intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng điều tiết giảm lũ thường xuyên của hệ thống hồ chứa Bản Mồng và Sông Sào trên lưu vực sông Hiếu tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: ViMarieCurie2711 ViMarieCurie2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng dòng chảy lũ thường xuyên trên hệ thống sông Hiếu với sự tham gia điều tiết giảm lũ của hồ chứa Bản Mồng và Sông Sào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng điều tiết giảm lũ thường xuyên của hệ thống hồ chứa Bản Mồng và Sông Sào trên lưu vực sông Hiếu tỉnh Nghệ An

BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> KHẢ NĂNG ĐIỀU TIẾT GIẢM LŨ THƯỜNG XUYÊN<br /> CỦA HỆ THỐNG HỒ CHỨA BẢN MỒNG VÀ SÔNG SÀO<br /> TRÊN LƯU VỰC SÔNG HIẾU TỈNH NGHỆ AN<br /> <br /> Lê Văn Nghị1<br /> <br /> Tóm tắt: Sông Hiếu là chi lưu lớn nhất của sông Cả, có diện tích lưu vực đến Ngã ba Cây Chanh -<br /> nơi nhập lưu với dòng chính sông Cả là 5.443km2, chiều dài sông 314km. Trên lưu vực sông Hiếu có<br /> hai hồ chứa lớn là hồ Bản Mồng và hồ Sông Sào có tác động điều tiết dòng chảy trên hệ thống. Bài<br /> báo trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng dòng chảy lũ thường xuyên trên hệ thống sông Hiếu với<br /> sự tham gia điều tiết giảm lũ của hồ chứa Bản Mồng và Sông Sào. Kết quả tính toán cho thấy: Hồ<br /> sông Sào không có khả năng cắt giảm lũ tại nghĩa Khánh. Hồ Bản Mồng có khả năng giảm lũ thường<br /> xuyên với kịch bản lũ tháng IX/2013 cho Nghĩa Khánh xuống mực nước ứng với tần suất 70%.<br /> Từ khoá: Lưu vực sông Hiếu, Lũ thường xuyên, Mô hình toán, Vận hành hồ chứa.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU* trạm đo bốc hơi là Quỳ Châu; 2 trạm đo lưu<br /> Sông Hiếu bắt nguồn từ dãy núi cao Phú Hoạt lượng, mực nước (MN) là Quỳ Châu và Nghĩa<br /> Quế Phong, tỉnh Nghệ An, là một chi lưu phía Tả Khánh. Các trạm đều có số liệu đo đủ dài từ<br /> của sông cản (sông Lam), nhập vào sông Cả ở trước năm 1975 đến nay.<br /> đoạn trung lưu tại Ngã ba Cây Chanh, chiều dài Địa hình lưu vực thuộc vùng đồi trung du khá<br /> 314km, là nguồn cấp nước quan trọng cho các phức tạp, dạng bát úp và đồi cao xen kẽ có các<br /> huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa thung lũng thấp như khu Bãi Tập - Quỳ Hợp,<br /> Đàn, Tân Kỳ. Lưu vực sông Hiếu có diện tích tính vùng sông Sào - Nghĩa Đàn. Ven các sông Hiếu,<br /> đến Ngã ba Cây Chanh là 5.443km2 (Hình 1). địa hình tương đối bằng phẳng và có thế dốc<br /> (Hoàng Nam Bình và cs., 2016). chính vào các lòng sông, càng xa sông địa hình<br /> càng phức tạp (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2004).<br /> Mùa lũ trên lưu vực sông Hiếu diễn ra từ<br /> tháng VIII đến tháng XI, trong đó lũ sớm 01/VIII<br />  31/VIII; lũ chính vụ 01/IX  31/X và lũ muộn<br /> 01/XI  15/XI. Nguyên nhân gây lũ trên lưu vực<br /> chủ yếu do hoạt động của các hình thế thời tiết<br /> gây mưa lớn trên diện rộng. Lượng mưa trung<br /> bình năm vùng thượng nguồn sông Hiếu khoảng<br /> 2.000  2.100mm và hạ nguồn khoảng 1.100 <br /> 1.700mm (Lê Việt Hà và cs., 2017).<br /> Các trận lũ điển hình diễn trên lưu vực như<br /> Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Hiếu trận lũ tháng IX/1962; IX/1978; X/1988;<br /> IX/1996; IX/2002; X/2007; X/2010... 98,2% các<br /> Lưu vực sông Hiếu có 4 trạm đo mưa là Quỳ trận lũ lớn diễn ra trong thời kỳ lũ chính vụ<br /> Châu, Quỳ Hợp, Tây Hiếu, Nghĩa Khánh; 1 trong đó có 60% dạng lũ đơn (1 đỉnh) và 25,5%<br /> dạng lũ kép có đỉnh sau lớn hơn đỉnh trước (Lê<br /> 1 Việt Hà và cs., 2017). Tại trạm thủy văn Quỳ<br /> Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học<br /> sông biển Châu, mực nước đỉnh lũ lớn nhất cho đến nay là<br /> <br /> 140 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019)<br /> 80,05m với lưu lượng 2870m3/s ngày cống, trạm bơm, hồ chứa, công trình điều tiết<br /> 14/X/1988 (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2004). và cầu...<br /> Lưu vực có số dân khoảng 700.000 người, Mô hình sử dụng hệ phương trình Saint-<br /> tiềm năng phát triển kinh tế lớn và là vùng kinh Venant một chiều không gian, với mục đích tìm<br /> tế trọng điểm phía Tây của tỉnh Nghệ An với quy luật diễn biến của mực nước và lưu lượng<br /> diện tích đất nông nghiệp khoảng 60.000ha và dọc theo chiều dài sông hoặc kênh dẫn theo thời<br /> khoảng 40.000ha đất trồng cây hàng năm. Trên gian. Hệ gồm hai phương trình: phương trình<br /> lưu vực có hơn 400 hồ chứa, đập dâng phục vụ liên tục và phương trình động lượng.<br /> tưới cho khoảng 11.000ha, trong đó có hai hồ 2.2. Mạng sông mô phỏng<br /> chứa thủy lợi lớn là hồ Bản Mồng và hồ Sông Mạng sông mô phỏng gồm các dòng chính<br /> Sào (Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2004). sông Cả từ Mỹ Lý (giáp biên giới Việt - Lào) đến<br /> Công trình thủy lợi Sông Sào nằm trên sông Cửa Hội; sông Nậm Mô từ Mường Xén đến Cửa<br /> Sào là chi lưu của sông Hiếu, thuộc xã Nghĩa Rào; sông Hiếu từ Quỳ Châu đến ngã ba Cây<br /> Lâm, huyện Nghĩa Đàn, được xây dựng hoàn Chanh; sông Sào từ hồ Sông Sào đến cửa ra tại vị<br /> thành khoảng năm 2000 (Hình), diện tích lưu trí cách cầu Thái Hòa 1km về phía thượng lưu<br /> vực 132km2. Hồ có nhiệm vụ cung cấp nước sông Hiếu; sông Giăng sông Rào Gang; sông<br /> tưới và tham gia cắt lũ giảm nhẹ tình trạng ngập Ngàn Trươi từ hồ Ngàn Trươi đến Hòa Duyệt;<br /> lụt cho vùng hạ du và cải tạo môi trường. sông Ngàn Sâu từ Chu Lễ đến Linh Cảm; sông<br /> Công trình đầu mối hồ chứa nước Bản Mồng Ngàn Phố từ Sơn Diệm đến Linh Cảm; sông La từ<br /> nằm trên dòng chính sông Hiếu, thuộc địa phận Linh Cảm đến Chợ Tràng (Hình 2).<br /> xã Yên Hợp, huyện Quỳ Hợp, đang được xây<br /> dựng (Hình). Nhiệm vụ của hồ là cấp nước tưới<br /> cho các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và<br /> 3 xã Thành Sơn, Thọ Sơn, Bình Sơn thuộc<br /> huyện Anh Sơn, kết hợp phát điện và giảm lũ<br /> một phần cho hạ du sông Hiếu.<br /> Nhằm đánh giá khả năng giảm lũ cho hạ lưu<br /> sông Hiếu của hồ chứa Bản Mồng và Sông Sào,<br /> nghiên cứu sử dụng mô hình toán mô phỏng<br /> dòng chảy lũ trên hệ thống có xét đến sự điều<br /> tiết của các hồ chứa. Từ đó đưa ra nhận định về<br /> khả năng điều tiết giảm lũ của hệ thống hồ chứa<br /> trên lưu vực đối với từng kịch bản (KB) lũ.<br /> 2. CÔNG CỤ TÍNH TOÁN Hình 2. Mạng sông và biên trong mô hình<br /> 2.1. Mô hình mô phỏng<br /> Mô hình toán thủy động lực học 1 chiều Dữ liệu địa hình được thu thập từ các nguồn<br /> MIKE 11HD của Viện Thủy lực Đan Mạch dự án khác nhau như dự án thủy điện Bản Vẽ,<br /> (DHI) được ứng dụng mô phỏng trong nghiên thủy điện Khe Bố, công trình hồ chứa nước Bản<br /> cứu. Đây là một module mạnh trong họ phần Mồng, Ngàn Trươi hay dự án quy hoạch đê Tả<br /> mềm MIKE mô phỏng dòng chảy, chất lượng Lam. Một số đoạn chấp nhận sử dụng số liệu cũ<br /> nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông, do Viện Quy hoạch Thủy lợi đo năm 1986 hoặc<br /> sông, kênh tưới. Mô hình MIKE 11 có khả dữ liệu trích xuất từ mô hình cao độ số DEM30.<br /> năng tính toán với dòng thay đổi gấp, ảnh Các công trình trên hệ thống được thiết lập<br /> hưởng thủy triều, sóng lũ, lòng dẫn dốc, thay gồm các cống dưới đê Tả Lam như Tràng<br /> đổi mặt cắt dòng chảy. Các dạng công trình có Thịnh, Cầu Dâu, cống tiêu số 1, 2, 3, cống tiêu<br /> thể mô phỏng trong mô hình bao gồm: đập, Quýt Guộc, Hưng Xá, Xuân Hồ, Hưng Lam,<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 141<br /> Hưng Phú, Văn Viên, Hưng Châu, Hưng Lợi,<br /> Bến Thủy... Các cống dưới đê La Giang như<br /> Cầu Ngục, Cầu Khống, Đức Xá, Quy Vượng,<br /> Trung Lương, Lam Hồng. Thông số các công<br /> trình cống dưới đê được thu thập từ báo cáo<br /> đánh giá hiện trạng công trình đê điều năm 2009<br /> của Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão<br /> tỉnh Nghệ An và Sở Nông nghiệp và Phát triển<br /> nông thôn tỉnh Hà Tĩnh. Các công trình dưới đê Hình 4. Lưu lượng thực đo và tính toán X/2007<br /> được mô hình hóa bằng cống (culverts) được đặt tại Nghĩa Khánh<br /> trên các kênh giả (link channel). Cao trình hệ<br /> thống đê được đưa vào là mặt cắt ngang của các<br /> kênh giả. Các ô chứa lũ kết nối với sông thông<br /> qua kênh giả gồm 2 thành phần là tràn qua đê<br /> bởi mặt cắt kênh giả và cống dưới đê.<br /> Điều kiện biên của mô hình gồm biên trên là<br /> quá trình dòng chảy tại điểm đầu các nhánh<br /> sông là kết quả đầu ra của mô hình MIKE<br /> NAM. Ngoài ra, mô hình còn được thiết lập các<br /> biên nhập lưu khu giữa dọc theo các triền sông. Hình 5. Mực nước thực đo và tính toán X/2007<br /> Biên dưới là mực nước tại Cửa Hội. tại Cửa Rào, Nghĩa Khánh và Dừa<br /> 2.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Bảng 1. Lưu lượng tại một số vị trí<br /> Trận lũ được chọn để hiệu chỉnh mô hình là trận lũ X/2007<br /> trận lũ tháng X/2007. Đây là trận lũ lớn trên lưu<br /> vực sông Hiếu và trung lưu sông Cả. Mực nước Qmax (m3/s) Chỉ tiêu<br /> trên sông Hiếu tại Quỳ Châu và Nghĩa Khánh Vị trí, trên sông Thực Tính Qmax<br /> NASH<br /> đều có tần suất dưới 5%. Trên dòng chính sông đo toán (m3/s)<br /> Cả từ Cửa Rào đến Chợ Tràng có tần suất mực Mường Xén, Nậm Mô 628 649 21 0,82<br /> nước từ 15  30%. Số liệu quan trắc khí tượng - Cửa Rào, Cả 4820 4882 62 0,78<br /> thủy văn là khá đầy đủ và đồng bộ. Quỳ Châu, Hiếu 5000 4720 280 0,76<br /> Trận lũ mô phỏng kiểm định gồm trận lũ tháng Nghĩa Khánh, Hiếu 5140 5208 68 0,84<br /> IX/2002 và trận lũ tháng X/2010 được gây ra bởi Cây Chanh, Cả 6034<br /> đợt áp thấp nhiệt đới mạnh trên toàn khu vực từ Dừa, Cả 2170 2227 57 0,80<br /> Bắc Trung Bộ trở vào. Kết quả hiệu chỉnh thể hiện Đô Lương, Cả 1010 947 63 0,85<br /> trên Hình 35, Bảng 1&2 và kiểm định mô hình Bảng 2. MN tại một số vị trí trận lũ X/2007<br /> trên Hình 69, Bảng 36<br /> Hmax (m) Chỉ tiêu<br /> Vị trí, trên sông Thực Tính Hmax<br /> NASH<br /> đo toán (m)<br /> Mường Xén, Nậm Mô 138,66 138,81 0,15 0,84<br /> Cửa Rào, Cả 67,04 67,33 0,19 0,79<br /> Quỳ Châu, Hiếu 80,19 80,42 0,23 0,78<br /> Nghĩa Khánh, Hiếu 40,93 41.07 0,14 0,81<br /> Cây Chanh, Cả 25,48<br /> Hình 3. Lưu lượng thực đo và tính toán Dừa, Cả 23,54 23,42 0,12 0,82<br /> X/2007 tại Quỳ Châu Đô Lương, Cả 17,63 17,54 0,09 0,70<br /> <br /> <br /> 142 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019)<br /> Hmax (m) Chỉ tiêu Bảng 4. MN tại một số vị trí trận lũ IX/2002<br /> Vị trí, trên sông Thực Tính Hmax<br /> NASH Hmax (m) Chỉ tiêu<br /> đo toán (m)<br /> Vị trí, trên sông Thực Tính Hmax<br /> Yên Thượng, Cả 9,78 9,86 0,08 0,77 NASH<br /> đo toán (m)<br /> Nam Đàn, Cả 7,96 8,01 0,05 0,80<br /> Mường Xén, Nậm Mô 137,27 137,37 0,10 0,89<br /> Yên Xuân, Cả 4,71<br /> Hòa Duyệt, Ngàn Sâu 9,49 9.58 0,11 0,86 Cửa Rào, Cả 64,90 6,70 0,20 0,81<br /> Sơn Diệm, Ngàn Phố 13,02 12,84 0,18 0,81 Quỳ Châu, Hiếu 70,63 70,69 0,05 0,84<br /> Linh Cảm, La 4,72 4,81 0,09 0,87 Nghĩa Khánh,Hiếu 37,25 37,37 0,12 0,85<br /> Chợ Tràng, Cả 4,03 4,17 0,15 0,85<br /> Cây Chanh, Cả 23,07<br /> Bến Thủy, Cả 3,06<br /> Dừa, Cả 21,22 21,18 0,04 0,80<br /> Đô Lương, Cả 15,75 15,66 0,09 0,68<br /> Yên Thượng, Cả 9,30 9,37 0,07 0,72<br /> Nam Đàn, Cả 7,82 7,86 0,04 0,79<br /> Yên Xuân, Cả 5,50<br /> Hòa Duyệt, Ngàn Sâu 11,78 11,71 0,07 0,78<br /> Sơn Diệm. Ngàn Phố 15,82 15,70 0,12 0,76<br /> Hình 6. Lưu lượng thực đo và tính toán IX/2002<br /> tại Quỳ Châu và Nghĩa Khánh Linh Cảm, La 7,71 7,60 0,11 0,86<br /> Chợ Tràng, Cả 5,45 5,30 0,15 0,90<br /> Bến Thủy, Cả 3,61<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Mực nước thực đo và tính toán trận lũ<br /> IX/2002 tại Cửa Rào và Nghĩa Khánh Hình 8. Lưu lượng thực đo và tính toán<br /> X/2010 tại Quỳ Châu, Nghĩa Khánh,<br /> Bảng 3. Lưu lượng tại một số vị trí<br /> trận lũ IX/2002<br /> Qmax (m3/s) Chỉ tiêu<br /> Vị trí, trên sông Thực Tính Qmax<br /> NASH<br /> đo toán (m3/s)<br /> Mường Xén, Nậm Mô 480 469 11 0,87<br /> Quỳ Châu, Hiếu 576 583 7 0,84<br /> Nghĩa Khánh, Hiếu 1680 1722 42 0,81<br /> Dừa, Cả 3690 3650 40 0,82<br /> Yên Thượng, Cả 4490 4400 90 0,79<br /> Hòa Duyệt, Ngàn Sâu 2770 3276 500 0,72 Hình 9. Mực nước thực đo và tính toán trận lũ<br /> Sơn Diệm, Ngàn Phố 4480 4740 260 0,76 X/2010 tại Nghĩa Khánh và Dừa<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 143<br /> Bảng 5. Lưu lượng tại một số vị trí 3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TIẾT GIẢM LŨ<br /> trận lũ X/2010 CHÍNH VỤ CỦA HỒ CHỨA<br /> 3.1. Kịch bản lũ mô phỏng<br /> Qmax (m3/s) Chỉ tiêu<br /> Kịch bản lũ chính vụ thường xuyên được<br /> Vị trí, trên sông Thực Tính Qmax<br /> NASH định nghĩa là trận lũ thực tế đã diễn ra trên lưu<br /> đo toán (m3/s)<br /> vực mà tại điểm khống chế được chọn trên lưu<br /> Mường Xén, Nậm Mô 280 283 3 0,89<br /> vực có giá trị mực nước, lưu lượng lớn nhất và<br /> Quỳ Châu, Hiếu 1210 1198 12 0,92<br /> tổng lượng dòng chảy 1, 3, 5, 7 ngày lớn nhất<br /> Nghĩa Khánh, Hiếu 2610 2675 65 0,85<br /> gần với số đông Mod(X) nhất (khái niệm<br /> Dừa, Cả 3640 3787 147 0,78<br /> Mod(X) trong xác suất thống kê).<br /> Yên Thượng, Cả 5060 5322 262 0,74 Điểm khống chế dòng chảy được chọn tại<br /> Hòa Duyệt, Ngàn Sâu 3590 3628 38 0,80 Nghĩa Khánh là điểm có số liệu quan trắc dòng<br /> Sơn Diệm, Ngàn Phố 2340 2690 350 0,71 chảy duy nhất ở hạ lưu sông Hiếu. Với chuỗi<br /> Bảng 6. MN tại một số vị trí, trận lũ X/2010 số liệu thu thập từ năm 1959 đến nay, nghiên<br /> cứu phân tích tính toán lựa chọn được trận lũ<br /> Hmax (m) Chỉ tiêu<br /> tháng IX/2003 là trận lũ chính vụ, dạng lũ 1<br /> Vị trí. Trên sông Thực Tính Hmax<br /> NASH đỉnh và có các giá trị đặc trưng mực nước, lưu<br /> đo toán (m)<br /> lượng, tổng lượng lũ gần với số đông nhất,<br /> Mường Xén, Nậm Mô 137,40 137,59 0,19 0,90 trung bình các sai số giữa đặc trưng với số<br /> Cửa Rào, Cả 62,51 62,65 0,14 0,78 đông của chúng là nhỏ nhất. Giá trị sai số lần<br /> Quỳ Châu, Hiếu 72,72 73.85 0,13 0,80 lượt là Hmax = 5,02%; Qmax = 1,41%; W1max =<br /> Nghĩa Khánh, Hiếu 38,78 38,69 0,09 0,85 0,70%; W3max = 1,42%; W5max = 29,35%;<br /> Cây Chanh, Cả 24,19 W7max = 15,73%; và TB = 8,94%.<br /> Dừa, Cả 20,91 21,05 0,14 0,80 Từ số liệu mưa và bốc hơi trên lưu vực của<br /> Đô Lương, Cả 14,77 14,62 0,05 0,71 trận lũ tháng IX/2003, sử dụng bộ thông số mô<br /> Yên Thượng, Cả 8,76 8,65 0,11 0,70 hình mưa dòng chảy MIKE NAM (Hoàng Nam<br /> Nam Đàn, Cả 7,44 7,35 0,09 0,86 Bình và cs 2016) để xác định đường quá trình lũ<br /> Yên Xuân, Cả 5,19 về hồ Bản Mồng, hồ Sông Sào và các nhập lưu<br /> Hòa Duyệt, Ngàn Sâu 12,83 12,58 0,25 0,84 khu giữa.<br /> Sơn Diệm, Ngàn Phố 12,99 12,87 0,13 0,79<br /> Linh Cảm, La 7,28 7,23 0,05 0,91<br /> Chợ Tràng, Cả 4,96 5,04 0,08 0,93<br /> Bến Thủy, Cả 4,04<br /> <br /> Các kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình<br /> đối với trận lũ tháng X/2007, IX/2002 và X/2010<br /> cho kết quả mô phỏng quá trình cũng như giá trị<br /> đỉnh lũ có sai số với giá trị thực đo tương đối nhỏ Hình 10. Quá trình lưu lượng vào hồ<br /> về mực nước dưới 0,25m. Sai số về giá trị lưu<br /> lượng cũng không quá lớn. Chỉ số Nash-Sutcliff R2 3.2. Kịch bản vận hành hồ chứa<br /> được đánh giá từ khá đến tốt NASH=0,700,93. Nghiên cứu lựa chọn giả định vận hành hồ<br /> Như vậy, có thể nhận thấy mô hình mô phỏng quá chứa theo 2 KB mực nước hồ như sau:<br /> trình dòng chảy lũ trên toàn hệ thống sông Cả là - Mực nước dâng bình thường (MNDBT):<br /> hoàn toàn đáng tin cậy và có thể áp dụng mô hình Khi mực nước các hồ ở ngưỡng MNDBT, nếu<br /> cho việc mô phỏng các KB nhằm đánh giá vai trò dự báo 24  48 giờ tới lưu lượng về hồ tiếp<br /> điều tiết lũ của hồ chứa trên lưu vực sông Hiếu. tục tăng thì vận hành xả với lưu lượng lớn hơn<br /> <br /> 144 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019)<br /> lưu lượng đến hồ để dành dung tích chứa lũ.<br /> Lưu lượng xả không được phép lớn hơn lưu<br /> lượng dự báo về hồ trong vòng 24  48 giờ tới<br /> nhằm tránh hiện tượng lũ nhân tạo lớn hơn lũ<br /> thực tế. Quá trình xả đón lũ kết thúc khi mực<br /> nước hồ đạt giá trị mực nước đón lũ hoặc dự<br /> báo trong 24  48 giờ tới lũ có khả năng đạt<br /> đỉnh thì chuyển sang chế độ điết tiết cắt giảm<br /> đỉnh lũ (Lê Văn Nghị và cs., 2016).<br /> Hình 12. Quá trình lưu lượng hạ lưu hồ Sông Sào<br /> - Mực nước đón lũ (MNĐL): Khi mực nước<br /> các hồ ở ngưỡng MNĐL, nếu dự báo 24  48<br /> giờ tới lưu lượng về hồ tiếp tục tăng thì vận<br /> hành xả với lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ<br /> để duy trì mực nước hồ. Khi dự báo trong 24<br />  48 giờ tới lũ có khả năng đạt đỉnh thì<br /> chuyển sang chế độ điết tiết cắt giảm đỉnh lũ<br /> (Lê Văn Nghị và cs., 2016).<br /> 3.3. Kết quả mô phỏng<br /> Đối với hồ Sông Sào, MNĐL trong mùa lũ Hình 13. Quá trình mực nước tại Nghĩa Khánh<br /> chính vụ luôn ở MNDBT, hồ không có dung<br /> Kết quả tính toán quá trình mực nước tại<br /> tích phòng lũ và hiệu quả cắt lũ hầu như<br /> điểm kiểm soát Nghĩa Khánh cho thấy khi hồ<br /> không đáng kể đối với sông Hiếu. Vì vậy<br /> Sông Sào tham gia điều tiết độc lập (không có<br /> không đề xuất việc xả lũ dành dung tích trống sự tham gia cắt lũ của hồ Bản Mồng) thì hầu<br /> để điều tiết lũ mà sử dụng phần dung tích 9,53 như không có sự thay đổi (Hình 13). Trường<br /> triệu m3 từ cao trình MNDBT đến cao trình hợp giả thiết hồ Sông Sào có thể chứa toàn bộ<br /> mực nước lũ thiết kế 76,77m để cắt giảm đỉnh lượng lũ đến hồ, có nghĩa là suốt quá trình lũ<br /> lũ. Khi lưu lượng đến hồ đạt ngưỡng gây lũ, không có lưu lượng xả qua công trình thì cũng<br /> dự báo lũ đang lên và sẽ đạt đỉnh thì vận hành làm giảm không đáng kể mực nước tại Nghĩa<br /> xả với lưu lượng nhỏ hơn lưu lượng đến hồ. Khánh do tổng lượng dòng chảy đến hồ đối với<br /> Sau đỉnh lũ tiếp tục vận hành xả với lưu lượng trận lũ này chỉ chiếm xấp xỉ 2% tổng lượng<br /> lớn hơn lưu lượng đến hồ để cuối trận lũ đưa dòng chảy tại Nghĩa Khánh nên chỉ có thể giảm<br /> dần mực nước hồ trở về MNDBT 75,7m Hình mực nước đỉnh lũ từ 38,2m xuống 38,18m<br /> 11&12. (Hình 14).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 14. Quá trình mực nước tại Nghĩa Khánh<br /> Hình 11. Diễn biến mực nước hồ Sông Sào khi hồ Sông Sào cắt lũ hoàn toàn<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 145<br /> Việc điều tiết hồ Sông Sào gần như không<br /> thể giảm mực nước tại Nghĩa Khánh. Để có thể<br /> giảm được mực nước tại Nghĩa Khánh thì phải<br /> có sự tham gia của hồ Bản Mồng.<br /> Khả năng điều tiết giảm lũ của hồ Bản Mồng<br /> với KB lũ thường xuyên trong điều kiện mực nước<br /> hồ ở MNĐL 74,0m và MNDBT 76,4m như sau:<br /> Khi hồ Bản Mồng ở MNĐL, điều tiết xả qua<br /> công trình với lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ Hình 18. MN hồ Bản Mồng với MNDBT<br /> để duy trì mực nước hồ ở cao trình hiện tại và<br /> dành dung tích trống 52,5 triệu m3 chứa một<br /> phần lưu lượng đỉnh lũ. Sau đỉnh lũ, khi mực<br /> nước hồ trở lại MNDBT thì vận hành với lưu<br /> lượng xả bằng lưu lượng đến hồ. Hiệu quả cắt lũ<br /> của hồ là làm giảm mực nước đỉnh lũ tại Nghĩa<br /> Khánh từ 38,20m xuống 36,90m (Hình 17).<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 19. Quá trình lưu lượng hạ lưu hồ<br /> Bản Mồng với MNDBT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 15. Diễn biến MN hồ Bản Mồng với MNĐL<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 20. Quá trình mực nước tại<br /> Nghĩa Khánh với MNDBT<br /> <br /> Kết quả tính toán với trường hợp hồ Bản<br /> Hình 16. Quá trình lưu lượng hạ lưu hồ Mồng ở MNDBT cho thấy, phải xả nước với<br /> Bản Mồng với MNĐL lưu lượng lớn hơn lưu lượng đến hồ nhưng<br /> không vượt quá lưu lượng dự báo đến hồ 24 <br /> 48 giờ tới đã giảm được Qmax từ 1880m3/s<br /> xuống 1080m3/s và hạ được mực nước hồ từ<br /> MNDBT 76,4m xuống MNĐL là 74,0m. Khi<br /> mực nước hồ được hạ thấp đến MNĐL, để tận<br /> dụng tối đa hiệu quả cắt lũ của phần dung tích<br /> này thì vận hành xả với lưu lượng bằng lưu<br /> lượng đến hồ để duy trì mực nước hồ. Khi dự<br /> báo 24  48 giờ tới lưu lượng về hồ có khả năng<br /> Hình 17. Quá trình mực nước tại đạt đỉnh thì chuyển sang chế độ vận hành điều<br /> Nghĩa Khánh với MNĐL tiết. Vì mực nước hồ đã đạt cao trình đón lũ nên<br /> <br /> 146 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019)<br /> việc vận hành và hiệu quả giảm lũ tương tự so Hồ Bản Mồng có diện tích lưu vực<br /> với trường hợp hồ đang ở MNĐL. 2800km2, đặc điểm lũ về hồ lên và xuống<br /> 4. KẾT LUẬN nhanh, diễn ra trong khoảng 40  48 giờ, thời<br /> Hồ Sông Sào có dung tích hồ không lớn, gian duy trì đỉnh lũ khoảng 2  4 giờ. Với<br /> phần diện tích hứng nước chỉ chiếm khoảng 5% kịch bản lũ thường xuyên tháng IX/2013, tổng<br /> diện tích lưu vực Nghĩa Khánh, trong trường lượng lũ 7 giờ lớn nhất khoảng 46  106 m3<br /> hợp hồ chứa được hết lũ về cũng chỉ làm giảm<br /> trong khi dung tích hồ từ MNĐL 74,0m đến<br /> mực nước tại Nghĩa Khánh 2cm với KB lũ<br /> MNDBT 76,40m khoảng 52,5  106 m3 nên<br /> thường xuyên. Do đó, hồ Sông Sào không có<br /> hoàn toàn có thể điều tiết cắt giảm đỉnh lũ,<br /> khả năng cắt giảm lũ cho Nghĩa Khánh, nên cần<br /> ưu tiên vận hành đảm bảo an toàn công trình và khống chế mực nước đỉnh lũ tại Nghĩa Khánh<br /> không làm xấu hơn tình hình ngập lụt hạ du. xuống dưới ngưỡng đỉnh lũ tần suất 70%.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Hoàng Nam Bình và cs. (2016), Ứng dụng mô hình mưa dòng chảy mô phỏng quá trình lũ trên lưu<br /> vực sông Hiếu tỉnh Nghệ An, Tạp chí Biển và Bờ, số 01, tr. 7-12.<br /> Lê Thị Việt Hà và cs. (2017), Tổ hợp lũ trên lưu vực sông Cả thuộc tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh, Tạp<br /> chí Biển và Bờ, số 02, tr. 9-15.<br /> Lê Văn Nghị và cs. (2016), Đánh giá khả năng giảm lũ của hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông<br /> Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 51, tr. 31-36.<br /> Viện Quy hoạch Thủy lợi (2004), Dự án quy hoạch tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Cả, Báo cáo<br /> tổng hợp, Hà Nội.<br /> <br /> Abstract:<br /> THE REGULATION ABILITY ON FREQUENT FLOODING REDUCTION<br /> OF BAN MONG AND SONG SAO RESERVOIRS IN HIEU RIVER BASIN,<br /> NGHE AN PROVINCE<br /> <br /> The Hieu River is the largest tributary of the Ca River, with a catchment area to Cay Chanh T-<br /> junction - a place of entry with the mainstream of the Ca River is 5.443km2, a length of 314km. In<br /> the Hieu River basin, there are two large reservoirs, Ban Mong and Song Sao, which regulate the<br /> flow of the system. The paper presents the simulation results of the regular flood flow on the Hieu<br /> river system with the participation of flood control regulation of Ban Mong and Song Sao. Research<br /> results showed that Song Sao reservoir is unable to reduce flood at Nghia Khanh. Ban Mong<br /> reservoir has the ability to reduce flood regularly with the scenario of flood in September 2013 for<br /> Nghia Khanh down to the water level with a frequency of 70%.<br /> Keywords: Hieu river basin, Annual flood, Numerical model, Reservoir operation.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 20/5/2019<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 147<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0