Khả năng hình thành mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ lá
lượt xem 2
download
Dâu tây có nguồn gốc từ châu Mỹ là một trong những loại quả được ưa chuộng trên thế giới. Bài viết Khả năng hình thành mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ lá trình bày kết quả của việc ứng dụng 2,4-D, BAP và TDZ trong quá trình nhân nhanh giống dâu tây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khả năng hình thành mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ lá
- 34 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH MÔ SẸO VÀ TÁI SINH CÂY DÂU TÂY TỪ LÁ CALLUS INDUCEMENT AND STRAWBERRY PLANT REGENERATION FROM LEAVES Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Thái Nguyên (TUAF); lambk18052005@gmail.com Tóm tắt - Hạt dâu tây (Fragaria vescaL.) ñược xử lý 4oC trong 5 Abstract - Strawberry seeds (Fragaria vescaL.) are processed at ngày và nuôi nảy mầm trên môi trường MS trong 6 tuần, lá dâu tây 4°C for 5 days and are germinated on MS medium for 6 weeks. In ñược dùng làm vật liệu ñể cảm ứng mô sẹo ở ñiều kiện tối 10 ngày this study, the strawberry leaves tissue is used to induce callus in và sáng 20 ngày trên môi trường MS bổ sung 0,2 mg/l (2,4-D) và the dark for 10 days and 20 days light on MS medium supplemented 1,0 mg/l (TDZ), sau 3 – 4 tuần mô sẹo xuất hiện với tỷ lệ 85,3%. with 0.2 mg/l (2,4-D) and 1.0 mg/l (TDZ), after 3 – 4 weeks of callus Mô sẹo tái sinh và nhân nhanh trên môi trường MS bổ sung BAP appearance with 85.3 percent. The callus regenerates on MS medium 0,2 mg/l và TDZ 1,0 mg/l. Khả năng hình thành chồi tốt 91,7% và supplemented with BAP 0.2 mg/l and TDZ 1.0 mg/l. The callus 60,6% ở nồng ñộ BAP 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l và Kinetin regenerates buds well with 91.7 percent and 60.6 percent at the 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l. Hệ số nhân chồi thu ñược 10,2 chồi concentrations of BAP 0.2 mg/l combined with TDZ 1.0 mg/l and và 4,38 chồi ở hai công thức trên. Dâu tây có khả năng ra rễ cao Kinetin 0.2 mg/l combined with TDZ 1.0 mg/l, respectively. Shoots trên môi trường MS có IBA 0,5 mg/l, tỷ lệ ra rễ trung bình ñạt multiply with 10.2 buds and 4.38 in the two formulations above, after 92,8%, trung bình 3 – 5 rễ/cây, chiều dài rễ dao ñộng 0,8 – 3,2 10 weeks. Strawberries have high roots on MS medium cm. Kết quả cho thấy nhân giống dâu tây thông qua mô sẹo có khả supplemented with IBA 0.5 mg/l, .The average of roots is 92.8 năng tái sinh và hệ số nhân giống cao. percent, averaging 3- 5 roots/plant. The length of roots is from 0.8 to 3.2 cm. The results indicate that breeding strawberries through callus results in high regeneration and propagation coefficient. Từ khóa - Dâu tây, in vitro, mô sẹo, tái sinh, TDZ. Key words - Strawberry, in vitro, callus, regeneration, TDZ. 1. ðặt vấn ñề 2. Vật liệu và phuơng pháp nghiên cứu Dâu tây có nguồn gốc từ châu Mỹ là một trong những 2.1. Vật liệu nghiên cứu loại quả ñược ưa chuộng trên thế giới. Hiện nay, nguồn Vật liệu là giống dâu tây (Fragaria vescaL.) ñược cung dâu tây sản xuất ở Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ, cấp từ Viện Khoa học sự sống, trường ðại học Nông Lâm Nhật Bản và một số giống ñược nhập nội từ Isarel. Xuất Thái Nguyên. Lá cây dâu tây 8 tuần tuổi ñược sử dụng làm phát từ thực tế cho thấy rằng phương pháp nhân giống vật liệu ñể nuôi cấy tạo mô sẹo. truyền thống bằng thân bò và tách cây con từ thân chính 2.2. Phương pháp nghiên cứu chưa thực sự mang lại hiệu quả, do hệ số nhân giống không cao và có thể lây nhiễm một số bệnh từ cây mẹ Nuôi cấy tạo vật liệu (Dương Tấn Nhựtet al., 2004). Hiện nay, nuôi cấy ñỉnh Khử trùng hạt bằng cồn 70% trong 30 giây và NaClO sinh trưởng tạo giống sạch bệnh là phương pháp có hiệu 0,1% trong 3 phút, tráng sạch bằng nước cất vô trùng. Tiến quả tốt trong nhân giống in vitro dâu tây ñã ñược nghiên hành gieo hạt trên môi trường MS sau 8 tuần lấy lá ñể tạo cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng ñỉnh sinh trưởng ñể nuôi cấy mô sẹo.Lá cây dâu tây ñược lựa chọn làm mẫu nuôi cấy. có ảnh hưởng ñến sức sống cây mẹ và số lượng mẫu ñể Mẫu lá ñược cắt thành từng mảnh nhỏ có kích thước phục vụ nuôi cấy không có nhiều. Vì vậy, việc tối ưu khoảng 3 x 3 mm. Phương pháp tạo mô sẹo và tái sinh cây nguồn vật liệu cho nuôi cấy là một vấn ñề quan trọng dâu tây từ mảnh lá ñược tiến hành dựa trên nghiên cứu của trong nhân giống vô tính.Trước ñây, nhiều nghiên cứu Nehra et al(1990). nhân giống dâu tây cho thấy tái sinh cây từ mô sẹo cảm Cảm ứng mô sẹo từ mảnh lá ứng từ lá cho hiệu quả cao (Nehra et al., 1990; Yildirim và Turker, 2014; Zakariaet al.,2014). Hình thức tái sinh Tạo mô sẹo ñược bố trí theo thí nghiệm sau: cây dâu tây tập trung chủ yếu từ những vật liệu khác nhau Ảnh hưởng của 2,4-D kết hợp TDZ ñến khả năng như lá (Nehra et al., 1990,Husaini và Abdin, 2007), cuống tạo mô sẹo. Thí nghiệm gồm 6 công thức bao gồm: lá (Debnath, 2005, 2006), nụ hoa (Lis, 1993), thân CT1: 0,1 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (Graham, 1995), lá kèm, rễ (Passey et al., 2003)...và một (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT3: 0,5 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l số bộ phận khác ñã ñược báo cáo.Tuy nhiên ảnh hưởng (TDZ); CT4: 0,1 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 của chất ñiều hòa sinh trưởng như 2,4-D, BAP và TDZ mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (2,4-D) + ñến sự hình thành mô sẹo và hệ số nhân nhanh trên cây 1,0 mg/l (TDZ). dâu tây còn chưa ñược nghiên cứu rõ ràng. ðể hiểu ñược Ảnh hưởng của 2,4-D kết hợp TDZ ñến khả năng tạo vai trò của 2,4-D, BAP và TDZ chúng tôi tiến hành khảo mô sẹo. Thí nghiệm gồm 6 công thức bao gồm:CT1: 0,1 mg/l sát trong giai ñoạn hình thành mô sẹo và nhân nhanh chồi (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l sau tái sinh. Vì vậy, nội dung của bài báo này trình bày (TDZ); CT3: 0,5 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT4: 0,1 kết quả của việc ứng dụng 2,4-D, BAP và TDZ trong quá mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 mg/l (2,4-D) + 1,0 trình nhân nhanh giống dâu tây. mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ).
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 35 Tái sinh chồi và tạo cây hoàn chỉnh Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ: Thí nghiệm Sau khi mô sẹo hình thành với ñộ tuổi phù hợp ñược gồm 6 công thức, IBA có nồng ñộ 0,0 mg/l; 0,1 mg/l; 0,3 chuyển sang môi trường tái sinh chồi có bổ sung BAP và mg/l; 0,5 mg/l; 0,7 mg/l và 1,0 mg/l. TDZ theo công thức thí nghiệm sau: Môi trường nền sử dụng cho các thí nghiệmlà: MS + inositol 100 mg/l + agar 5,4 g/l + 30g saccharose/l. pH = Ảnh hưởng của BAP và TDZ ñến khả năng tái sinh và 5,6 – 5,8. Cây con có rễ khỏe ñược trồng trên giá thể ñất: nhân chồi: Thí nghiêm tái sinh chồi bố trí BAP nồng ñộ mùn cưa hun (1:3) trong ñiều kiện nhà lưới. 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 và 1,0 mg/l. Thí nghiệm nhân nhanh chồi bao gồm 7 công thức sau CT1: 0,2 mg/l (BAP) + 0,0 Phương pháp xử lý số liệu mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (BAP) + 0,1 mg/l (TDZ); CT3: Kết quả thí nghiệm ñược xử lý thống kê bằng phần mềm 0,2 mg/l (BAP) + 0,3 mg/l (TDZ); CT4: 0,2 mg/l (BAP) + Excell 2003 và IRRISTAT 5.0 0,5 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 mg/l (BAP) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (BAP) + 1,0 mg/l (TDZ); CT7: 1,0 mg/l 3. Kết quả và thảo luận (BAP) + 0,5 mg/l (TDZ). 3.1. Ảnh hưởng của 2,4–D và TDZ ñến tạo mô sẹo Ảnh hưởng của Kinetin và TDZ ñến khả năng tái sinh Kết quả bảng 1 cho thấy sự kết hợp giữa 2,4-D và TDZ và nhân chồi: Thí nghiêm tái sinh chồi bố trí kinetin nồng cho kết quả tốt ở công thức 5 với tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo ñạt ñộ 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 và 1,0 mg/l. Thí nghiệm nhân 85,3%. Tiếp ñến là công thức 4 với 72,5% và công thức 5 nhanh chồi bao gồm 6 công thức sau CT1: 0,0 mg/l có tỷ lệ 61,6% mô sẹo hình thành. Ở công thức 1 và 2 khi (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT2: 0,1 mg/l (kinetin) + 1,0 giảm tỷ lệ TDZ xuống 0,5 mg/l cho kết quả tạo mô sẹo thấp mg/l (TDZ); CT3: 0,2 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); hơn. Tuy nhiên, nồng ñộ TDZ ở công thức 3, 4 và 5 là 1,0 CT4: 0,3 mg/l (Kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,5 mg/l mg/l và ở công thức 3 có nồng ñộ 2,4-D thấp hơn các công (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 1,0 mg/l (kinetin) + 1,0 thức khác cho thấy nồng ñộ 2,4-D có ảnh hưởng ñến khả mg/l (TDZ). năng tạo mô sẹo từ lá dâu tây. Bảng 1. Ảnh hưởng của 2,4-D và TDZ ñến khả năng tạo mô sẹo của lá dâu tây CT TDZ (mg/l) 2,4D (mg/l) Tỷ lệ mẫu lá tạo mô sẹo (%) Hình thái mô sẹo 1 0,5 0,1 56,8d Trắng, xốp 2 0,5 0,2 57,6d Trắng, xốp 3 0,5 0,5 61,0c Trắng, xốp 4 1,0 0,1 72,5b Trắng, cứng 5 1,0 0,2 85,3a Trắng, cứng 6 1,0 0,5 61,6c Trắng, cứng CV% 4,3 LSD05 1,7 CT: Công thức. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần Tạo mô sẹo là một bước trong quá trình nuôi cấy in vitro ở thực vật. Với mục ñích tái sinh cây dâu tây thông qua mô sẹo, chúng tôi ñã tiến hành nuôi cấy mảnh lá trên môi trường MS có bổ sung 2,4D và TDZ ở các nồng ñộ khác nhau. Trạng thái mô sẹo sau 4 tuần nuôi cấy ñược ghi nhận ở hình 1. A B C Vai trò của auxin và cytokinin trong quá trình hình thành mô sẹo nuôi cấy mô ñược báo cáo (Popescu et al., 1997; Letham et al., 1974; Akiyoshi et al.,1983; Ara et al., 2012). Gần ñây kết quả tái sinh cây dâu tây thông qua mô sẹo sử dụng 2,4-D và TDZ ñã ñược báo cáo (Dương Tấn Nhựt et al., 2004; Yildirim và Turker, D E F 2014). Dương Tấn Nhựt và cộng sự (2004) cho rằng Hình 1. Khả năng phát sinh mô sẹo trên môi trường MS bổ sung kết hợp 2,4-D 0,1 mg/l và TDZ 1,0 mg/l có khả năng 2,4-D và TDZ sau 4 tuần nuôi cấy A.0,1 mg/l(2,4-D) + 0,5 mg/l phát sinh mô sẹo cao nuôi cấy lá dâu tây trên môi (TDZ); B.0,2 mg/l (2,4-D) +0,5 mg/l (TDZ); C.0,5 mg/l (2,4-D) trường MS. Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cho thấy + 0,5 mg/l (TDZ); D.0,1 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); E.0,2 rằng nồng ñộ 2,4-D cao (0,5 – 1,0 mg/l) hoặc thấp ñều mg/l (2,4-D) +1,0 mg/l (TDZ); F. 0,5 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l ảnh hưởng ñến tỷ lệ mẫu lá hình thành mô sẹo và chất (TDZ). Quan sát mô sẹo ở CT5 - E có chất lượng tốt nhất luợng mô sẹo (Bảng 1). Kết quả này cũng ñược ghi
- 36 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm nhận bởi Dương Tấn Nhựt et al (2004) và Yildirim và hợp với TDZ 1,0 mg/l phù hợp cho nghiên cứu tạo mô Turker (2014). Với kết quả thu ñược 2,4-D 0,2 mg/l kết sẹo từ lá. 3.2. Ảnh hưởng của BAP, Kinetin và TDZ ñến tái sinh và nhân chồi Bảng 2. Ảnh hưởng của BAP, TDZ ñến tái sinh và nhân chồi BAP (mg/l) BAP + TDZ (mg/l) Tỷ lệ mô sẹo Hệ số nhân Hình thái Tỷ lệ mô sẹo Hệ số nhân Hình thái CT CT tái sinh (%) chồi (chồi) chồi tái sinh (%) chồi (chồi) chồi 1 0,0 0,0d 0,0 + 1 0,2 + 0,0 15,6e 4,3 +++ 2 0,1 5,5c 4,4 ++ 2 0,2 + 0,1 35,5d 4,8 +++ 3 0,2 11,7a 4,8 +++ 3 0,2 + 0,3 47,0c 8,4 +++ 4 0,3 8,5b 3,0 +++ 4 0,2 + 0,5 88,1b 8,0 +++ 5 0,5 7,7bc 3,2 +++ 5 0,2 + 1,0 91,7a 10,2 +++ 6 1,0 6,2c 3,1 ++ 6 0,5 + 1,0 86,2b 9,7 ++ - - - - - 7 1,0 + 0,5 77,0bc 9,2 ++ CV% 4,7 7,2 CV% 5,0 4,1 LSD05 2,3 2,8 LSD05 1,3 2,6 CT: Công thức. Chất lượng chồi :(+) Vàng nhỏ, (++) Xanh nhỏ, (+++) Xanh mập. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b,bc, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần Bảng 2 thể hiện ảnh hưởng của BAP ñến tái sinh và kết hợp với TDZ ở nồng ñộ 0,1–1,0 mg/l cho thấy số nhân chồi dâu tây, sử dụng ñơn lẻ BAP trên môi trường luợng mô sẹo tái sinh cao hơn so với công thức 1 sử dụng MS có nồng ñộ từ 0,1 ñến 1,0 mg/l cho thấy tỷ lệ mô sẹo BAP ñơn lẻ Nồng ñộ TDZ tăng ở công thức 2 ñến công tái sinh chồi 5,5% ñến 11,7%. Trong ñó, công thức 3 với thức 5 ứng với tỷ lệ mô sẹo tái sinh tăng dần từ 35,5% ñến nồng ñộ BAP 0,2 mg/l cho tỷ lệ mô sẹo tái sinh 11,7% và 91,7%. Trong ñó công thức BAP 0,2 mg/l và TDZ 1,0 giảm dần ở các công thức tiếp theo (Bảng 2). Hệ số nhân mg/l cho kết quả tỷ lệ tái sinh chồi tốt nhất. Tuy nhiên, tỷ chồi ñạt 4,8 chồi ở công thức 3 và giảm dần ở các công lệ tái sinh chồi giảm ở công thức 6 và 7 khi tỷ lệ thức có nồng ñộ BAP cao hơn. Hơn nữa, BAP 0,2 mg/l BAP/TDZ thay ñổi (Bảng 2). Bảng 3. Ảnh hưởng của Kinetin, TDZ ñến tái sinh và nhân chồi Kinetin (mg/l) Kinetin + TDZ (mg/l) Tỷ lệ mô sẹo Hệ số nhân Hình thái Tỷ lệ mô sẹo Hệ số nhân Hình thái CT CT tái sinh (%) chồi (chồi) chồi tái sinh (%) chồi (chồi) chồi 1 0,0 0,0d 0,0 + 1 0,0 + 1,0 18,2d 4,08 +++ a a 2 0,2 49,4 4,8 ++ 2 0,1 + 1,0 59,7 4,38 +++ b a 3 0,3 20,1 4,4 +++ 3 0,2 + 1,0 60,6 4,38 +++ 4 0,5 17,0c 3,3 +++ 4 0,3 + 1,0 52,1b 4,07 +++ 5 1,0 17,8c 3,9 +++ 5 0,5 + 1,0 51,5bc 3,91 +++ - - - - - 6 1,0 + 1,0 46,4c 3,89 +++ CV% 5,7 7,3 CV% 2,0 5,3 LSD05 3,5 4,1 LSD05 1,1 2,0 CT: Công thức. Chất lượng chồi : (+) Vàng nhỏ, (++) Xanh nhỏ, (+++) Xanh mập. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b,bc, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 37 kết hợp với TDZ 1,0 mg/l có hiệu quả nhân chồi và giúp chồi phát triển về chiều cao. Sự phát sinh hình thái của mô thực vật chịu sự ñiều hòa của tỷ lệ của cytokinin và auxin. Nhiều nghiên cứu sử dụng BAP ñơn lẻ cho nhân giống dâu A B C tây ñã ñược báo cáo (Dương Tấn Nhựt et al., 2004; Biswas et al., 2008; Ara et al., 2012; Yildirim and Turker, 2014). Vai trò của auxin có ý nghĩa trong việc phân chia tế bào, kích thích sự phát triển của tế bào lá và cytokinin kiểm soát sự hình thành chồi (Zakaria et al., 2014). Tuy nhiên, nhiều D E F nghiên cứu trước chỉ ra rằng sự cân bằng của cytokinin và auxin sẽ có tác dụng tốt cho giai ñoạn nhân chồi (Letham et al., 1974; Ara et al.,2012). BAP ở nồng ñộ thấp 0,1 – 0,2 mg/l kết hợp với TDZ 1,0 mg/l cho việc tái sinh chồi dâu tây ñã ñược công bố (Zakaria et al., 2014; Yildirim và G H I Turker, 2014). Theo Yildirim và Turker (2014), việc tái Hình 2. Khả năng tái sinh và nhân chồi trên môi trường MS có sinh chồi có sự kết hợp BAP 0,2 mg/l và TDZ 1,0 mg/l cho bổ sung BAP và TDZ hiệu quả cao hơn so với việc sử BAP ñơn lẻ trong nhân giống dâu tây. Bên cạnh ñó nhiềunghiên cứu cũng chứng Giai ñoạn mô sẹo trên môi trường khác nhau (A) 2,4–D minh ñược vai trò của TDZ trong sự hình thành chồi của 0,5 mg/l + TDZ 1,0 mg/l; (B) 2,4–D 0,2 mg/l + TDZ 0,5 dâu tây (Passey et al., 2003; Dương Tấn Nhựt, 2004; mg/l; (C) 2,4 – D 0,2 mg/l + TDZ 1,0 mg/l sau 4 tuần nuôi Zakaria et al., 2014; Yildirim và Turker, 2014). Trong cấy. Giai ñoạn tái sinh chồi và nhân nhanh chồi thể hiện ở nghiên cứu này TDZ 1,0 mg/l kết hợp với BAP 0,2 mg/l (D, G) BAP 0,1 mg/l + TDZ 1,0 mg/l ; (E, H) Kinetin 0,2 hoặc kinetin 0,2 mg/l cho thấy hiệu quả tái sinh và nhân mg/l + TDZ 1,0 mg/l; (F, I) BAP 0,2 mg/l + TDZ 1,0 mg/l chồi dâu tây. Kết quả cho thấy rằng kinetin ở nồng ñộ 0,2 mg/l ñến 3.3. Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ 1,0 mg/l có khả năng kích thích sự hình thành chồi dâu tây thông qua tỷ lệ chồi tái sinh dao ñộng từ 17% ñến 49,4%. IBA ñược biết ñến với chức năng cảm ứng phát sinh rễ Kinetin ở nồng ñộ thấp (0,2 mg/l) cho thấy hiệu quả tái sinh trên nhiều loại cây trồng ñược nghiên cứu thử nghiệm với chồi và nhân chồi tốt hơn so với các công thức có nồng ñộ nồng ñộ từ 0,3 – 1,0 mg/l. Kết quả thí nghiệm cho thấy kinetin cao hơn (Bảng 3). Sự kết hợp TDZ và kinetin thu công thức 3 (IBA 0,5 mg/l) có kết quả tỷ lệ chồi ra rễ và số ñược tỷ lệ chồi tái sinh dao ñộng 18,2% ñến 60,6%. Tỷ lệ rễ/chồi tốt (62,8% và 4,2 rễ/chồi). Môi trường bổ sung IBA chồi tái sinh và hệ số nhân chồi có sự sai khác giữa các cho số rễ trung bình/chồi, tỷ lệ chồi ra rễ, chiều dài rễ tăng công thức thí nghiệm, khi tăng nồng ñộ kinetin từ 0,0 – lên rõ rệt so với ñối chứng. Ở công thức 1 (ñối chứng) 1,0 mg/l thu ñược tỷ lệ chồi phát sinh và hệ số nhân chồi không bổ sung IBA có tỷ lệ chồi ra rễ thấp hơn các công có xu hướng giảm dần, cụ thể ở công thức ñối chứng thức có bổ sung IBA, số rễ trung bình/chồi ñạt 2,1 rễ, chiều kinetin nồng ñộ 0,0 mg/l và TDZ 1,0 mg/l cho tỷ lệ chồi dài rễ 1,87cm. Nồng ñộ IBA tăng từ 0,7 - 1,0 mg/l thì tỷ lệ phát sinh là 18,2%. Các công thức tiếp theo có tỷ lệ chồi chồi ra rễ giảm dần từ 47,5% xuống 36,8%, số rễ dao ñộng phát sinh giảm dần, kết quả lần lượt là 52,1%, 51,5%, từ 3,5 – 3,6 rễ/chồi. Tuy nhiên, chiều dài rễ lại tăng theo 46,4%. Môi trường bổ sung TDZ 1,0 mg/l kết hợp kinetin nồng ñộ IBA từ 0,3 ñến 1,0 mg/l. Theo Yildirim và Turker 0,2 mg/l cho hệ số nhân cao nhất 60,6%. Tương tự, hệ số (2014) ñưa ra kết quả IBA ở nồng ñộ 0,5 mg/l cho tỷ lệ nhân chồi tương ứng giảm dần từ công thức 2 ñến 5, từ 4,38 chồi ra rễ cao nhất 90% trên giống dâu tây (Fragaria vesca xuống 3,89 chồi. Mặt khác, kinetin ở nồng ñộ thấp (0,2 – L.). Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng bởi yếu tố giống. 0,5 mg/l) hỗ trợ cho quá trình kéo dài chồi ở dâu tây ñã Từ những kết quả ñạt ñược cho thấy nồng ñộ IBA 0,5 mg/l ñược báo cáo (Zakaria et al., 2014). Vì vậy, kinetin ở nồng phù hợp ñể kích thích sự ra rễ ở dâu tây. ñộ 0,2 mg/l Bảng 4. Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ CT IBA (mg/l) Tỷ lệ chồi ra rễ (%) Chiều dài rễ (cm) Số rễ/ chồi 1 0,0 12,5 1,87 2,1 2 0,3 41,9 2,05 3,5 3 0,5 62,8 2,31 4,2 4 0,7 47,5 2,45 3,5 5 1,0 36,8 2,58 3,6 CV% 5,0 6,4 4,8 LSD05 1,8 2,1 2,4 CT: Công thức. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b, c, d, ecó mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần
- 38 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm ananassa Duch.). International Journal of Biosciences (IJB) 2 (10): 93-100. [2] Biswas MK, Islam R, Hossain M, 2008. Micro propagation and field evaluation of strawberry in Bangladesh. Journal of Agricultural Technology 4:167-82. [3] Debnath SC, 2005. Strawberry sepal: another explant for thidiazuron-induced adventitious shootregeneration.In Vitro Cell Dev Biol Plant 41: 671-676. [4] Debnath SC, 2006. Zeatin overcomes thidiazuron-induced inhibition of shoot elongation and promotes rooting in strawberry culture in vitro. J Hortic Sci Biotechnol 81: 349-54. [5] Dương Tấn Nhựt, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Văn C Bình, Nguyễn Trí Minh, Nguyễn Thị Thanh Hằng , 2004. Cải tiến hệ thống A B D E nhân giống cây dâu tây bằng nuôi cấy trong túi nilon. Tạp chí Công nghệ sinh học 2(2): 227-234. [6] Graham J, McNicol RJ, Grieg K, 1995. Towards genetic based insect Hình 3. Hình thành rễ trên môi trường MS bổ sung nồng ñộ IBA resistance in strawberry using the Cowpea tryps in inhibitor gene. khác nhau. A: IBA 0,1 mg/l; B: IBA 0,3 mg/l; C: IBA 0,5 mg/l; Ann Appl Biol 127:163-173. D: IBA 0,7 mg/l; E: 1,0 mg/l. Sau10 tuầnnuôicấychồirarễtốt ở [7] Husaini AM, Abdin MZ, 2007. Interactive effect of light, côngthức IBA 0,5 – 1,0 mg/l. Số rễ dao ñộng 3 – 5 rễ/ cây temperature and TDZ on the regeneration potential of leaf discs of Fragaria× ananassa Duch. In Vitro Cell Dev Biol Plant 43:576-584. 4. Kết luận [8] Lis EK, 1993. Strawberry plant regeneration by organogenesis from peduncle and stolon segements. Acta Hortic 348:435-438. Từ kết quả nghiên cứu khả năng hình thành mô sẹo và tái [9] Nehra NS, Stushnoff C, Kartha KK, 1990. Regeneration of plants from sinh cây dâu tây từ lá cho thấy, sự phát sinh mô sẹo chịu ảnh immature leaf-derived callus of strawberry (Fragaria × ananassa). hưởng của 2,4-D và TDZ và hiệu quả tái sinh, nhân chồi chịu Plant Science66 (1): 119-126. sự chi phối của nồng ñộ BAP, kinetin và TDZ. Kết quả nghiên [10] Letham DS, 1974. Regulators of cell division in plant tissues. cứu ñã xác ñịnh ñược 2,4-D 0,2 mg/l kết hợp với TDZ 1,0 The cytokinins of coconut milk. Physiol Plant. 32: 66-70. mg/l hỗ trợ phát sinh mô sẹo tốt. Khả năng hình thành chồi từ [11] Passey AJ, Barrett KJ, James DJ, 2003. Adventitious shoot mô sẹo ñạt hiệu quả cao trên nền môi trường MS bổ sung BAP regeneration from seven commercial strawberry cultivars (Fragaria x ananassa Duch.) using a range of explant types. PlantCell Rep 21: 0,2 mg/l hoặc kinetin 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l. ðồng 397-401. thời IBA 0,5 mg/l cũng cho thấy hiệu quả ra rễ tốt khi ñược sử [12] Yildirim AB, Turker AU, 2014. Effects of regeneration enhancers on dụng cho quá trình cảm ứng rễ. Do vậy, sự ñiều chỉnh hợp lý micropropagation ofFragaria vesca L. and phenolic content của chất ñiều hoà sinh truởng sẽ mang lại hiệu quả cao trong comparison of field-grown andin vitro-grown plant materials by liquid nhân giống dâu tây. chromatography-electrospray tandem mass spectrometry (LC–ESI- MS/MS). Scientia Horticulturae 169: 169–178. [13] Zakaria H, Hussein GM, Abdel Hadi AH, and Abdallah NA, 2014. TAI LIỆU THAM KHẢO Improvedregeneration and transformation protocols for three [1] Ara T, Karim R, Karim MR, Islam R, Hossain M, 2012. Callus strawberry cultivars. GM crops & Food: Biotechnology induction and shoot regeneration in strawberry (Fragaria x inagriculture and the Food chain 5(1): 27–35. (BBT nhận bài: 21/02/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 21/03/2017)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân giống cây dâu tây nhật (Fragaria ananassa “Penihuble”) từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng
9 p | 60 | 5
-
Nghiên cứu quy trình tái sinh hiệu quả giống mía KK3 thông qua callus phát sinh từ cuộn lá non
10 p | 13 | 4
-
Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng thực vật lên quá trình hình thành mô sẹo cây Thu hải đường Bà Tài (Begonia bataiensis)
8 p | 84 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng tạo mô sẹo từ nuôi cấy phôi non trên nguồn vật liệu ngô Việt Nam
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành mô sẹo trong nuôi cấy in vitro cây Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus)
6 p | 13 | 2
-
Ảnh hưởng của vật liệu nuôi cấy đến sự tạo mô sẹo và 2,4-D đến khả năng hình thành phôi Soma từ cây ngô (Zea mays L.) trong điều kiện in vitro
6 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn