không có trường hợp nào tử vong trong quản nạo vét hạch 3 vùng có tỷ lệ sống 5 năm là và sau mổ (trong thời gian hậu phẫu). 34,3% cao hơn so với 26,7% ở nhóm phẫu thuật cắt thực quản nạo vét hạch 2 vùng sự khác biệt IV. BÀN LUẬN này có ý nghĩa thống kê với p
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 TKTQQN phải cho thấy sự cần thiết của nạo vét đến chức năng hô hấp của người bệnh sau mổ. hạch dọc TKTQQN điều trị UTTQ. Trong nghiên Tổn thương dây TKTQQN: Trong quá trình cứu của chúng tôi tỷ lệ di căn hạch dọc TKTQQN phẫu tích thực quản, đặc biệt là nạo vét hạch phải và trái lần lượt là 10% và 5%, kết quả của trung thất trên và vùng cổ, các tác động như chúng tôi thấp hơn so với các báo cáo của các nhiệt, kéo căng, chèn ép hoặc tổn thương các vi tác giả trên thế giới, điều này được lý giải do mạch có thể gây ra liệt dây thần kinh thanh quản người bệnh trong nhóm nghiên cứu của chúng quặt ngược với tỉ lệ từ 0% tới 59% tùy theo tôi ở giai đoạn sớm, cỡ mẫu của chúng tôi còn phương pháp phẫu thuật, mức độ rộng của nạo nhỏ hơn nhiều so với các tác giả khác. Có một vét hạch (2 vùng,3 vùng), kích thước và giai điều cần lưu ý là hạch dọc TKTQQN không phải đoạn khối u. Trong phẫu thuật nạo vét hạch 3 lúc nào cũng có, trong nghiên cứu của chúng tôi vùng, TKTQQN trái dễ tổn thương nhất do nó có 1 trường hợp không có hạch dọc TKTQQN trái. nằm ở vị trí sau khí quản (khi thực hiện PTNS Biến chứng hô hấp là một trong những biến ngực phải), các hạch dọc TKTQQN trái phân bố chứng thường gặp sau phẫu thuật cắ thực quản chạy dọc trên dưới và có thể nằm cả mặt sau và được cho là nguyên nhân chính của 55% đến TKTQQN trái. Để thuận lợi trong phẫu tích hạch 65% trường hợp tử vong sau phẫu thuật cắt dọc TKTQQN trái chúng tôi sử dụng ống thực quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ Blockage đặt vào nội khí quản giúp việc vén khí biến chứng hố hấp là 25% cao hơn nhiều so với quản xuống dưới dễ dàng hơn, tạo điều kiện các báo của của các tác giả trong nước và trên thuận lợi cho nạo vét hạch. Trong nghiên cứu thế giới. Trong đó tỷ lệ viêm phổi là 20%, các của chúng tôi tỷ lệ liệt TKTQQN là 45%, và tất cả trường hợp viêm đều được dùng kháng sinh theo đều liệt TKTQQN trái. Kết quả này cao hơn so với ý kiến chuyên gia hô hấp; có 1 trường hợp viêm Lâm Việt Trung (3) (10,7% - đều hồi phục), Tỷ phổi kèm bệnh cơ tim takutsubo người bệnh phải lệ này của Otsuka (2) là 0%. Điều này được lý nằm ICU thở máy 9 ngày, ra viện sau 34 ngày. giải là do mới triển khai kỹ thuật còn chưa có Tỷ lệ TDMP trong nghiên cứu của chúng tôi là nhiều kinh nghiệm, trong phẫu tích nạo vét hạch 20%, tràn dịch màng phổi xảy ra ở nhóm người dọc TKTQQN, đặc biệt là TKTQQN trái chúng tôi bệnh có tổn thương rách màng phổi trái trong đó nạo vét hạch triệt để, làm trơ dây TKTQQN đồng có 1 người bệnh có biểu hiện suy hô hấp xuất thời tác động co kéo dây TKTQQN cũng gây tổn hiện vào ngày thứ 1 sau mổ sau khi chuyển từ thương, mặc dù sử dụng dao năng lượng hạn ICU về khoa, người bệnh được chuyển lại ICU chế khả năng bỏng nhưng tỷ lệ tổn thương đặt dẫn lưu màng phổi trái ra 540ml dịch hồng, TKTQQN của chúng tôi còn cao; một phần do người bệnh được hỗ trợ thở máy không xâm trong nghiên cứu của chúng tôi chưa theo dõi nhập, chuyển lại khoa Ngoại tiêu hóa gan mật đánh giá được lâu nên chưa đánh giá được khả sau 3 ngày rút dẫn lưu màng phổi vào hậu phẫu năng hồi phục của tổn thương TKTQQN. Theo ngày thứ 9 ,xuất hiện viêm phổi vào ngày thứ 12 một số tác giả sử dụng corticoid sau mổ có thể được đổi kháng sinh (cephalosporine thế hệ 4 và làm giảm tiến triển của tổn thương viêm dây Levofloxacin) người bệnh được xuất viện vào TKTQQN. ngày hậu phẫu thứ 22; 1 người bệnh xuất hiện Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rò TDMP trái vào hậu phẫu ngày thứ 11, trường miệng nối là 5%, người bệnh xuất hiện rò miệng hợp này được liên hệ chọc hút dẫn lưu dưới nối vào ngày thứ 21 sau mổ, vết mổ vùng cổ nề hướng dẫn siêu âm, người bệnh được ra viện sau đỏ, người bệnh được điều trị nội khoa ổn định, đó 3 ngày, khám lại sau 1 tháng trường hợp này dinh dưỡng qua mở thông hỗng tràng, không ko còn dịch màng phổi. Trong mổ chúng tôi có cần phẫu thuật. Tỷ lệ rò dưỡng chấp là 10% các trường hợp bị tổn thương rách màng phổi trái, người bênh này đều được điều trị nội khoa ổn chúng tôi không thực hiện dẫn lưu màng phổi đinh, không cần can thiệp. trái thường quy ở những trường hợp này. Tỷ lệ biến chứng hô hấp trong nghiên cứu của chúng V. KẾT LUẬN tôi cao hơn so với các tác giả: Lâm Việt Trung Phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản, (3) (tỷ lệ viêm phổi 7,1%), B Li (8) (tỷ lệ viêm nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô phổi 10% ở nhóm nạo vét hạch 3 vùng); điều thực quản có tính khả thi, giúp kéo dài thời gian này được lý giải do chúng tôi mới triển khai kỹ sống thêm sau mổ. Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng thuật nên còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong còn cao, khuyến cáo nên thực hiện ở các trung điều trị người bệnh, một phần nữa do tỷ lệ liệt tâm phẫu thuật tiêu hóa lớn, được thực hiện bởi dây TKTQQN của chúng tôi cao gây ảnh hưởng khác phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Cần có 4
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 thêm số lượng người bệnh và thời gian theo dõi 6. Isono K, Sato H, Nakayama K. Results of a để đánh giá chất lượng cuộc sống của kỹ thuật này. nationwide study on the three-field lymph node dissection of esophageal cancer. Oncology. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1991;48(5):411–20. 1. Hulscher JB, Tijssen JG, Obertop H, van 7. Nishihira T, Hirayama K, Mori S. A prospective Lanschot JJ. Transthoracic versus transhiatal randomized trial of extended cervical and superior resection for carcinoma of the esophagus: a meta- mediastinal lymphadenectomy for carcinoma of analysis. Ann Thorac Surg. 2001 Jul;72(1):306–13. the thoracic esophagus. Am J Surg. 1998 2. Otsuka K, Murakami M, Goto S, Ariyoshi T, Jan;175(1):47–51. Yamashita T, Saito A, et al. Minimally invasive 8. Li B, Hu H, Zhang Y, Zhang J, Miao L, Ma L, esophagectomy and radical lymph node dissection et al. Three-field versus two-field without recurrent laryngeal nerve paralysis. Surg lymphadenectomy in transthoracic Endosc. 2020 Jun;34(6):2749–57. oesophagectomy for oesophageal squamous cell 3. Viet Trung Lam. Kết quả sớm của phẫu thuật carcinoma: short-term outcomes of a randomized cắt thực quản nội soi ngực bụng với nạo hạch 3 clinical trial. Br J Surg. 2020 May;107(6):647–54. vùng điều trị ung thư thực quản. Y Học Thành 9. Kato H, Watanabe H, Tachimori Y, Iizuka T. Phố Hồ Chí Minh 2018;22(1):1; 2018. Evaluation of neck lymph node dissection for 4. Phạm Đức Huấn. Nghiên Cứu Điều Trị Phẫu thoracic esophageal carcinoma. Ann Thorac Surg. Thuật Ung Thư Thực Quản Ngực. Luận Án Tiến Sĩ 1991 Jun;51(6):931–5. Học. 2003; 10. Ye K, Xu JH, Sun YF, Lin JA, Zheng ZG. 5. Nguyễn Xuân Hòa. Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Characteristics and clinical significance of lymph Thuật Nội Soi Cắt Thực Quản và Nạo Vét Hạch node metastases near the recurrent laryngeal Rộng Hai Vùng (Ngực - Bụng) Trong Điều Trị Ung nerve from thoracic esophageal carcinoma. Genet Thư Thực Quản. Luận án Tiến sỹ y học. Trường Mol Res GMR. 2014 Aug 25;13(3):6411–9. Đại học Y Hà Nội; 2018. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGƯỜI BỆNH XẸP ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG THẤP CÓ LOÃNG XƯƠNG NẶNG ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM CEMENT SINH HỌC CÓ BÓNG Nguyễn Đình Đức1, Đỗ Mạnh Hùng2, Đinh Mạnh Hải3 TÓM TẮT xương chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi, nữ giới, có tiền sử xẹp đốt sống cũ, có tình trạng trượt đốt sống và 2 Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cân lâm thoái hóa cột sống kèm theo, khởi phát sau một chấn sàng của người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có thương nhẹ hoặc tự nhiên, thường đau kéo dài, mức loãng xương nặng được điều trị bằng phương pháp độ loãng xương nặng. Từ khóa: Xẹp đốt sống thắt bơm cement sinh học có bóng. Phương pháp lưng thấp, lâm sàng và cận lâm sàng. nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 45 trường hợp xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng được điều trị SUMMARY bơm cement sinh học có bóng tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023. Kết THE CLINICAL AND SUBCLINICAL quả: Tỷ lệ nữ/nam là 4/1, tuổi trung bình 71.3 tuổi CHARACTERISTICS OF LOWER LUMBAR (44-93), 44.4% người bệnh có xẹp đốt sống cũ, OSTEOPOROTIC COMPRESSION FRACTURES 28.9% người bệnh có trượt đốt sống, 82.2% người TREATED BY PERCUTANEOUS KYPHOPLASTY bệnh có thoái hóa cột sống. Triệu chứng chính: đau Objectives: Analyzing clinical, subclinical đột ngột hoặc từ từ tại cột sống do chấn thương nhẹ features of the patients was diagnosed lower lumbar hoặc tự nhiên kèm hạn chế vận động do đau. VAS osteoporotic vertebral compression fractures trung bình 7.1 điểm (4-9), tổng số 52 đốt sống bị xẹp, (LLOVCFs) was treated by percutaneous kyphoplasty vị trí tổn thương nhiều nhất ở L3 (31 đốt) chủ yếu lõm (KP). Methods: Cross-sectional descriptive 2 mặt và lùn ép thân đốt sống, T-score trung bình - prospective study of 45 LLOCFs underwent KP in Viet 3.5. Kết luận: Xẹp đốt sống thắt lưng thấp do loãng Duc hospital from 7/2022 to 6/2023. Result: The female-male ratio is 4 with mean age of 71.3 (44-93 years old), the ratio of old compression fracture is 1Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An 44.4%, 28.9% of patients have spondylolisthesis, 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 82.2% of patients have degenerative spine. The 3Đại học Y Hà Nội patients frequently presented with sudden or gradual Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Mạnh Hùng onset of pain in proportion to VCFs because of light Email: manhhungdhy@gmail.com trauma or natural happening with decreasing of spinal Ngày nhận bài: 19.9.2023 mobility because of pain, the mean of VAS score is Ngày phản biện khoa học: 7.11.2023 7.1, L3 is the most in 52 new injuried segments (31 Ngày duyệt bài: 24.11.2023 segments), fracture type: flat-type fratures is the 5
  6. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 highest ratio (50%), mean T-Score is -3.5. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: Lower lumbar osteoporotic vertebral compression fracture freaquently present in elder 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu woman underwent a light injury or have not reason, 45 bệnh nhân chẩn đoán xẹp đốt sống thắt lưng frequently prolonged pain and severe osteoporosis. thấp có loãng xương nặng được tạo hình thân The ratio of old compression fracture, đốt sống bằng bơm cement sinh học có bóng spondylolisthesis and degenerative spine are high. qua cuống tại khoa Phẫu thuật cột sống bệnh Keywords: Lower lumbar osteoporotic vertebral compression fracture, clinical and subclinical features. viện Việt Đức từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. Tất cả các bệnh Loãng xương là một bệnh toàn thân, đặc nhân chẩn đoán xẹp đốt sống thắt lưng thấp trưng bởi sự giảm khối lượng xương trên một được phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng đơn vị thể tích, sức bền của xương bị suy giảm, bơm cement sinh học có bóng, đồng ý tham gia dẫn đến việc xương bị ảnh hưởng dễ gãy. Các nghiên cứu và có hồ sơ bệnh án đầy đủ. yếu tố nguy cơ gây loãng xương và gãy xương 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân không ngày càng tăng là tuổi tác, giới tính nữ, chủng đồng ý tham gia nghiên cứu, hồ sơ bệnh án tộc da trắng, cắt bỏ buồng trứng sớm, bất động không đầy đủ thông tin. kéo dài và sử dụng corticosteroid kéo dài. 2.4. Phương pháp nghiên cứu. Phương Xẹp đốt sống là biến chứng phổ biến nhất pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu của bệnh loãng xương, ảnh hưởng đến hơn thuận tiện, lựa chọn tất cả các trường hợp đủ 700.000 người Mỹ hàng năm. Xẹp đốt sống có tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu. thể dẫn đến đau mãn tính, biến dạng, giảm 2.5. Các biến nghiên cứu. Lâm sàng: Tuổi chiều cao, suy giảm các hoạt động sinh hoạt (phân loại tuổi theo Cooper), giới, tiền sử bệnh hàng ngày, tăng nguy cơ loét tì đè, viêm phổi và nền, hoàn cảnh khởi phát (sau chấn thương, tự đau khổ tâm lý. nhiên), thời gian diễn biến bệnh, tính chất khởi Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị phát (đột ngột, từ từ), điểm VAS, hạn chế vận XĐS do loãng xương, tùy theo nguyên nhân, động (theo các mức độ: hạn chế đi lại, không mức độ tổn thương và biểu hiện lâm sàng. Trong ngồi được, không đi lại được), đáp ứng với thuốc nhiều phương pháp điều trị, điều trị tạo hình đốt giảm đau (có đáp ứng, kém đáp ứng hoặc không sống qua da (THĐSQD) là phương pháp điều trị đáp ứng dựa trên sự thay đổi điểm VAS của được lựa chọn nhiều nhất bởi tính an toàn và bệnh nhân). hiệu quả giảm đau nhanh mà nó mang lại.1 Cận lâm sàng: Tổng số đốt xẹp mới (giảm tín Trong số các chấn thương cột sống vùng hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2), vị trí đốt ngực thắt lưng, 50–60% ảnh hưởng đến vùng xẹp, đặc điểm hình thái theo phân loại Kanis, chuyển tiếp (T11 – L2), 25–40% ảnh hưởng đến mức độ xẹp theo phân loại Genant, mật độ cột sống ngực và 10–14% ảnh hưởng đến cột xương cột sống tính theo T-score, vị trí XTĐS, sống thắt lưng dưới và xương cùng. Xẹp đốt hình ảnh trượt và thoái hóa cột sống thắt lưng. sống thường xảy ra ở đốt sống vùng bản lề ngực 2.6. Xử lý số liệu. Phân tích và xử lý số liệu thắt lưng, bởi vì đó là vùng chuyển tiếp giữa trên phần mềm SPSS. vùng cố định và vùng di động, tổn thương xẹp đốt sống ngực cao và đốt sống thắt lưng thấp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gặp trên lâm sàng với tỷ lệ ít hơn. Những trường 3.1. Đặc điểm chung hợp xẹp thân đốt sống thắt lưng thấp thường Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối xảy ra ở những người bệnh loãng xương nặng, tượng nghiên cứu tuổi cao có tình trạng thoái hóa cột sống thắt Đặc điểm N Tỷ lệ (%) lưng kèm theo và hầu như không có bất cứ một Nam 9 20 Giới chấn thương nào cả.2 Nữ 36 80 Ở Việt Nam đến thời điểm hiện tại tất cả Dưới 60 tuổi 6 13,3 nghiên cứu đang tập trung vào vùng ngực và Từ 60 -69 tuổi 13 28,9 bản lề ngực thắt lưng, chưa có bất cứ một Từ 70 đến 79 15 33,3 Tuổi nghiên cứu nào về xẹp đốt sống vùng thắt lưng Từ 80 tuổi trở lên 11 24,4 thấp. Vì tính cấp thiết của vấn đề chúng tôi tiến Mean ± SD 71,3 ± 10,5 hành nghiên nhằm đánh giá những đặc điểm lâm Min –Max 44 - 93 sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân này. Nhận xét: Có 36 BN nữ chiếm 80%, 9 BN nam chiếm 20%, tỷ lệ nữ/nam 4. Tuổi trung bình 6
  7. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 71.3, cao nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 44 tuổi. Tỷ của chúng tôi, 52 đốt sống được tiến hành bơm lệ nhóm tuổi cao nhất là từ 60 đến 69 tuổi xi măng tạo hình thân đốt sống; có 15,4% đốt (28.9%). sống xẹp kiểu hình chêm, có 34,6% đốt sống bị 3.2. Đặc điểm lâm sàng xẹp kiểu lõm 2 mặt, có đến 50% đốt sống xẹp Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền sử của kiểu lùn ép thân đốt sống. nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.6: Vị trí đốt sống bị xẹp Số lượng Tỷ lệ Vị trí Số lượng (N=52) Tỷ lệ % Tiền sử liên quan (N=45) % L3 31 59,6 Tiền sử chấn Có 21 46,7 L4 16 30,8 thương Không 24 53,3 L5 5 9,6 Xẹp đốt sống cũ 20 44,4 Tổng 52 100 Tiền sử bệnh Đã bơm cement Nhận xét: Trong 45 đối tượng nghiên cứu 4 8,9 trước đó của chúng tôi, 52 đốt sống được tiến hành BXM Nhận xét: Trong 45 đối tượng nghiên cứu sinh học có bóng tạo hình thân đốt sống. Trong của chúng tôi; có 44,4% đối tượng nghiên cứu đó, có 59,6% có tiền sử xẹp đốt sống từ trước; có 8,9% đối đốt sống L3 được BXM; có 30,8% đốt sống tượng nghiên cứu đã từng được bơm xi măng. L4 được BXM; có 9,6% đốt sống L5 được BXM. Có 53,3% đối tượng nghiên cứu có tiền sử chấn Bảng 3.7: Hình ảnh trượt đốt sống và thương, có 46,9% đối tượng nghiên cứu không thoái hóa cột sống trên phim Xquang và MRI có tiền sử chấn thương. Hình ảnh trượt và thoái Số NB Tỷ lệ Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo triệu hóa cột sống (N=45) (%) chứng lâm sàng. Hình ảnh trượt Có 13 28,9 Số bệnh nhân Tỷ lệ đốt sống Không 32 71,1 Diễn biến lâm sàng (N=45) % Hình ảnh thoái Có 37 82,2 Không đi lại 11 24,4 hóa cột sống Không 8 17,8 Hạn chế Không đứng 12 26,7 Tổng 45 100 vận động Không ngồi 22 48,9 Nhận xét: Trong 45 đối tượng nghiên cứu Mean ± SD 7,1 ± 1,5 của chúng tôi, ghi nhận có 13 trường hợp VAS Min-Max 4–9 (28,9%) có trượt sốt sống thắt lưng, tất cả đều ở Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi; độ I, có 37 trường hợp (82,2%) có thoái hóa cột tỷ lệ đối tượng nghiên cứu hạn chế vận động sống thắt lưng. không ngồi được (48,9%); không đứng được (26,7%); không đi lại được (24,4%). VAS trung IV. BÀN LUẬN bình 7.1 điểm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổng số đối 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng tượng nghiên cứu là 45. Độ tuổi trung bình của Bảng 3.4: Mức độ loãng xương qua các đối tượng nghiên cứu là 71.3 ± 10.5. Nghiên thang điểm T-Score đo ở cột sống cứu của Hideaki Nakajima và cs3 trên 30 BN xẹp T- Score đốt sống thắt lưng thấp, độ tuổi trung bình của -3,5±0,8 Mean ± SD nhóm đối tượng nghiên cứu là 79,3. Chúng tôi (-2,5) – (-6) Min - Max nhận thấy rằng có sự phù hợp về độ tuổi trung Nhận xét: Trong 45 đối tượng nghiên cứu bình trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác của chúng tôi, chỉ số T-score trung bình là - giả trong nước và ngoài nước. 3,5±0,8. Chỉ số T-score lớn nhất là -2,5 và chỉ số Trong 45 đối tượng nghiên cứu của chúng T-score nhỏ nhất -6. tôi, có 36 đối tượng nghiên cứu là nữ chiếm Bảng 3.5: Đặc điểm XTĐS trên X-quang 80%, có 9 đối tượng nghiên cứu là nam chiếm Số đốt xẹp Tỷ lệ 20%. Theo Đỗ Mạnh Hùng4, khi nghiên cứu trên Phân loại XĐS 73 đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ nữ chiếm 89%, tỉ (N=52) % Phân Hình chêm 8 15,4 lệ nam chiếm 11%. Như vậy ta thấy tỷ lệ nữ giới loại Lõm 2 mặt 18 34,6 XĐS do loãng xương chiếm tỉ lệ cao hơn rất Kanis Lùn ép thân đốt sống 26 50 nhiều so với nam giới. Điều này phù hợp với thực Phân Nhẹ 20-25% 12 23,1 tế lâm sàng bệnh lý loãng xương xảy ra chủ yếu loại Trung bình 25-40% 29 55,8 ở phụ nữ sau mãn kinh. Genant Nặng >40% 11 21,2 Trong 45 đối tượng nghiên cứu của chúng Nhận xét: Trong 45 đối tượng nghiên cứu tôi, có 46,7% đối tượng nghiên cứu có yếu tố 7
  8. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 khởi phát do chấn thương, có 53,3% đối tượng thường chịu đựng đau trong một khoảng thời gian nghiên cứu không có yếu tố khởi phát do chấn trước khi đến viện hoặc là do người bệnh tự điều thương. Trong nghiên cứu của Seok Han và cộng trị tại nhà hoặc được giữ lại điều trị tại những cơ sự5 trên 120 đối tượng nghiên cứu chia làm 2 sở không có khả năng phẫu thuật. Và chỉ khi thất nhóm, nhóm 1 là những bệnh nhân xẹp đốt sống bại với các phương pháp điều trị đó, người bệnh L4 hặc L5 thì có 25% đối tượng nghiên cứu có mới chuyển đến các tuyến y tế cao hơn. tiền sử chấn thương trước đó, nhóm 2 là những Chỉ số T-score trung bình đo tại cột sống bệnh nhân xẹp đốt sống L3 thì có 49% đối tượng thắt lưng của các đối tượng trong nghiên cứu nghiên cứu có tiền sử chấn thương trước đó. của chúng tôi là -3,5±0,8. So sánh với nghiên Như vậy so với các nghiên cứu về đốt sống ngực cứu của Đỗ Mạnh Hùng4, chỉ số T-score trung và bản lề ngực thắt lưng, tỷ lệ đối tượng nghiên bình của các đối tượng nghiên cứu là -3,9 ± 0,9. cứu có yếu tố khởi phát do chấn thương trong Nghiên cứu của chúng tôi cũng như nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Điều này có của các tác giả khác. Như vậy, đo mật độ xương thể được lý giải là do vùng đốt sống thắt lưng là cần thiết cho các bệnh nhân có xẹp đốt sống. thấp là vùng chịu tải trọng cao nhất và đóng góp Chúng tôi nghiên cứu trên X quang 52 đốt nhiều chuyển động nhất cho cột sống trong mặt sống bị xẹp, và phân vào 3 nhóm chính, lún xẹp phẳng đứng dọc. Chính sự khác nhau về cơ chế chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), lõm 2 mặt chiếm sinh bệnh học này chính là nguồn gốc cho sự 34.6% và hình chêm chiếm 15.4%. Còn theo khác biệt này. nghiên cứu của Hideaki Nakajima và cs3 trên 30 Trong nhóm nghiên cứu, tất cả bệnh BN xẹp đốt sống thắt lưng thấp, không có người nhân đều có triệu chứng đau tại chỗ tương ứng vị bệnh nào xẹp đốt sống dạng hình chêm, có 16 trí xẹp đối sống (100%), hạn chế vận động do người bệnh xẹp đốt sống dạng lõm 2 mặt và có đau ở các mức độ khác nhau: hạn chế đi lại 14 người bệnh xẹp đốt sống dạng lún xẹp. Như 24.4%, không đứng (26.7%), không ngồi vậy xẹp đốt sống vùng thắt lưng thấp thường có (48.9%), điểm VAS trung bình là 7.1, kết quả này kiểu xẹp đốt sống dạng lõm 2 mặt và dạng lún tương tự với nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng4. xẹp phổ biến hơn dạng hình chêm. Điều này có thể Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi được lý giải vì đoạn cột sống thắt lưng có độ ưỡn nhận 20/45 trường hợp (44,4%) đối tượng nhất định, nên trọng tâm của cơ thể dồn lên toàn nghiên cứu có XĐS từ trước chủ yếu vùng bản lề bộ đốt sống thay vì tập trung chủ yếu ở mặt trước ngực và thắt lưng, cũng theo Hideaki Nakajima3 như ở các đốt sống ngực và bản lề ngực thắt lưng. nghiên cứu trên 30 người bệnh xẹp đốt sống thắt Trong 45 đối tượng nghiên cứu của chúng lưng thấp ghi nhận rằng tất cả bệnh nhân đều có tôi, ghi nhận 13 trường hợp (28,9%) có tình xẹp đốt sống vùng ngực và thắt lưng. Như vậy trạng trượt đốt sống, đồng thời cũng ghi nhận 37 chúng ta có thể nhận thấy rằng xẹp đốt sống cũ trường hợp (82,2%) có thoái hóa cột sống. Cũng vùng ngực thắt lưng là một yếu tố nguy cơ đối theo Peng Wang7 nghiên cứu trên 864 trường với xẹp đốt sống thắt lưng thấp. Điều này có thể hợp loãng xương được chia làm 2 nhóm có và lý giải rằng vùng cột sống thắt lưng thấp vốn dĩ không có xẹp đốt sống thắt lưng, kết quả cho đã là vùng phải chịu tải trọng của cơ thể lớn thấy rằng trượt đốt sống chiếm 4,2% trong nhất, nay cột sống bị biến dạng gù hơn do xẹp nhóm người bệnh không bị xẹp đốt sống và cũ các đốt sống vùng ngực thắt lưng, làm mất đi chiếm 9,7% trong nhóm người bệnh bị xẹp đốt độ ưỡn vùng cột sống thắt lưng thấp, thì nay tải sống, sự khác biệt giữa 2 nhóm là đáng kể trọng đó sẽ tăng lên rất nhiều làm cho nguy cơ (p
  9. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 cột sống thắt lưng thấp đã phải chịu sức ép của TÀI LIỆU THAM KHẢO trọng lực cơ thể nay lại phải gánh thêm sức nặng 1. Mathis M.John DHaBMS. Percutaneous nhiều hơn do thay đổi hình dạng cột sống, nó làm Vertebroplasty and Kyphoplasty. Springer tăng nguy cơ xẹp đốt sống thắt lưng thấp. Science+Business Media, New York, USA. 2. Marcia S, Saba L, Marras M, Suri JS, Calabria Trong 52 đốt sống được THĐS bằng bơm xi E, Masala S. Percutaneous stabilization of lumbar măng sinh học, chúng tôi nhận thấy có 59,6% là spine: a literature review and new options in đốt sống L3, 30,8% là đốt sống L4, 9,6% là đốt treating spine pain. The British journal of sống L5. Cũng theo Phạm Văn Hữu8 nghiên cứu radiology. 2016;89(1065):20150436. trên 100 đốt sống thắt lưng thấp do chấn 3. Nakajima H, Uchida K, Honjoh K, Sakamoto T, Kitade M, Baba H. Surgical treatment of low thương, có 74,5% đốt sống L3, 17,6% đốt sống lumbar osteoporotic vertebral collapse: a single- L4 và 7,8% đốt sống L5. Như vậy ta có thể thấy institution experience. Journal of neurosurgery đa số đốt sống bị xẹp là đốt sống L3, tiếp đến là Spine. 2016;24(1):39-47. đốt sống L4 và ít nhất là đốt sống L5. Điều này 4. Đỗ Mạnh Hùng (2018). Nghiên cứu ứng dụng tạo hình đốt sống bằng bơm cement có bóng cho có thể được giải thích là đốt sống L3 nằm gần bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương. Luận án vùng chuyển tiếp nên có nguy cơ xẹp cao hơn, tiến sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. đồng thời đốt sống L4 và L5 có hệ thống cơ nâng 5. Han S, Park HS, Pee YH, Oh SH, Jang IT. The rất khỏe bám vào cùng với các dây chằng cố clinical characteristics of lower lumbar osteoporotic compression fractures treated by định đốt sống với khung chậu bên dưới nên ít bị percutaneous vertebroplasty: a comparative tổn thương hơn. analysis of 120 cases. Korean Journal of Spine. 2013;10(4):221-226. V. KẾT LUẬN 6. Xiong J, Dang Y, Jiang B-g, Fu Z-g, Zhang D- Xẹp cột sống thắt lưng thấp xảy ra chủ yếu ở yJCJoT. Treatment of osteoporotic compression bệnh nhân nữ giới, cao tuổi khởi phát sau một fracture of thoracic/lumbar vertebrae by kyphoplasty with SKY bone expander system. chấn thương nhẹ hoặc tự nhiên, thường đau kéo 2010;13(05):270-274. dài, tỷ lệ thoái hóa cột sống, trượt đốt sống, mức 7. Wang P, Wang F, Gao YL, et al. Lumbar độ loãng xương và tỷ lệ xẹp đốt sống cũ cao. spondylolisthesis is a risk factor for osteoporotic XĐSTLT cần được đánh giá, điều trị sớm tránh vertebral fractures: a case-control study. The tiến triển thành đau mạn tính. Ngoài điều trị tình Journal of international medical research. 2018; 46(9):3605-3612. trạng xẹp đốt sống cần quan tâm điều trị tình 8. Phạm Văn Hữu (2011). Nghiên cứu tổn thương trạng loãng xương, điều trị các bênh lý nền gây giải phẫu bệnh lý gãy cột sống thắt lưng thấp và kết loãng xương thứ phát nhằm hạn chế nguy cơ quả điều trị phẫu thuật bằng nẹp vít qua cuống. xẹp đốt sống. Luận văn thạc sỹ y học Trường đại học y Hà Nội. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO KHÔNG HODGKIN VÙNG RÌA BIỂU HIỆN TẠI HỐC MẮT Nguyễn Ngọc An Nguyên1, Đỗ Huyền Nga2, Nguyễn Thị Thu Hường1,2 TÓM TẮT thực hiện trên 56 bệnh nhân. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,2 ± 12,8; tỉ lệ nam/nữ là 2,3/1. Sờ 3 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước đầu u thấy u là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất lympho không Hodgkin vùng rìa biểu hiện tại hốc mắt. (21,4%). Khoảng 1/4 bệnh nhân có tổn thương ngoài Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên hốc mắt, chủ yếu là hệ thống hạch (66,6%) và 87,5% cứu mô tả chùm ca bệnh trên 56 bệnh nhân u lympho bệnh nhân ở giai đoạn I, II. Tỉ lệ đạt bệnh ổn định với không Hodgkin vùng rìa biểu hiện tại hốc mắt được các bệnh nhân có chỉ định theo dõi không điều trị do chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 3/2019 không có triệu chứng lâm sàng sau 12 tháng là đến tháng 6/2023. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu 83,3%. Với các bệnh nhân có chỉ định điều trị, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 40,6%, trong đó 1Trường hóa trị kết hợp Rituximab là 52,4%, với Rituximab Đại học Y Hà Nội 2Bệnh đơn trị là 50%, với tia xạ là 0%. Phác đồ R- viện K bendamustin được sử dụng nhiều nhất và đạt được Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc An Nguyên đáp ứng hoàn toàn tốt nhất (60%). Kết luận: Theo Email: nnan484@gmail.com dõi không điều trị mang lại hiệu quả cao. Tỉ lệ đáp Ngày nhận bài: 15.9.2023 ứng với các bệnh nhân có chỉ định điều trị khá tích Ngày phản biện khoa học: 8.11.2023 cực, trong đó hóa trị kết hợp điều trị đích có hiệu quả Ngày duyệt bài: 23.11.2023 9
  10. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 lớn nhất, đặc biệt là phác đồ R-bendamustin. Điều trị tế bào lớn dạng nang và lan tỏa, mỗi khối chiếm đích hoặc tia xạ cũng là một phương pháp điều trị khả khoảng 10%2–5. Điều này trái ngược rõ rệt với tỷ quan với giai đoạn I. Từ khóa: U lympho vùng rìa, u lympho tại hốc lệ chung của u lympho MALT, chỉ chiếm 7% đến mắt, điều trị 8% của tất cả các ULKH, ít phổ biến hơn các u lympho tế bào lớn và nang lan tỏa6,7. SUMMARY Cũng giống như các thể mô bệnh học của TREATMENT OUTCOMES OF MARGINAL ZONE ULKH, đối với u lympho vùng rìa nói chung và u LYMPHOMA IN THE OCULAR ADNEXAL AREA lympho vùng rìa biểu hiện tại hốc mắt nói riêng, Objective: To evaluate the initial treatment việc lựa chọn phương pháp điều trị chủ yếu phụ results of marginal zone lymphoma in the ocular thuộc vào giai đoạn bệnh và khu vực liên quan, adnexal area. Patients and Methods: Descriptive, case-cluster-study in 56 patients with newly diagnosed bao gồm xạ trị, điều trị hóa chất và điều trị đích. marginal zone lymphoma in the ocular adnexal area at Tuy nhiên, vẫn còn một số băn khoăn trong lựa Vietnam National Cancer Hosptial from March 2019 to chọn phương pháp điều trị, nhất là trong giai June 2023. Results: The study was carried out on 56 đoạn khu trú, ở những bệnh nhân không có triệu patients. Median age was 39,5 ± 12,7; male:female chứng lâm sàng hay thể trạng già yếu. Tại Việt ratio was 2,3:1. Palpable masses was the common presenting symptom (21,4%). A quarter of all patients Nam, số bệnh nhân mắc u lympho không had extraocular disease, primarily involving the lymph Hodgkin vùng rìa tại hốc mắt được điều trị tương nodes (66,6%) and 87,5% patients were in stage I or đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên, đến nay II. The rate of stable disease after a 12-month vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào phân tích observation treatment was 83,3%. For patients with và đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh treatment indications, the rate of complete reponse nhân này. Để đóng góp vào vốn hiểu biết tổng following treatment was 40,6%, with combination chemotherapy including Rituximab, it was 52,4%, thể về bệnh lý u lympho không Hodgkin vùng rìa Rituximab resulting in 50%, and radiation therapy tại hốc mắt trên các phương diện: lâm sàng, các showing 0%. The R-bendamustin regimen was the xét nghiệm cận lâm sàng, các phương pháp điều most frequently used and yielded the highest complete trị, kết quả, biến chứng… tôi tiến hành đề tài này response rate at 60%. Conclusion: Observational với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh management leads to a high level of effectiveness. The response rate among patients with treatment nhân u lympho không Hodgkin vùng rìa biểu hiện indications is positive, with combination chemotherapy tại hốc mắt tại bệnh viện K. targeted treatment being the most effective, especially with the R-bendamustin regimen. Targeted therapy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and radiation therapy are also viable treatment 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 56 approaches for stage I. Keywords: marginal zone bệnh nhân u lympho không Hodgkin vùng rìa biểu lymphoma, ocular adnexar lymphoma, treatment hiện tại hốc mắt được chẩn đoán và điều trị tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện K từ tháng 3/2019 đến tháng 6/2023. U lympho ác tính không Hodgkin (ULKH) là Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh lý ác tính phổ biến nhất của hệ bạch huyết. - Chẩn đoán xác định u lympho không Theo thống kê của GLOBOCAN 2020, ULKH đứng Hodgkin vùng rìa bằng mô bệnh học và hóa mô thứ 11 ở cả 2 giới về cả số ca mới mắc và số ca miễn dịch. tử vong toàn cầu1. Uớc tính mỗi năm có 544.352 - Bệnh phẩm sinh thiết được sinh thiết tại u ca mới mắc và 259.793 ca tử vong. Tại Việt hốc mắt. Nam, ULKH đứng thứ 12 về cả số ca mới mắc và - Có tổn thương đích để đánh giá trên lâm số ca tử vong, ước tính mỗi năm có 3725 ca mới sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh mắc và 2214 ca tử vong1. (CLVT/MRI). Các u lympho không Hodgkin biểu hiện ở hốc - Không mắc các bệnh đồng mắc nghiêm mắt đại diện cho một phần nhỏ của tất cả các u trọng có nguy cơ tử vong gần: suy gan, suy thận,... lympho không Hodgkin toàn thân (6% của tất cả - Lần đầu được chẩn đoán các ULKH vùng rìa nguyên phát,2). Tuy nhiên, - Tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ chúng là một trong những khối u phổ biến nhất tái khám và theo dõi định kỳ. xảy ra ở phần phụ của mắt (26%)2. Gần như tất - Có đầy đủ thông tin lưu trữ trong hồ sơ cả các u lympho biểu hiện ở hốc mắt đều thuộc bệnh án. kiểu hình tế bào B, phần lớn là các u lympho Tiêu chuẩn loại trừ: vùng rìa của mô lympho liên kết với niêm mạc - U lympho không Hodgkin tái phát hoặc (MALT lymphoma). Ở vị trí này, u lympho MALT chuyển dạng. chiếm từ 35% đến 90%, trong khi các u lympho - Tình trạng toàn thân quá nặng. 10
  11. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Bảng 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cận lâm sàng chùm ca bệnh Đặc điểm n Tỉ lệ (%) Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện, Nam 39 69,6 Giới nghiên cứu trên bệnh nhân u lympho không Nữ 17 30,4 Hodgkin vùng rìa biểu hiện hốc mắt tại Bệnh viện K. Sờ thấy u 12 21,4 2.4. Các bước tiến hành: Phù mi mắt 11 19,6 - Lập danh sách BN được chẩn đoán u Lồi mắt 11 19,6 Lí do vào lympho vùng rìa biểu hiện tại hốc mắt đảm bảo Đau nhức mắt 9 16,1 viện tiêu chuẩn lựa chọn Cộm mắt 4 7,1 - Ghi nhận thông tin theo mẫu bệnh án Sụp mi 3 5,4 thống nhất (mô tả trong phụ lục) Khác 6 10,7 - Đánh giá kết quả điều trị sau xạ trị, hóa trị Vị trí tổn Chỉ hốc mắt 40 71,4 hoặc điều trị đích dựa trên kết quả khám lâm thương Nhiều vị trí 16 28,6 sàng, cận lâm sàng (CLVT toàn thân, MRI đầu Hạch 12 66,6 cổ, siêu âm hốc mắt,...) Vị trí tổn Trung thất 4 22,2 thương - Phân tích mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng Phổi 1 5,6 ngoài hốc với một số yếu tố: phương pháp điều trị, kích Xương 1 5,6 mắt thước u, vị trí u, hội chứng B, thay đổi nồng độ Tổng 18 100 LDH, giai đoạn bệnh,... I 27 48,2 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được Giai đoạn II 22 39,3 mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. bệnh III 4 7,1 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu mô IV 3 5,4 tả, không có tính chất can thiệp, nhằm mục đích Hội chứng Có 6 10,7 nâng cao chất lượng điều trị bệnh. Số liệu trung B Không 50 89,3 thực khách quan, được thông qua hội đồng mã ULP không số 8720108. Thể giải Hodgkin vùng rìa, 56 100 2.7. Phương pháp điều trị: phẫu bệnh CD20 (+) - Giai đoạn I Khác 0 0  BN được điều trị xạ trị tại chỗ (ISRT) với Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ là 2,3/1. Lí do vào liều 24-30 Gy chia trong 20 buổi HOẶC viện thường gặp nhất là sờ thấy u (21,4%) sau  Rituximab đơn trị (nếu CD20 dương tính) đó là phù mi mắt (19,6%) và lồi mắt (19,6%). với BN thể trạng kém, nhiều bệnh lý kèm theo, Phần lớn bệnh nhân chỉ biểu hiện tổn thương tại từ chối điều trị xạ trị,... HOẶC hốc mắt (71,4%), tổn thương ngoài hốc mắt gặp  Theo dõi, đánh giá lại sau 3 tháng nếu BN ở 16 bệnh nhân (28,6%). Bệnh nhân chủ yếu không có triệu chứng lâm sàng. phát hiện ở giai đoạn I (48,2%) và giai đoạn II - Giai đoạn II, III và IV: (39,3%). 6 bệnh nhân (10,7%) có hội chứng B  BN được điều trị hóa chất với phác đồ (sốt không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi đêm, gầy Bendamustin hoặc CHOP hoặc CVP kết hợp sút cân) trước khi điều trị. Thể giải phẫu bệnh Rituximab nếu CD20 dương tính của bệnh nhân trong nghiên cứu đều là u lympho không Hodgkin vùng rìa, CD20 (+). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Kết quả điều trị 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.3. Phương pháp điều trị 3.1.1. Đặc điểm tuổi Phương pháp điều trị Số BN Tỉ lệ (%) Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của bệnh nhân Theo dõi 24 42,9 Nhỏ Lớn Trung Độ lệch Điều trị đích 8 14,3 n nhất nhất bình chuẩn Xạ trị 3 5,4 Tuổi 56 19 83 59,2 12,8 Hóa trị + điều trị đích 21 37,5 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, RCHOP 3 14,3 tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm chẩn RCVP 7 33,3 đoán là 59,2 ± 12,8, cao nhất là 83 tuổi, thấp Phác đồ RB 10 47,6 nhất là 19 tuổi, nhóm tuổi thường gặp nhất là từ điều trị RR 1 4,8 50-70 tuổi. Tổng 21 100 11
  12. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 Nhận xét: Trong số 56 bệnh nhân nghiên < 3 tháng 2 8,3 cứu, có 42,9% được theo dõi kể từ thời điểm 3 -6 tháng 1 4,2 được chẩn đoán, 21 bệnh nhân được điều trị hóa > 12 tháng 1 4,2 trị và điều trị đích (37,5%), còn lại sẽ được điều Không cần điều trị 20 83,3 trị đích hoặc xạ trị, lần lượt là 14,3% và 5,4%. Tổng 24 100 Trong số 21 bệnh nhân được điều trị hóa trị và Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều trị đích, phác đồ R-bendamustin được sử thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng. Tại thời dụng nhiều nhất (47,6%), tiếp theo đó là phác điểm kết thúc nghiên cứu, trong tổng số 24 bệnh đồ R-CVP (33,3%). Còn lại có 3 bệnh nhân nhân được theo dõi, có 20 bệnh nhân vẫn chưa (14,3%) sử dụng phác đồ RCHOP và 1 bệnh tiến triển (83,3%), có 2 bệnh nhân tiến triển nhân (4,8%) sử dụng phác đồ R-lenalidomide. trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm chẩn đoán, 1 Bảng 3.4. Thời gian từ khi theo dõi đến bệnh nhân tiến triển trong vòng 3-6 tháng và 1 khi cần điều trị bệnh nhân tiến triển trong vòng > 12 tháng. N % Bảng 3.5. Liên quan đến đáp ứng và phương pháp điều trị Đáp ứng hoàn Đáp ứng một Bệnh ổn định Bệnh tiến triển toàn phần N % N % N % N % Tia xạ 0 0,0 2 66,7 1 33,3 0 0,0 Điều trị đích 2 25,0 2 25,0 4 50,0 0 0,0 Hóa trị + điều trị đích 11 52,4 10 47,6 0 0,0 0 0,0 Có điều trị 13 40,6 14 43,8 5 15,6 0 0,0 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào tiến và đáp ứng một phần là 47,6%. Khi điều trị đích, triển trong quá trình điều trị. Với các bệnh nhân có 4 bệnh nhân đạt được đáp ứng, chiếm tỉ lệ có chỉ định điều trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và 50%, trong đó có 2 bệnh nhân đạt được đáp đáp ứng một phần lần lượt là 40,6% và 43,8%, ứng hoàn toàn. Còn đối với phương pháp điều trị trong đó hóa trị kết hợp điều trị đích có tỷ lệ đáp tia xạ, có 2 bệnh nhân đạt được đáp ứng 1 phần ứng lớn nhất, với đáp ứng hoàn toàn là 52,4% (66,7%) và 1 bệnh nhân bệnh ổn định (33,3%) Bảng 3.6. Đáp ứng liên quan đến phác đồ được sử dụng Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần Bệnh ổn định Bệnh tiến triển N % N % N % N % RB 6 60,0% 4 40,0% 0 0,0 0 0,0 RCVP 3 37,5% 5 62,5% 0 0,0 0 0,0 RCHOP 2 66,7% 1 33,3% 0 0,0 0 0,0 RR 1 100% 0 0% 0 0,0 0 0,0 Nhận xét: Phác đồ R-bendamustin được sử tại hốc mắt chiếm 71,4%. Có 16 bệnh nhân có dụng nhiều nhất trong số các bệnh nhân được tổn thương ngoài hốc mắt, trong đó có 12 bệnh điều trị hóa trị và điều trị đích, với tỉ lệ đáp ứng nhân biểu hiện tại hệ thống hạch (66,6%). Điều hoàn toàn là 60,0% và đáp ứng một phần là này phản ánh đặc trưng của bệnh u lympho ác 40%. Phác đồ R-CVP được sử dụng nhiều tiếp tính là bệnh lý của hệ thống hạch. Bệnh nhân theo, với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng chủ yếu ở giai đoạn I (48,2%) và II(39,3%). Về một phần lần lượt là 37,5% và 62,5%. Có 3 bệnh thể giải phẫu bệnh, u lympho không Hodgkin nhân được sử dụng phác đồ R-CHOP và 1 bệnh vùng rìa, không phải những thể đặc biệt khác là nhân sử dụng phác đồ R-R, với tỉ lệ đáp ứng thể hay gặp nhất (100%), kết quả này tương tự hoàn toàn lần lượt là 66,7% và 100%. với một số nghiên cứu trên thế giới2. Ở các bệnh nhân được chỉ định theo dõi do IV. BÀN LUẬN không có triệu chứng lâm sàng, với thời gian Trong 56 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung theo dõi trung bình 12 tháng, 20/24 bệnh nhân bình của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán là của chúng tôi đạt được trạng thái bệnh ổn định, 59,2 ± 12,8. Bệnh nhân nam chiếm đa số với tỉ chiếm 83,3%. Có 2 bệnh nhân tiến triển trong lệ nam/nữ là 2,3/1. Lí do vào viện thường gặp vòng 3 tháng kể từ thời điểm chẩn đoán (8,3%), nhất là sờ thấy u (21,4%) sau đó là phù mi mắt 1 bệnh nhân tiến triển trong vòng 3-6 tháng (19,6%) và lồi mắt (19,6%). Vị trí tổn thương chỉ (4,2%) và 1 bệnh nhân tiến triển trong vòng > 12
  13. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 12 tháng (4,2%). Kết quả này đặc biệt tương bệnh nhân giai đoạn I, thể trạng yếu có chỉ định đồng với nghiên cứu của K.Tanimoto trên 36 điều trị nhưng không muốn điều trị hóa chất. bệnh nhân u lympho vùng rìa tại hốc mắt được theo dõi với 25 bệnh nhân (69%) không cần phải TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global điều trị8. Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Với các bệnh nhân có chỉ định điều trị, tỷ lệ Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần lần in 185 Countries. CA Cancer J Clin. lượt là 40,6% và 43,8%, trong đó hóa trị kết hợp 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660 2. McKelvie PA, McNab A, Francis IC, Fox R, điều trị đích có hiệu quả lớn nhất, với đáp ứng O’Day J. Ocular adnexal lymphoproliferative hoàn toàn là 52,4% và đáp ứng một phần là disease: a series of 73 cases. Clin Experiment 47,6%. Khi điều trị đích, có 4 bệnh nhân đạt Ophthalmol. 2001;29(6): 387-393. doi: 10.1046/ được đáp ứng, chiếm tỉ lệ 50%, trong đó có 2 j.1442-9071.2001.d01-18.x 3. Coupland SE, Krause L, Delecluse HJ, et al. bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn toàn. Còn đối Lymphoproliferative lesions of the ocular adnexa: với phương pháp điều trị tia xạ, có 2 bệnh nhân Analysis of 112 cases. Ophthalmology. 1998; 105(8): đạt được đáp ứng 1 phần (66,7%) và 1 bệnh 1430-1441. doi: 10.1016/S0161-6420(98)98024-1 nhân bệnh ổn định (33,3%). Phác đồ R- 4. Nakata M, Matsuno Y, Katsumata N, et al. Histology according to the Revised European- bendamustin được sử dụng nhiều nhất trong số American Lymphoma Classification significantly các bệnh nhân được điều trị hóa trị và điều trị predicts the prognosis of ocular adnexal đích, với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 60,0% và lymphoma. Leuk Lymphoma. 1999;32(5-6):533- đáp ứng một phần là 40%. Phác đồ R-CVP được 543. doi:10.3109/10428199909058411 sử dụng nhiều tiếp theo, với tỉ lệ đáp ứng hoàn 5. Jenkins C, Rose G, Bunce C, et al. Histological features of ocular adnexal lymphoma (REAL toàn và đáp ứng một phần lần lượt là 37,5% và classification) and their association with patient 62,5%. Có 3 bệnh nhân được sử dụng phác đồ morbidity and survival. Br J Ophthalmol. R-CHOP và 1 bệnh nhân sử dụng phác đồ R-R, 2000;84(8):907-913. doi:10.1136/bjo.84.8.907 với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn lần lượt là 66,7% và 6. Harris N, Jaffe E, Stein H, et al. A revised European-American classification of lymphoid 100%. Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng neoplasms: a proposal from the International ghi nhận kết quả tương tự như chúng tôi. Trong Lymphoma Study Group [see comments]. Blood. nghiên cứu của Emanuele Zucca, tỉ lệ đáp ứng 1994;84(5): 1361-1392. doi: 10.1182/ blood. tăng lên khi kết hợp hóa chất với Rituximab so V84.5.1361.1361 7. Harris NL, Jaffe ES, Diebold J, et al. The với Rituximab đơn thuần9,10. Phác đồ hóa trị liệu World Health Organization classification of ưu tiên khi kết hợp với Rituximab chưa được xác neoplastic diseases of the hematopoietic and định rõ ràng và phụ thuộc bệnh lý đi kèm cũng lymphoid tissues. Report of the Clinical Advisory như độc tính dự kiến. Phác đồ R-bendamustin có Committee meeting, Airlie House, Virginia, November, 1997. Ann Oncol Off J Eur Soc Med vẻ được ưa thích hơn do được dung nạp tốt hơn Oncol. 1999;10(12): 1419-1432. doi: 10.1023/ và ít độc tính đi kèm, ngoài ra tỷ lệ đạt được đáp a:1008375931236 ứng toàn bộ tốt hơn, tương tự như các nghiên 8. Tanimoto K, Kaneko A, Suzuki S, et al. Long- cứu của Jan W Flinn và Mathias Rummel khi so term follow-up results of no initial therapy for sánh phác đồ R-bendamustin với R-CHOP và R-CVP. ocular adnexal MALT lymphoma. Ann Oncol Off J Eur Soc Med Oncol. 2006;17(1): 135-140. doi: V. KẾT LUẬN 10.1093/annonc/mdj025 9. Zucca E, Conconi A, Laszlo D, et al. Addition Trên bệnh nhân U lympho không Hodgkin of rituximab to chlorambucil produces superior vùng rìa biểu hiện tại hốc mắt, phương pháp event-free survival in the treatment of patients theo dõi không điều trị mang lại hiệu quả cao với with extranodal marginal-zone B-cell lymphoma: tỉ lệ đạt bệnh ổn định là 83,3%, với thời gian 5-year analysis of the IELSG-19 Randomized Study. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. 2013; theo dõi trung bình 12 tháng. Với các bệnh nhân 31(5): 565-572. doi: 10.1200/ JCO.2011. 40.6272 có chỉ định điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng 10. Zucca E, Conconi A, Martinelli G, et al. Final hoàn toàn là 40,6%, trong đó hóa trị kết hợp với Results of the IELSG-19 Randomized Trial of điều trị đích có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn lớn nhất Mucosa-Associated Lymphoid Tissue Lymphoma: Improved Event-Free and Progression-Free (52,4%). Phác đồ R-bendamustin được sử dụng Survival With Rituximab Plus Chlorambucil Versus nhiều nhất và đạt hiệu quả cao nhất, với tỉ lệ đáp Either Chlorambucil or Rituximab Monotherapy. J ứng hoàn toàn là 60%. Ngoài ra, phương pháp Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. 2017;35(17): điều trị đích đơn thuần hoặc tia xạ cũng là 1905-1912. doi:10.1200/JCO.2016.70.6994 những lựa chọn cân nhắc, đặc biệt với những 13
  14. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ MI TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Vương Thị Phương Dung1, Nguyễn Ngân Hà1,2, Phạm Hồng Vân2 TÓM TẮT 4 thường gặp trên lâm sàng, chiếm khoảng 5% Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng ung thư đến 10% trong tổng số ung thư da.1 Biểu hiện mi tại Bệnh vện Mắt Trung ương từ năm 2017 đến lâm sàng của ung thư mi rất đa dạng, dễ bỏ sót năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên và có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Nhiều y văn cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 190 trên thế giới đã đề cập về đặc điểm của ung thư bệnh nhân ung thư mi được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 1/2017 đến tháng mi, trong đó hơn 85% là ung thư biểu mô tế bào 12/2021. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên đáy.2 Tuy nhiên ở khu vực châu Á đã có những 190 bệnh nhân. Ung thư biểu mô tế bào đáy xuất hiện báo cáo cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến bã với tỷ lệ cao nhất 57,9%, ung thư biểu mô tuyến bã chiếm tỷ lệ cao.3,4 Tại Việt Nam, chưa có nghiên chiếm 27,4%. U hắc tố ác tính và các ung thư khác ít cứu lớn nào về đặc điểm ung thư mi. Do đó xuất hiện lần lượt là 6,8% và 7,9%. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng như thấy khối bất thường chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm phân ở mi (98,9%), loét da mi (42,1%), chảy máu (37,4%), tích đặc điểm lâm sàng ung thư mi tại Bệnh viện Biến dạng mi và rụng lông mi chiếm hơn 26%, đau Mắt Trung ương từ năm 2017 đến năm 2021. nhức (23,7%). Kết luận: Ung thư tế bào đáy là loại ung thư da mi phổ biến nhất tại Việt Nam. Phần lớn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh nhân ung thư da mi có biểu hiện khối bất thường 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu ở mi, loét da mi và chảy máu. thực hiện trên 190 bệnh nhân u mi mắt được Từ khóa: Ung thư mi, đặc điểm lâm sàng. điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương SUMMARY từ năm 2017 đến năm 2021 có kết quả mô bệnh CLINICAL CHARACTERISTICS OF EYELID học khẳng định là ung thư mi. CARCINOMA AT THE VIETNAM NATIONAL 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Là những bệnh nhân ung thư mi được điều EYE HOSPITAL Objective: To analyze the clinical characteristics trị bằng phương pháp phẫu thuật. of eyelid carcinoma at the Vietnam National Eye - Bệnh nhân có kết quả mô bệnh học khẳng Hospital from 2017 to 2021. Subjects and research định chẩn đoán ung thư mi. methods: A retrospective description was performed 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Hồ sơ bệnh án on 190 eyelid carcinoma patients who were surgically không đầy đủ thông tin cho nghiên cứu. treated at the Vietnam National Eye Hospital from January 2017 to December 2021. Results: Research 2.2. Phương pháp nghiên cứu was conducted on 190 patients. Basal cell carcinoma 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu appeared with the highest rate of 57.9%, sebaceous mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là 190 bệnh nhân. carcinoma accounted for 27.4%. Malignant melanoma 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu and other cancers were less common with 6.8% and - Hồ sơ bệnh án lưu 7.9%, respectively. The majority of patients had mass - Bệnh án nghiên cứu on eyelids (98.9%), eyelid ulcer (42.1%), bleeding (37.4%), deformity of the eyelashes (26%) and pain - Phần mềm thu thập và xử lý số liệu (23.7%). Conclusion: Basal cell carcinoma is the 2.2.3. Chỉ số nghiên cứu most common eyelid cancer in Vietnam. The majority - Thông tin nhóm bệnh nhân nghiên cứu: of the patients had mass on eyelids, eyelid ulcer and Tuổi, giới, thời gian xuất hiện u, số lượng u. bleeding. Keywords: Eyelid carcinoma, clinical - Đặc điểm lâm sàng: Loại u, vị trí u, loét, characteristics. chảy máu, biến dạng mi, rụng lông mi, tăng sắc I. ĐẶT VẤN ĐỀ tố, tân mạch. Ung thư mi là một tổn thương của mi mắt 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 2.4. Đạo đức nghiên cứu 1Đại học Y Hà Nội 2Bệnh - Nghiên cứu được sự đồng ý của Bộ môn viện Mắt Trung ương Mắt, Phòng đào tạo Sau đại học trường Đại học Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngân Hà Y Hà Nội, Ban Giám đốc và Phòng Kế hoạch Email: nguyennganha@hmu.edu.vn Tổng hợp Bệnh viện Mắt Trung Ương. Ngày nhận bài: 14.9.2023 Ngày phản biện khoa học: 8.11.2023 - Mọi thông tin của bệnh nhân được đảm Ngày duyệt bài: 23.11.2023 bảo giữ bí mật. 14
  15. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU UTBM tuyến bã 7 13,5 45 86,5 3.1. Đặc điểm bệnh nhân. Nghiên cứu U hắc ố ác tính 0 0 13 100 được khảo sát trên 190 hồ sơ bệnh án của bệnh Khác 3 20,0 12 80,0 nhân ung thư mi được điều trị bằng phương Tổng số 29 15,3 161 84,7 pháp phẫu thuật từ năm 2017 đến năm 2021 tại Tỷ lệ xuất hiện tân mạch ở ung thư biểu mô Bệnh viện Mắt Trung ương. Trong đó, 64 bệnh tế bào đáy và ung thư biểu mô tuyến bã lần lượt nhân là nam và 126 bệnh nhân là nữ. Tỷ lệ là 17,3% và 13,5%. Tân mạch không xuất hiện ở nữ/nam là 1,97, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhóm u hắc tố ác tính và tỷ lệ là 20% ở các ung với p
  16. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 Quốc Anh và cộng sự (2004), với p
  17. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 chronic hyponatremia. The average sodium 2.2. Đối tượng nghiên cứu: concentration at admission is 121.38 ± 9.07; 40% of Tiêu chuẩn lựa chọn: patients have blood sodium concentration < 120 mmol/L, patients with sodium concentration between  Các bệnh nhân có natri máu < 135 mmol/L 120-129 mmol/L and ≥ 130 mmol /L account for 36% điều trị nội trú tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường and 24% respectively. The proportion of asymptomatic bệnh viện Bạch Mai hyponatremia patients is 46%, mainly in the mild  Bệnh nhân ≥ 18 tuổi vì những bệnh nhân hyponatremia group; The most common symptom is độ tuổi < 18 mang những đặc điểm sinh bệnh headache with 46%, often occurring in acute, moderate to severe hyponatremia. After 24 hours of học khác với người lớn treatment, the average sodium concentration is 126.36 Tiêu chuẩn loại trừ: ± 6.78 mmol/L and 16% of patients still have blood  Phụ nữ có thai sodium < 120 mmol/L. Conclusion: Clinical and  Bệnh nhân có nhiều bệnh nội khoa nặng, laboratory characteristics of patients with phức tạp gây nhiễu đến các đặc điểm lâm sàng, hyponatremia are variable and nonspecific, depending on the degree and rate of hyponatremia as well as the cận lâm sàng của tình trạng hạ Natri máu như: cause of hyponatremia and comorbidities. Bệnh nhân tai biến mạch máu não nặng, hôn mê sâu. Keywords: Hyponatremia, Hyponatremia at  Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu endocrology department 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; cỡ mẫu thuận tiện chọn tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Hạ natri máu (Hyponatremia) là một trong 2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu những rối loạn điện giải hay gặp nhất trong thực 2.4.1. Thông tin chung của đối tượng hành lâm sàng và liên quan trực tiếp tới sự gia nghiên cứu: tuổi, nhóm tuổi, giới. tăng tỷ lệ tàn tật và tỷ lệ tử vong1. Hạ natri máu xuất hiện trong khoảng 20-35% các bệnh nhân 2.4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điều trị nội trú2. Trên thực tế lâm sàng, hạ natri của bệnh nhân: Lý do vào viện (đau đầu, nôn, chóng mặt, các triệu chứng khác), Triệu chứng máu thường ít được phát hiện bởi các biểu hiện triệu chứng lâm sàng, một phần bởi vì các triệu cơ năng thần kinh- cơ (Nôn, đau đầu, chóng chứng phổ biến của hạ natri máu thường không mặt, co giật, co rút cơ, điểm Glasgow), Tình đặc hiệu hoặc do các yếu tố bệnh đồng mắc làm trạng dịch ngoại bào, nồng độ Natri máu lúc nhiễu chẩn đoán và muốn xác định phải có kết nhập viện, mức độ hạ Natri máu (nhẹ, trung quả xét nghiệm điện giải đồ máu, dẫn đến bình, nặng), phân loại hạ natri máu(cấp tính, những vấn đề như: Hạ natri máu không được mạn tính), nồng độ Natri máu sau 24 giờ điều trị, phát hiện; chẩn đoán bị chậm trễ và điều trị nguyên nhân. muộn; hoặc điều trị tăng Natri máu quá nhanh 2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu được thu gây hậu quả nặng. Ở Việt Nam, các trường hợp thập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0 hạ natri máu gặp khá thường xuyên, trong đó 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Mọi thông tin cá các nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, khó nhân của người tham gia nghiên cứu được giữ bí chẩn đoán hoặc không có khả năng làm đủ các mật. Các xét nghiệm tiến hành theo hướng dẫn xét nghiệm, dẫn đến nhiều trường hợp không rõ chẩn đoán và điều trị, không lạm dụng. Các số chẩn đoán, nhiều bệnh nhân không được điều trị liệu thu thập được giúp bác sĩ lâm sàng có cái đúng, không được điều trị theo nguyên nhân và nhìn chung về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bỏ điều trị. Tuy nhiên ở nước ta các công trình của các bệnh nhân hạ Natri máu, giúp cho việc nghiên cứu về hạ natri máu là rất ít, chủ yếu tiến chẩn đoán, hiệu quả điều trị và tiên lượng cho hành trên những đối tượng ở các bệnh nhân tại người bệnh. khoa hồi sức cấp cứu3, các bệnh nhân nhiễm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trùng thần kinh trung ương4, tai biến mạch máu 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng não5 và chưa có phân tích sâu. Do vậy chúng tôi nghiên cứu. Trong thời gian 7 tháng từ tháng tiến hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc 1/2023 đến tháng 07/2023 chúng tôi thu nhận điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân được 50 bệnh nhân hạ Na máu có đặc điểm sau: hạ Natri máu tại khoa Nội tiết - Đái tháo đường Bảng 3.1. Phân bố hạ Natri máu theo độ Bệnh viện Bạch Mai. tuổi và giới tính II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam Nữ Toàn bộ Đặc điểm 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: (N=28) (N=22) (N=50) Khoa Nội tiết – Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Tuổi trung bình 68.0± 66.5± 65.86± Mai từ tháng 1/2023 đến tháng 07/2023 (Nhỏ nhất – Lớn 10.9 14.95 12.71 17
  18. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 nhất) (32–87) (33-95) (32–95) bệnh nhân hạ Natri máu < 50 tuổi 2 2 4 (8,0%) Nhận xét: Mệt mỏi, nôn, đau đầu là các lý Số 50-59 tuổi 3 5 8(16,0%) do nhập viện chủ yếu trong nhóm bệnh nhân bệnh 60-69 tuổi 12 5 17(34,0%) nghiên cứu với tỷ lệ lần lượt là 42%, 26% và nhân Trên 70 tuổi 11 10 21(42.,0%) 6%. Các lý do khác như sốt, tê bì chân tay,… Toàn bộ 28 22 50(100%) chiếm 26% tổng số bệnh nhân. Nhận xét: Tỷ lệ hạ Natri máu ở bệnh nhân 3.2.1. Đặc điểm thể tích dịch ngoại bào nam giới khá tương đương với nữ giới với tỷ lệ nam nữ là 1,4:1. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 65,86 ± 12,71; tuổi thấp nhất là 32, cao nhất là 95. Hạ Natri máu gặp ở mọi lứa tuổi, gặp nhiều nhất ở những bệnh nhân trên 60 tuổi tuổi với 76%, nhóm tuổi ít gặp nhất là dưới 50 tuổi. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hạ Natri máu 3.2.1. Lý do vào viện Biểu đồ 3.2. Đặc điểm thể tích dịch ngoại bào ở các bệnh nhân hạ Natri máu Nhận xét: Đặc điểm về thể tích dịch ngoại bào rất cần thiết để phân loại hạ Natri máu, định hướng nguyên nhân và điều trị. Bệnh nhân trong nghiên cứu có thể tích dịch ngoại bào bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất với 70%, số bệnh nhân với thể tích dịch ngoại bào giảm có tỷ lệ 28%, và 2% bệnh nhân có thể tích dịch ngoại bào tăng. 3.2.2. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Biểu đồ 3.1. Phân loại lý do vào viện của Bảng 3.2. Liên quan giữa tốc độ hạ Na máu và triệu chứng lâm sàng Hạ Natri máu cấp tính Hạ Natri máu mãn tính Giá trị P ( 48 giờ) (N=29) (2 nhóm Nồng độ Na < 120 120-129 130-134 < 120 120-129 130-134 cấp và mmol/L mmol/L mmol/L mmol/L mmol/L mmol/L mãn Triệu chứng (N=6) (N=4) (N=11) (N=14) (N=14) (N=1) tính) Đau đầu 6 (100) 3 (75) 1 (9.1) 8(57.1) 5(35.7) 0 0.845 Chóng mặt 6 (100) 4 (100) 0 8(57.1) 2(14.3) 0 0.349 Nôn 2 (33.3) 3 (75) 0 7 (50.0) 5(35.7) 0 0.196 Giảm điểm Glasgow 5 (83.3) 1 (25) 0 2 (14.3) 1 (7.1) 0 0.140 Co giật cơ 2 (33.3) 1 (25) 0 2 (14.3) 1 (7.1) 0 0.686 Không triệu chứng 0 0 10 (90.9) 4(28,6) 8(57,1) 1 (100) 0.845 Nhận xét: Trong số 50 bệnh nhân, 42% bệnh nhân thuộc nhóm hạ Natri máu cấp tính và 58% bệnh nhân thuộc nhóm hạ Natri máu mãn tính. Có 20 bệnh nhân hạ Natri máu nặng, 18 bệnh nhân có mức độ hạ Natri máu trung bình và 12 bệnh nhân hạ Natri máu nhẹ > 130 mmol/L. Các triệu chứng thường gặp là đau đầu, chóng mặt, nôn với tỷ lệ lần lượt là 46%, 40% và 34% tổng số bệnh nhân; 18% bệnh nhân có biểu hiện nặng rối loạn ý thức, 12% bệnh nhân có co giật cơ. 3.2.3. Sự thay đổi nồng độ Natri máu Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi nồng độ Natri máu sau điều trị sau 24 giờ điều trị 18
  19. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 Nhận xét: Có 42% bệnh nhân hạ Natri máu thần kinh trung ương là biểu hiện lâm sàng chính do kết hợp của nhiều nguyên nhân, hay gặp là của tình trạng hạ Natri máu, cơ chế do gây ra do dùng lợi tiểu (32%) và mất qua đường tiêu phù não. Có 23 bệnh nhân nghiên cứu (chiếm hóa (30%). 46%) tuy giảm Natri máu nhưng không có triệu Nồng độ Natri trung bình (mmol/L) ban đầu chứng lâm sàng. Những bệnh nhân có mức độ là 121.38 ± 9.07 và sau 24 giờ điều trị bù Natri hạ Natri máu nhẹ chỉ có 1 bệnh nhân có triệu (bằng NaCl đẳng trương hoặc NaCl 3%) là chứng. Các triệu chứng tương đối không đặc 126.36 ± 6.78, sự thay đổi nồng độ Natri máu hiệu, thường gặp là đau đầu (46%), chóng mặt biểu hiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p< (40%), nôn (34%), xảy ra phổ biến ở những 0,01). Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ hạ Natri máu bệnh nhân hạ Natri máu cấp tính hoặc hạ Natri < 120 mmol/L tại thời điểm nhập viện là 40% và máu mãn tính mức độ trung bình đến nặng. Tỷ thời điểm sau 24 giờ điều trị tỷ lệ này là 16%. lệ này thấp hơn so với một số nghiên cứu nước Theo kiểm định Mc Nermar với p=0.000 < 0,01, ngoài như của tác giả Kanchana S Pillai và cộng tỷ lệ bệnh nhân có mức độ hạ Natri máu nặng sự 8 trên 75 bệnh nhân hạ Natri máu điều trị tại (Natri máu < 120 mmol/L) giảm sau 24 giờ điều khoa hồi sức ghi nhận 69,3% bệnh nhân có triệu trị với độ tin cậy 99%. chứng nôn, 80% bệnh nhân có biểu hiện đau đầu và khó chịu. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi IV. BÀN LUẬN nhận các triệu chứng nặng như co giật, rối loạn ý Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên thức xảy ra lần lượt ở 12% và 18% bệnh nhân, cứu của chúng tôi là 65,86 ± 12,71, trong đó độ thường thấy ở nhóm bệnh nhân có nồng độ Natri tuổi trên 60 tuổi chiếm 76%, nam có tuổi trung huyết thanh giảm rõ rệt (< 120 mmol/L) và cấp bình cao hơn so với nữ. Các nghiên cứu khác tính ( 12 mEq/L) trong 24 giờ, điều này có phụ thuộc vào nguyên nhân gây hạ natri máu. thể gây hội chứng hủy Myelin do thẩm thấu Sở dĩ tỷ lệ nam cao hơn nữ trong nghiên cứu có (ODS) đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao. thể do bệnh nhân nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ, bệnh nền hơn, dẫn đến hạ Natri máu. V. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân Bệnh nhân hạ Natri máu vào viện đa phần là hạ Natri máu với thể tích dịch ngoại bào bình tuổi cao, nhóm tuổi trên 60 chiếm ưu thế, nam thường là hay gặp nhất và chiếm 70%. Theo Phan nhiều hơn nữ, chủ yếu là bệnh nhân có hạ Natri Thanh Toàn và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân hạ Natri máu mức độ trung bình và nặng, nhóm hạ Natri máu có thể tích dịch ngoại bào bình thường là 55 máu cấp tính và mạn tính gặp với tỷ lệ gần %3 , hay theo Wiebke Fenske tỷ lệ này là 48% tương đương. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm bệnh nhân7. Những tỷ lệ khác nhau từ các nghiên sàng của bệnh nhân hạ Natri máu rất thay đổi và cứu có thể do sự khác nhau trên từng đối tượng không đặc hiệu, phổ biến là các biểu hiện về bệnh nhân được lựa chọn của mỗi tác giả, nhưng thần kinh trung ương, nhưng cũng có 46% bệnh nhìn chung bệnh nhân hạ Natri máu với thể tích nhân không có triệu chứng, phụ thuộc nhiều vào dịch ngoại bào bình thường là khá phố biến. mức độ và tốc độ hạ Natri máu cũng như nguyên Triệu chứng của hạ natri máu phụ thuộc nhân gây hạ Natri và các bệnh đồng mắc. tuổi, bệnh đi kèm và nhất là mức độ và tốc độ hạ Natri (cấp tính hay từ từ/ mạn tính), có thể từ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Waikar SS, Mount DB, Curhan GC. Mortality buồn nôn, mệt mỏi nếu là hạ natri máu nhẹ, mạn after hospitalization with mild, moderate, and tính, cho đến lừ đừ, đau đầu, thay đổi tri giác, co severe hyponatremia. Am J Med. giật hay hôn mê nếu là hạ natri máu nặng. Trong 2009;122(9):857-865. nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các triệu chứng 2. Rondon H, Badireddy M. Hyponatremia. In: 19
  20. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 StatPearls. StatPearls Publishing; 2022. Accessed bệnh nhân TBMN cấp, điều trị tại BV Bạch Mai, September 4, 2022. khoa cấp cứu- hồi sức từ 2005-2009. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470386/ 6. Padhi R, Panda BN, Jagati S, Patra SC. 3. Phan Thanh Toàn (2018). Nghiên cứu đặc điểm Hyponatremia in critically ill patients. Indian J Crit lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tử Care Med. 2014;18(2):83-87. vong ở bệnh nhân hạ Natri máu tại khoa Hồi sức 7. Fenske W, Maier SKG, Blechschmidt A, tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy. Allolio B, Störk S. Utility and limitations of the 4. Trần Thị Thu Hương (2006). Bước đầu nghiên traditional diagnostic approach to hyponatremia: a cứu tình trạng hạ Natri máu trên bệnh nhân viêm diagnostic study. Am J Med. 2010;123(7):652-657. não ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương. 8. Pillai KS, Trivedi TH, Moulick ND. 5. Đặng Học Lâm (2009). Nhận xét đặc điểm lâm Hyponatremia in ICU. J Assoc Physicians India. sàng, cận lâm sàng và điều trị hạ Natri máu ở 2018;66(5):48-52. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Nguyễn Ngân Hà1,2, Nguyễn Minh Phú2, Nguyễn Phú Trang Hưng2 TÓM TẮT treated for endogenous endophthalmitis at National Eye Hospital from 1/1/2016 to 31/12/2020. 6 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của VMNN Retrospective study described a series of diseases with nội sinh ở trẻ em tại bệnh viện Mắt Trung ương. Đối a sample size of 162 patients. The medical records tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu were collected and recorded information related to được tiến hành trên bệnh nhân là trẻ em độ tuổi từ 0- epidemiology, symptoms and signs. Results: The age 18 tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm mủ nội nhãn group from 2-5 years old highest proportion with nội sinh tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian 42%. The majority of patients reported blurred visioin từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2020. Nghiên cứu (82,2%), eye pain (81,1%) and red eyes (68%). hồi cứu, mô tả loạt bệnh với cỡ mẫu 162 bệnh nhân. Corneal edema is the most common physical symptom Bệnh án được thu thập và ghi nhận các thông tin liên with 88,9%, followed by hypopyon (74,1%) and quan đặc điểm đối tượng nghiên cứu, triệu chứng cơ pupillary discharge (43,8%). Vitreous humor was only năng và triệu chứng thực thể. Kết quả: Nhóm tuổi từ observed in 45,7% of patients. Conclusion: Blurred 2-5 tuổi là chiếm tỉ lệ cao nhất với 42%. Đa số bệnh vision, pain and red eyes are three most common nhân thấy có nhìn mờ (82.2%), đau mắt (81.1%), và symptoms. Endophthalmitis causes severe damage to đỏ mắt (68%). Giác mạc phù là triệu chứng thực thể intraocular structures. Corneal edema is a common thường gặp nhất với 88,9%, tiếp đó đến mủ tiền sign which results in difficult to evaluate posterior phòng (74,1%) và xuất tiết diện đồng tử (43,8%). lesions. Keywords: Endophthalmitis, endogenous, Dịch kính chỉ quan sát được ở 45,7% bệnh nhân trong children đó 21% đục độ 4 và 24,7 % đục độ 5. Kết luận: Ba triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là nhìn mờ, đau I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhức và đỏ mắt. Viêm mủ nội nhãn gây tổn thương nặng nề các cấu trúc nội nhãn, trong đó phù giác mạc Viêm mủ nội nhãn (VMNN) là tình trạng viêm chiếm tỉ lệ lớn, gây khó khăn cho việc đánh giá các của tổ chức nội nhãn đáp ứng với sự xâm nhập tổn thương phía sau. của tác nhân gây bệnh, dẫn đến phá hủy các Từ khoá: Viêm mủ nội nhãn, nội sinh, trẻ em. thành phần dịch kính, võng mạc, hắc mạc… (1,2,3,4) SUMMARY VMNN nội sinh là tình trạng viêm mủ nội nhãn mà các nhiễm trùng lây lan qua đường CLINICAL CHARACTERISTICS OF ENDOGENOUS ENDOPHTHALMITIS IN mạch máu.(4) VMNN ở trẻ em xảy ra trong hoàn CHILDREN AT NATIONAL EYE HOSPITAL cảnh rất đa dạng, bệnh cảnh thường nặng nề. Objective: To describe the clinical characteristics Mặt khác do những đặc điểm sinh lý, giải phẫu, of endogenous endophthalmitis in children at National hệ thống miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện ở Eye Hospital. Methods: The study was conducted in trẻ em nên diễn biến phức tạp, phản ứng viêm children aged 0-18 years who were diagnosed and xảy ra mạnh mẽ nên việc chẩn đoán, điều trị gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ di chứng cao. Việc chẩn 1Đại học Y Hà Nội đoán sớm có thể cải thiện tiên lượng bệnh nhưng 2Bệnh viện Mắt Trung Ương thường gặp khó khăn do đối tượng trẻ em không Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngân Hà phối hợp tốt trong quá trình thăm khám và các Email: nguyennganha@hmu.edu.vn tổn thương, quá trình viêm nhiễm của chấn Ngày nhận bài: 12.9.2023 thương che lấp triệu chứng của VMNN. Xuất phát Ngày phản biện khoa học: 9.11.2023 từ thực tế lâm sàng, với mong muốn hiểu biết Ngày duyệt bài: 23.11.2023 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2