
Kết quả tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương ở Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu với 87 bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2021 – tháng 1/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 2 - 2025 KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC CÓ BÓNG CHO BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG NGỰC DO LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đỗ Mạnh Hùng1,2, Nguyễn Hoàng Long1,2 TÓM TẮT compression fractures who underwent vertebral body augmentation with balloon-assisted bone cement 9 Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt injection at Viet Duc Hospital from January 2021 to sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh January 2023. Results: Among the 87 patients in our nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương ở Bệnh viện study, the majority were female (67.8%), with an Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: average age of 63.2 ± 10.1 years. On X-ray, most Nghiên cứu mô tả hồi cứu với 87 bệnh nhân xẹp đốt patients had a single vertebral injury (86.2%). The sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt average T-score was -3.7 ± 0.4. On MRI, all patients sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh (100%) showed vertebral body edema, 2.0% had viện Việt Đức từ tháng 1/2021 – tháng 1/2023. Kết posterior ligamentous complex (PLC) injuries, and quả: Có 87 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 18.2% presented signal alterations (low signal on T1W tôi chủ yếu là nữ chiếm 67,8%, tuổi trung bình là 63,2 and high signal on T2W). Surgical Technique ± 10,1. Trên Xquang: hầu hết các bệnh nhân tổn Characteristics: In 72.7% of cases, the needle was thương 1 đốt sống chiếm 86,2%. Tscore trung bình là inserted transpedicularly, and 87.9% of cases involved -3,7 ± 0,4. Trên MRI: có 100% bệnh nhân phù nề bilateral needle insertion, with an average cement thân đốt sống, 2,0% bệnh nhân tổn thương phức hợp volume of 4.0 ± 1.2ml. Surgical Complications: 4.6% dây chằng phía sau PLC, dấu hiệu tổn thương giảm tín of patients experienced intercostal neuralgia, and hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W chiếm 27.6% had cement leakage near the vertebrae, but no 18,2%. Đặc điểm phương pháp phẫu thuật: 72,7% patients had severe complications. Postoperative bệnh nhân chọc kim qua cuống, 87,9% bệnh nhân Clinical Outcomes: Patients’ VAS scores significantly chọc kim cả 2 bên với lượng xi măng trung bình là 4,0 decreased compared to preoperative levels at 24 ± 1,2 ml. Biến chứng phẫu thuật: 4,6% bệnh nhân hours, 1 month, and 12 months post-surgery, with P < đau thần kinh liên sườn, 27,6% bệnh nhân rò xi măng 0.001. MacNab scores were predominantly in the very ra cạnh đốt sống, không có bệnh nhân nào có biến good and good categories postoperatively, with no chứng nặng. Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật: điểm patients in the poor category. Conclusion: Balloon VAS của bệnh nhân giảm đáng kể so với trước phẫu kyphoplasty for patients with osteoporotic thoracic thuật ở thời điểm 24h, 1 tháng và 12 tháng với vertebral compression fractures provides significant P
- vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2025 sống do loãng xương nhưng tuỳ theo nguyên nghiên cứu nhân, mức độ tổn thương và biểu hiện lâm sàng Đặc điểm Số lượng (N) Tỷ lệ % mà lựa chọn các phương pháp can thiệp khác < 40 0 0 nhau. Trong nhiều phương pháp điều trị hiện Từ 40 - 59 31 35,6 nay, tạo hình đốt sống bằng bơm xi măng sinh Nhóm ≥ 60 56 64,4 học có bóng qua cuống là phương pháp an toàn, tuổi Tổng 87 100 hiệu quả giảm đau nhanh, giúp khôi phục chiểu Mean ± SD 63,2 ± 10,1 cao của đốt sống, hạn chế nguy cơ rò xi măng. Min - Max 46 - 81 Đối với đốt sống ngực, nguy cơ cao hơn so Bảng 3.2. Phân bố giới của đối tượng với các đốt sống thắt lưng do đó cần đánh giá kĩ nghiên cứu càng về lâm sàng và cận lâm sàng để có phương Giới Số lượng (N) Tỷ lệ % án can thiệp hợp lí vì cuống các đốt sống ngực Nữ 59 67,8 nhỏ, có tuỷ ngực ở trong. Nam 28 32,2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng 87 100 Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả Nhận xét: BN thuộc nhóm tuổi ≥ 60 chiếm bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương tỷ lệ cao nhất chiếm 64,4% được tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng Độ tuổi trung bình là 63,2 ± 10,1. BN nhỏ sinh học có bóng tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng tuổi nhất là 46, lớn tuổi nhất là 81 1/2021 – tháng 1/2023. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới (67,8%) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng tả hồi cứu 3.2.1. Đặc điểm tổn thương trên phim Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh X_quang nhân được chẩn đoán là xẹp đốt sống do loãng Bảng 3.3. Vị trí tổn thương xương (T-Score
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 2 - 2025 sống có tổn thương dây chằng trên gai và liên gai 29/87 31/87 33/87 Tốt sau chiếm 2,0%. 18,2% đốt sống có dấu hiệu (33,3%) (35,6%) (37,9%) khoảng trống trong thân đốt sống trên T2W. Trung bình 7/87(8,1%) 3/87(3,5%) 2/87(2,3%) 3.3. Đặc điểm phẫu thuật Xấu 0 0 0 Bảng 3.6. Đặc điểm của phương pháp Nhận xét: Điểm MacNab của bệnh nhân phẫu thuật sau mổ chủ yếu ở mức độ rất tốt và tốt, không Số lượng Tỉ lệ có bệnh nhân nào ở mức xấu. Đặc điểm (N=99) % Chọc kim qua IV. BÀN LUẬN 72 72,7 Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung Phương pháp cuống chọc kim Chọc kim ngoài bình là 63,2 ± 10,1, chủ yếu ở nữ giới (67,8%). 27 27,3 Trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Hoà6 và cộng cuống Số lượng kim Chọc 1 bên 12 12,1 sự trên 65 bệnh nhân xẹp đốt sống ngực được mỗi bên Chọc 2 bên 87 87,9 bơm xi măng có bóng, có độ tuổi trung bình là Lượng xi măng 63,2 ± 10,1, tỉ lệ găph ở nữ chiếm 89,2%. trung bình các 4,0 ± 1,2 (1,5 – 5,5) 87 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng đốt sống (ml) tôi có 99 đốt sống bị xẹp được tạo hình thân đốt Nhận xét: Trong số 99 đốt sống của 87 sống bằng bơm xi măng sinh học gồm: 72,7% bệnh nhân được tạo hình thân đốt sống bằng bệnh nhân chọc kim qua cuống, 87,9% bệnh bơm xi măng sinh học có bóng, 72,7% bệnh nhân chọc kim cả 2 bên. Lượng xi măng trung nhân chọc kim qua cuống, 87,9% bệnh nhân bình là 4,0 ± 1,2 ml. Biến chứng trong mổ có chọc kim cả 2 bên với lượng xi măng trung bình 4,6% bệnh nhân đau thần kinh liên sườn, 27,6% là 4,0 ± 1,2 ml. bệnh nhân rò xi măng ra cạnh đốt sống, không Bảng 3.7. Biến chứng của phương pháp có bệnh nhân nào có biến chứng nặng như: rò xi phẫu thuật măng vào ống sống gây biểu hiện thần kinh, tắc Biến chứng Số lượng (N=87) Tỉ lệ % mạch phổi,… Trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Đau thần kinh Hoà6 và cộng sự, 84,9% bệnh nhân chọc kim 4 4,6 qua cuống và 15,1% bệnh nhân chọc kim ngoài liên sườn Rò xi măng 24 27,6 cuống với lượng xi măng trung bình là 4,1 ± Nhận xét: Trong số 87 bệnh nhân của 1,1ml. Theo Boszczyk và cộng sự7, các đốt sống nghiên cứu, có 4,6% bệnh nhân đau thần kinh ngực giữa từ T5-T8 và đốt sống ngực cao từ T1- liên sườn, 27,6% bệnh nhân rò xi măng ra cạnh T4 có cuống nhỏ do đó hạn chế khả năng tiếp đốt sống, không có bệnh nhân nào có biến cận bằng cách chọc kim qua cuống gây vỡ chứng nặng như: rò xi măng vào ống sống gây cuống, do đó thông thường sẽ chọn phương biểu hiện thần kinh, tắc mạch phổi,… pháp chọc kim ngoài cuống. Lượng xi măng bơm 3.4. Kết quả phẫu thuật vào thân đốt sống ngực trong nghiên cứu của Ge Bảng 3.8. Sự thay đổi thang điểm VAS và cộng sự8 là 3,2 ± 1,4 ml. Lượng xi măng bơm trước và sau phẫu thuật vào thân đốt sống phụ thuộc vào mức độ loãng Trước Sau mổ Sau mổ xương, mức độ chấn thương của đốt sống trên Sau mổ chẩn đoán hình ảnh và kinh nghiệm của phẫu phẫu 1 tháng 12 tháng 24h (2) thuật viên. Do các bệnh nhân trong nghiên cứu thuật (1) (3) (4) VAS trung của chúng tôi có mức độ loãng xương nặng với 7,8±2,2 3,3±0,6 1,8±0,4 1,2±0,5 T-Score là -3,7 ± 0,4 nên lượng xi măng bơm bình P(1,2) < 0,001; P(1,3) < 0,001 vào mỗi đốt sống tương đối lớn. Giá trị P Biến chứng đáng lo ngại nhất của bơm xi P(1,4) < 0,001 Nhận xét: Điểm VAS của bệnh nhân giảm măng là rò xi măng. Đối với rò bơm xi măng có đáng kể so với trước phẫu thuật ở thời điểm 24h, bóng đã được chứng minh rằng giảm đáng kể tỉ 1 tháng và 12 tháng với P
- vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2025 Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm VAS của Vertebral Fractures: Clinical Importance and bệnh nhân giảm đáng kể so với trước phẫu thuật ở Management. The American Journal of Medicine. 2016;129(2):221.e1-221.e10. thời điểm 24h, 1 tháng và 12 tháng với P

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hình ảnh X quang cột sống (Kỳ 1)
8 p |
557 |
114
-
NHÂN CÁCH (Kỳ 4)
6 p |
176 |
55
-
Tạo hình thân đốt sống bằng bơm cement sinh học sử dụng hệ thống bóng cong kinh nghiệm và kết quả bước đầu
5 p |
5 |
2
-
Kết quả điều trị xẹp đốt sống đa tầng do loãng xương bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Quân y 121
8 p |
3 |
2
-
Kết quả tạo hình thân đốt sống ngực bằng bơm xi măng sinh học có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương
5 p |
5 |
1
-
Kết quả điều trị xẹp đốt sống đa tầng do loãng xương bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Quân Y 121
8 p |
2 |
1
-
Kết quả giảm đau và các yếu tố liên quan sau can thiệp tạo hình thân đốt sống qua da ở các bệnh nhân nam giới có loãng xương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy lún cột sống do loãng xương bằng phương pháp bơm xi măng tạo hình thân sống tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p |
6 |
1
-
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm cement sinh học qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
