YOMEDIA

ADSENSE
Kết quả tách các dòng tế bào gốc từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại Bệnh viện Việt Đức
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả tách các dòng tế bào gốc (TBG) từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả tách các dòng tế bào gốc từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại Bệnh viện Việt Đức
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 V. KẾT LUẬN medication review: reaching agreement. International Journal of Clinical Pharmacy, 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ xuất hiện 40(5): p. 1199-1208. DRP hướng dẫn dùng thuốc trong kê đơn trên 3 3. Zaman Huri, H. and L. Chai Ling, Drug-related nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo problems in type 2 diabetes mellitus patients with dyslipidemia. BMC public health, 2013. 13: p. đường và rối loạn lipid máu tại bệnh viện là 1192-1192. tương đối cao trong đó DRP dạng bào chế (C2) 4. Hương, N.T.T., Đánh giá thực trạng kê đơn trên phổ biến nhất. DRP liên quan đến lựa chọn liều bệnh nhân ngoại trú cao tuổi tại Bệnh viện Hữu thường gặp với nhóm thuốc điều trị đái tháo Nghị, in Trường đại học Dược Hà Nội. 2016, Đại đường và rối loạn lipid máu. Nghiên cứu gợi ý học Dược Hà Nội: Hà Nội. 5. Zaman Huri, H. and H. Fun Wee, Drug related rằng việc xây dựng các công cụ hỗ trợ kê đơn và problems in type 2 diabetes patients with chương trình tư vấn sử dụng thuốc cho người hypertension: a cross-sectional retrospective study. bệnh ngoại trú điều trị các bệnh lý mạn tính BMC Endocrine Disorders, 2013. 13(1): p. 2. nhằm giảm thiểu xuất hiện DRP liên quan đến 6. Al-Taani, G.M., et al., Prediction of drug-related problems in diabetic outpatients in a number of hướng dẫn sử dụng thuốc có thể là một giải hospitals, using a modeling approach. Drug, pháp tiềm năng. healthcare and patient safety, 2017. 9: p. 65-70. 7. Franklin, B.D., et al., The Incidence of TÀI LIỆU THAM KHẢO Prescribing Errors in Hospital Inpatients. Drug 1. Kaufmann, C.P., et al., Determination of risk Safety, 2005. 28(10): p. 891-900. factors for drug-related problems: a 8. Paulino, E.I., et al., Drug related problems multidisciplinary triangulation process. BMJ Open, identified by European community pharmacists in 2015. 5(3): p. e006376. patients discharged from hospital. Pharm World 2. Griese-Mammen, N., et al., PCNE definition of Sci, 2004. 26(6): p. 353-60. KẾT QUẢ TÁCH CÁC DÒNG TẾ BÀO GỐC TỪ DỊCH TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Đình Hòa*, Vi Quỳnh Hoa* TÓM TẮT 17- 30 cao hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 31 – 60. -Hiệu quả mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là 62 Mục tiêu: Đánh giá kết quả tách các dòng tế bào 11.54 ± 9.22 cụm. Tủy xương là nguồn cung cấp tế gốc (TBG) từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn bào gốc trung mô và tạo máu hữu dụng. thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện Việt Từ khóa: dòng tế bào gốc, dịch tủy xương, chấn Đức từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016. thương cột sống, liệt tủy hoàn toàn Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 42 bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn (21 bệnh SUMMARY nhân chấn thương cột sống cổ, 21 bệnh nhân chấn thương cột sống thắt lưng) được lấy mẫu tủy xương RESULTS OF ISOLATING BONE MARROW để tách tế bào gốc tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả: STEM CELL FROM COMPLETE SPINAL CORD Tỷ lệ tế bào CD34 (+) trong khối TBG là 2.38 ± INJURY PATIENTS AT VIET DUC HOSPITAL 0.92%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối TBG Purpose: To evaluate the results of isolating stem là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 – 3.304 x106). Hiệu quả cell culture from bone marrow fluid of patients with mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là 11.54 ± 9.22 cụm. complete spinal cord injury at Viet Duc Hospital from Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối June 2013 to June 2016. Subjects and Methods: 42 tương quan nghịch với hệ số tương quan r = -0.1334. complete injuried-spinal-cord patients (21 patients Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối with cervical spine injuries, 21 patients with lumbar tương quan thuận với hiệu quả tạo cụm với hệ số spine ones) were operated at Viet Duc Hospital. tương quan r = 0.0974. Kết luận: Tỷ lệ tế bào Results: The ratio of CD34 cells (+) in stem cell mass CD34(+); nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối was 2.38 ± 0.92%. The CD34 (+) cell concentration in TBG trong khối TBG ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 1 ml of TBG mass is 1.71 ± 0.501 x106 (0.027 - 3.304 x106). The efficiency of CFU-F cluster growth on 106 cells was 11.54 ± 9.22 clusters. Age and percentage *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức of CD34 + cells received were negatively correlated Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa with the correlation coefficient r = -0.1334. Age and Email: ndhoavietducspine@gmail.com percentage of CD34 + cells obtained were positively Ngày nhận bài: 18.2.2020 correlated with clustering efficiency with correlation Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020 coefficient r = 0.0974. Conclusion: CD34 (+) cell Ngày duyệt bài: 22.4.2020 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 ratio; CD34 (+) cell concentration in 1 ml of stem cell cứu mô tả cắt ngang và can thiệp không đối chứng. volume in patients aged 17-30 years is higher than in 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp patients aged 31 - 60 years. Bone marrow is a useful source of mesenchymal and hematopoietic stem cell. dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn Key words: stem cell line, bone marrow fluid, tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong spinal cord injury, complete thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.3. Quy trình phân tách: Bóc tách dịch Chấn thương cột sống (CTCS) là những tủy xương bằng máy Sepax 2 với quy trình khép thương tổn của xương, dây chằng, đĩa đệm cột kín trên nguyên tắc ly tâm gradient tỉ trọng. Các sống gây nên tình trạng tổn thương thần kinh tế bào có cùng tỷ trọng sẽ phân thành từng lớp tạm thời hoặc vĩnh viễn cho bệnh nhân. Trong riêng rẽ khi có lực ly tâm tác dụng. Do các tế CTCS, đối với nhóm CTCS không liệt tủy hoặc liệt bào gốc có tỷ trọng tương đương với thành phần tủy không hoàn toàn, sau khi điều trị theo đúng tế bào đơn nhân nên quá trình xử lý này giúp phác đồ có thể phục hồi, trở về cuộc sống tập trung các tế bào gốc với đậm độ cần thiết thường ngày. Ngược lại, CTCS liệt tủy hoàn toàn trong một thể tích nhỏ phù hợp với độ lớn của là một bệnh lý nan giải, cho dù được phẫu thuật vùng tổn thương cột sống. giải phóng chèn ép, cố định cột sống kịp thời, Nghiên cứu sử dụng bộ kit CS-900.2, sử dụng phục hồi chức năng đầy đủ vẫn để lại nhiều di trên hệ thống máy tách tế bào tự động Sepax II chứng nặng nề cho bệnh nhân. Nghiên cứu ứng của hãng Biosafe, Thụy Sĩ. Dịch tủy xương sau khi dụng tế bào gốc, cụ thể là TBG trung mô tủy được đưa vào bộ kit sẽ trải qua chương trình tách xương tự thân phối hợp điều trị CTCS có liệt tủy bạch cầu đơn nhân của phần mềm cài đặt theo hoàn toàn mở ra một hướng mới với hy vọng máy. Sau khi ly tâm phân lớp với dung dịch Ficoll mới cho BN. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng và 2 chu kì rửa bằng nước nước muối sinh lý có như lâm sàng trên thế giới đều cho thấy sự an chứa 2.5% albumin người, sản phẩm thu được là toàn cũng như giá trị nhất định trong việc phục huyền dịch chứa khối tế bào gốc tuỷ xương trong hồi liệt vận động, cảm giác, chức năng cơ thắt 12ml huyết thanh mặn đẳng trương. cho BN. Để làm rõ hơn về hiệu quả biệt hóa của 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: tế bào gốc tủy xương, bài báo xin đưa ra những Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật tổng hợp về “Kết quả tách các dòng tế bào gốc Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2013 – từ dịch tủy xương của bệnh bệnh nhân chấn 6/2016. thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích Việt Đức ” bằng epi info 3.0 và SPSS 17.0 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức của Bộ Y tế. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 42 bệnh Tất cả những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân nhân (21 CSTL, 21 cột sống cổ) được chẩn đoán đều được giải thích trước mổ về phương pháp và xác định là chấn thương cột sống có liệt tủy cách thức tiến hành điều trị bệnh. Bệnh nhân tự hoàn toàn tại bệnh viện Việt Đức từ khi tiến nguyện ký cam kết chấp nhận điều trị. Nghiên hành nghiên cứu. cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng bệnh nhân. nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán xác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU định là chấn thương cột sống có liệt tủy hoàn 3.1. Kết quả xác định thành phần TBG toàn, không đưa vào những bệnh nhân có bệnh tạo máu trong khối TBG cảnh đa chấn thương, bệnh mãn tính có thể ảnh Số lượng TBG tạo máu có mặt trong khối TBG hưởng tới việc đánh giá kết quả điều trị được xác định bằng kỹ thuật, đó là kỹ thuật đếm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: tế bào CD34(+). 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến - Kết quả đếm số lượng tế bào CD34(+): Bảng 1. Tỷ lệ và số lượng tế bào CD34(+) trong khối TBG Chỉ số Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất X ± SD (n=42) Tỷ lệ TB CD34(+) (%) 0,89 4,08 2.38 ± 0.92 Nồng độ TB CD34(+)/(Cell/ml) x106 0.027 3.304 1.71 ± 0.501 Nhận xét: Tỷ lệ tế bào CD34(+) trong khối TBG là 2.38 ± 0.92%, thấp nhất là 0,89%, cao nhất là 4,08%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối TBG là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 – 3.304 x106). 243
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Bảng 2. Tỷ lệ và số lượng tế bào CD34(+) trong khối TBG theo nhóm bệnh nhân Nhóm I (n=21) Nhóm II (n=21) Chỉ số p ( X ± SD) ( X ± SD) Tỷ lệ TB CD34(+) (%) 2.39 ± 0.21 2.36 ± 0,20 >0,05 N/độ TBCD34(+)/1ml (x106) 9.9 ± 1.9 2.43 ± 1.53 >0,05 Nhận xét: Tỷ lệ tế bào CD34(+); nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối TBG trong khối TBG ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 17- 30 (nhóm I) cao hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 31 - 60 (nhóm II), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 3.2. Kết quả xác định thành phần TBG trung mô trong khối TBG Số lượng TBG trung mô được xác định bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi (CFU-F), trong điều kiện nuôi cấy thích hợp mỗi một cụm CFU-F phát triển từ một TBG trung mô. Bảng 3. Hiệu quả tạo cụm CFU-F/106 TB (CFE-F), Chỉ số Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất X ± SD (n=42) CFE-F 0 46 11.54 ± 9.22 Nhận xét: Hiệu quả mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là 11.54 ± 9.22 cụm (thấp nhất 0 cụm, cao nhất là 46 cụm). Bảng 4. Hiệu quả tạo cụm CFU-F/106 TB (CFE-F theo nhóm bệnh nhân) Chỉ số Nhóm I (n=21) ( X ± SD) Nhóm II (n=21) ( X ± SD) p CFE-F 12.7 ± 2.33 10.38 ± 1.65 >0,05 Nhận xét: Hiệu quả tạo cụm CFU-F / 106 tế bào củaTBG trung mô trong khối TBG của nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp hơn 17 - 30 cao hơn nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 31 - 60, tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 3.3. Tương quan giữa các thành phần tế bào trong khối TBG Biểu đồ 1. Hệ số tương quan (r) giữa tỉ lệ TB CD34+ với độ tuổi Nhận xét: Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối tương quan nghịch với hệ số tương quan r = -0.1334. Nghĩa là tuổi càng cao thu nhận càng ít TB CD34+. Và mối tương quan này không chặt chẽ Biểu đồ 2. Hệ số tương quan (r) giữa tỉ lệ TB CD34+ và hiệu quả tạo cụm CFU-F/106 TB Nhận xét: Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối tương quan thuận với hiệu quả tạo cụm với hệ số tương quan r = 0.0974. Và mối tương quan này không chặt chẽ. 244
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 IV. BÀN LUẬN (2012) với kết quả tương ứng lần lượt là 1.2 ± 4.1. Xác định thành phần TB CD34+ và 0.64% và 0.52 ± 0.33 x106 [1]. Việc xác định tế tế bào gốc trung mô trong khối tế bào gốc bào CD34(+) trong khối tế bào gốc thu được tủy xương sau thu nhận trong cả 2 nghiên cứu đều được thực hiện trên Tủy xương có thể là cơ quan duy nhất có hai cùng một hệ thống máy FASC-Calibur. loại tế bào gốc có thể được tìm thấy cùng tồn tại Thêm vào đó, khi so sánh số lượng TB CD34+ và hợp tác. Các BMSCs (hoặc tế bào gốc tạo máu theo nhóm tuổi, tỷ lệ tế bào CD34(+); nồng độ (bào gốc tạo máu), sản xuất các tế bào máu, tế bào CD34(+) trong 1 ml khối TBG trong khối trong khi các tế bào gốc trung mô / tế bào trung TBG ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 17- 30 mô đệm (MSC hoặc BMSCs), có thể được tìm (nhóm I) cao hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấy trong các lớp mô đệm liền kề với các tế bào từ 31 - 60 (nhóm II), tuy nhiên sự khác biệt tạo máu. Các chất nền hỗ trợ các tế bào tạo không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3,4). máu, điều chỉnh các vi môi trường và tạo điều Điều này cho thấy, số lượng TBCD34+ giảm theo kiện cho sự trưởng thành của tế bào máu [2]. tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả đánh giá mối tương quan trong biểu đồ 1. Chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc Theo hướng dẫn của ISCT (International tái tạo sợi trục, phục hồi chức năng và thúc đẩy Society Cellular Therapy), MSC được xác định sửa chữa tủy sống sau cấy ghép tế bào gốc ở theo bộ 3 tiêu chuẩn bao gồm: bám trên bề mặt bệnh nhân chấn thương cột sống. Các BMHSCs flastic tiêu chuẩn, biểu hiện kháng nguyên bề (tế bào gốc tạo máu tủy xương) ngoài khả năng mặt đặt hiệu và có khả năng biệt hóa đa dòng. sản xuất các tế bào máu, gần đây khả năng biệt Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, vì điều kiện hóa “mềm dẻo“ còn được chứng minh bằng kinh phí không cho phép chúng tôi chỉ sử dụng nhiều nghiên cứu. Báo cáo của Simmons và kỹ thuật nuôi cấy tạo cụm nguyên bào sợi (CFU- Torok-Storb [4] cho thấy khi nuôi cấy các tế bào F). Việc sử dụng kỹ thuật CFU-F cũng hỗ trợ việc tủy xương người đã chọn lọc CD34+ có hình xác định số lượng TBG trung mô thu nhận được. thành các cụm nguyên bào sợi (CFU-F), chứng Bởi, mỗi cụm CFU-F phát triển từ một TBG trung minh rằng có thể tồn tại sự giao thoa giữa các tế mô trong điều kiện nuôi cấy thích hợp. Kỹ thuật bào tiền thân tạo máu và tế bào gốc trung mô. nuôi cấy tạo cụm còn cho biết chất lượng của Do đó, xác định số lượng tế bào gốc tạo máu TBG trung mô bao gồm: sống và có khả năng trong khối tế bào gốc ghép vào vị trí tổn thương phát triển, biệt hóa. Để xác định chính xác số xương và tủy sống là cần thiết, góp phần chứng lượng TBG trung mô trong khối TBG thu được, minh hiệu quả của phương pháp điều trị này. chúng tôi sử dụng xét nghiệm nuôi cấy cụm Trong 12ml khối tế bào gốc tủy xương sau khi nguyên bào sợi (CFU-F). Nguyên bào sợi không thu nhận, 7 ml được đóng gói theo quy trình phải là tế bào tạo xương nhưng về mặt lý thuyết chuẩn và vận chuyển đến phòng phẫu thuật để nó thuộc dòng tế bào đa tiền năng và trong tủy ghép cho bệnh nhân. 5ml dung dịch TBG còn lại xương các osteocyte được hình thành từ những được sử dụng xác định số lượng tế bào CD34+ tế bào tiền thân tạo cụm và như vậy tiền thân và định danh tế bào gốc trung mô. của tổ chức liên kết có thể coi là đồng nghĩa với Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng tế CFU-F. Chúng tôi thực hiện kỹ thuật nuôi cấy bào CD34+ bằng phương pháp phân tích tế bào CFU-F theo quy trình và sử dụng các sinh phẩm dòng chảy trên máy FACS-Calibur (BD – Hoa Kỳ) do chính hãng Stemcells Technologies (Canada) với phần mềm CELLQUEST 3.1 theo hướng dẫn cung cấp dể đảm bảo độ tin cậy và tính chính của ISHAGE (International Society of xác cao. Kết quả của chúng tôi trình bày ở bảng Haematotherapy and Graft Engineering) cho việc 3 cho thấy hiệu quả mọc cụm CFU–F trên 106 xác định tế bào CD34 bằng máy đếm dòng chảy TB của khối TBG là 11.54 ± 9.22 cụm. Kết quả tế bào, đây là quy trình chuẩn được nhiều trung của chúng tôi tương đương với hiệu quả tạo cụm tâm ghép tế bào gốc tạo máu trên thế giới áp CFU-F của nhóm người khỏe mạnh bình thường dụng [3] và được thực hiện bởi sự hỗ trợ bởi các là 19.4±14.2 đánh giá số lượng TBG trung mô đồng nghiệp của bệnh viện quân y 108. Kết quả trong khối TBG tách từ tủy xương của các BN ghi nhận được, tỷ lệ tế bào CD34(+) trong khối hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, kết quả cho TBG là 2.38 ± 0.92%, thấp nhất là 0,89%, cao thấy có 920 ± 90 cụm CFU-F/106TB. So sánh các nhất là 4,08%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 nhóm BN, chúng tôi thấy số lượng tạo cụm ở ml khối TBG là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 – 3.304 nhóm BN có độ tuổi từ 17-30 cao hơn nhóm có x106). Các chỉ số này của chúng tôi cũng cao hơn độ tuổi 31 - 60, tuy nhiên sự khác biệt này so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, có thể thấy 245
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 kết quả nuôi cấy cụm CFU-F của các tác giả là bước đầu có thể khẳng định tính an toàn của rất khác nhau. Theo chúng tôi là do kỹ thuật hiệu quả của việc sử dụng máy sepax 2 cho việc nuôi cấy chưa được chuẩn hóa giữa các trung thu nhận tế bào gốc từ dịch tủy xương. tâm, sử dụng môi trường nuôi cấy khác nhau, mẫu nuôi cấy và thời gian nuôi cấy không thống V. KẾT LUẬN nhất. Điều đó cho thấy, tuy xét nghiệm nuôi cấy - Số lượng TB CD34+: Tỉ lệ tế bào CD34+ thu CFU-F được coi là một xét nghiêm tiêu chuẩn được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+ thu trong đánh giá TBG trung mô, nhưng cần có sự được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. Số lượng tế bào chuẩn hóa giữa các trung tâm để có các chỉ số này giảm theo tuổi nhưng không đáng kể. tham chiếu thống nhất có thể so sánh được. - Hiệu quả mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là Tổng số lượng tế bào có khả năng tạo cụm 11.54 ± 9.22 cụm CFU-F (phản ánh số lượng TBG trung mô) trong - Tủy xương là nguồn hữu dụng cung cấp khối TBG có mối tương quan thuận nhưng không nguồn tế bào gốc trung mô và TBG tạo máu chặt chẽ với các yếu tố khác của khối TBG như TÀI LIỆU THAM KHẢO độ tuổi và tỷ lệ CD34(+) (r=0,0974) (biểu đồ 2). 1. Nguyễn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc Xét nghiệm nuôi cấy cụm CFU-F cần thời gian 14 tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy ngày mới có thể cho kết quả. Mặt khác, nguy cơ xương trong điều trị một số tổn thương xương, không mọc được cụm rất dễ xảy ra do nhiều khớp. Luận án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội. 2. Eric Domingos Mariano, Chary Marquez nguyên nhân mà nguyên nhiễm khuẩn và nhiễm Batista, Breno José Alencar Pires Barbosa, nấm là hay gặp nhất nhưng để lặp lại xét nghiệm Suely Kazue Nagahashi Marie, Manoel là rất khó. Vì vậy, nhờ có các mối tương quan Jacobsen Teixeira, Matthias Morgalla, này mà chúng ta có thể dự đoán được số lượng Marcos Tatagiba, Jun Li, Guilherme Lepski Current perspectives in stem cell therapy for spinal tế bào gốc trung mô có mặt trong khối TBG sẽ cord repair in humans: a review of được ghép cho bệnh nhân qua tổng số lượng tế 3. H.F.P.K. Bethea J.R., Pain and spasticity after bào có nhân hoặc tổng số lượng tế bào CD34(+) spinal cord injury. Mechanisms and treatment, trong khối TBG. Các xét nghiệm này hiện nay Spine, 26 (2001) 141-160. 4. Simmons P.J. and Torok-Storb B. "Stromal cell được thực hiện khá nhanh chóng, chính xác và precursors express the CD34 antigen and the có thể lặp lại nhiều lần khi cần thiết. receptor for soybean agglutinin", (1989), Blood, Với các số liệu thu được trong nghiên cứu, 74(Suppl 1): p. 151a KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM ĐẦU NGÓN TAY BẰNG VẠT DA V – Y TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn* TÓM TẮT 63 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng EVALUATION RESULTS OF FINGERTIP phần mềm đầu ngón tay bằng vạt da trượt kiểu Atasoy V – Y tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng AMPUTATION TREATMENT WITH ATASOY V và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả – Y FLAP AT THONG NHAT HOSPITAL mô tả loạt ca của 32 bệnh nhân có khuyết hổng phần Objective: To evaluate the treatment results of mềm đầu ngón tay sử dụng vạt trượt V – Y che phủ the fingertip amputation with Atasoy V – Y flap at tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2017 đến 01/2019. Thong Nhat Hospital. Subjects and research Kết quả: Lô nghiên cứu 32 ca, tuổi trung bình 30,22 method: A prospective research study of 32 patients (15-60 tuổi), tỉ lệ nam giới (75%) cao hơn nữ giới have fingertip amputation with V – Y flap at Thong (25%). Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn lao động Nhat Hospital from January 2017 to January 2019. (59,4%). Kết quả 32 ca vạt sống hoàn toàn (100%). Results: All 32 patients, the average age over 30,22 Từ khóa: khuyết hổng phần mềm đầu ngón tay, (15 – 60 yo), male rate (75%) higher than female rate vạt da V – Y. (25%). The main reason is labor accident (59,4%). The results got 32 cases with fully flap recovery. Keywords: Fingertip amputation, Atasoy V–Y flap. *Bệnh viện Thống Nhất Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: vothanhtoan1990@yahoo.com Khuyết hổng phần mềm đầu ngón tay là chấn Ngày nhận bài: 20.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 thương thường gặp, lộ gân, xương có thể để lại Ngày duyệt bài: 22.4.2020 di chứng nghiêm trọng: nhiễm trùng, viêm 246

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
