intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân giống cây dâu tây nhật (Fragaria ananassa “Penihuble”) từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu khảo sát khả năng nhân giống dâu tây Nhật “Penihuble”. Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng từ các ngó dâu tây đạt tỷ lệ sống 93,33%, hình thành mô sẹo 60%, phôi sinh dưỡng (5,33 phôi/mẫu) trên môi trường MS bổ sung 0,2 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân giống cây dâu tây nhật (Fragaria ananassa “Penihuble”) từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 19 – 27<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHÂN GIỐNG CÂY DÂU TÂY NHẬT (FRAGARIA ANANASSA “PENIHUBLE”)<br /> TỪ NUÔI CẤY ĐỈNH SINH TRƯỞNG<br /> <br /> Trần Thị Ngọc Lan1<br /> 1<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm đồng<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 18/01/2018<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: A regeneration system was carried out to examine the competence of<br /> 18/02/2018 micropropagation from apical meristem culture of strawberry Fragaria<br /> Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 ananassa “Penihuble”. The results showed that calli and somatic embryos were<br /> Title: formed from apical meristem culture of runner tips on the MS medium<br /> The process of supplemented with 30 g/l sucrose, 7 g/l agar, 0.2 mg/l NAA, 0.5 mg/l BA (with<br /> micropropagation of Fragaria the highest survival rate of 93.33%, the best induction callus rate of 60%, 5.33<br /> ananassa “Penihuble” through somatic embryos/sample). Calli which was multiplied with 8.56 - fold fresh<br /> apical meristem culture mass, formed somatic embryos with 15.78 embryos/initial callus when they<br /> Keywords: were subcultured on the MS medium supplemented with 30 g/l sucrose, 7 g/l<br /> α-naphtaleneacetic acid (NAA), agar, 0.5 mg/l BA. These embryos converted into normal plants on the ½ MS<br /> 6-benzyladenine (BA), Apical medium with the best regeneration rate of 100% without plant growth<br /> meristem, Fragaria ananassa regulators. Histological observation showed that these calli contained<br /> “Penihuble”, somatic embryos<br /> embryogenic cells. In the ex-vitro culture, the highest survival rate was<br /> Từ khóa: observed with mixture of Tribat substrate and rice husk ash in the ratio of 1:1<br /> α-naphtaleneacetic acid (72.33%) and no morphological variations were observed in these plantlets.<br /> (NAA), 6-benzyladenine<br /> (BA), cây dâu tây, đỉnh sinh<br /> trưởng, Fragaria ananassa TÓM TẮT<br /> “Penihuble”, phôi sinh Nghiên cứu khảo sát khả năng nhân giống dâu tây Nhật “Penihuble”. Nuôi cấy<br /> dưỡng<br /> đỉnh sinh trưởng từ các ngó dâu tây đạt tỷ lệ sống 93,33%, hình thành mô sẹo<br /> 60%, phôi sinh dưỡng (5,33 phôi/mẫu) trên môi trường MS bổ sung 0,2 mg/l<br /> NAA, 0,5 mg/l BA. Mô sẹo được tiếp tục nhân lên đạt tỷ lệ tăng trưởng 8,56 lần,<br /> hình thành phôi sinh dưỡng (15,78 phôi/mẫu) trên môi trường MS bổ sung 30<br /> g/l sucrose, 7 g/l agar, 0,5 mg/l BA. Môi trường ½ MS là phù hợp cho phôi sinh<br /> dưỡng phát triển thành cây với tỷ lệ 100% mà không cần bổ sung chất điều hòa<br /> sinh trưởng thực vật. Quan sát mô học mô sẹo cho thấy có nhiều tế bào có tiềm<br /> năng phát sinh phôi. Cây con trồng trong tự nhiên với giá thể thích hợp là hỗn<br /> hợp đất sạch Tribat và trấu hun (tỷ lệ 1:1), tỷ lệ sống 72,33%. Không có các sai<br /> hình nào được ghi nhận từ những cây này sau 30 ngày nuôi trồng.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU của cây dâu tây giàu chất khoáng, các hợp chất<br /> Cây dâu tây (Fragaria ananassa) thuộc họ Hoa nhóm flavonoid... chống oxi hóa, giàu các loại<br /> hồng (Rosaceae) là loại cây cho quả ngon, màu vitamin nhóm B và đặc biệt là lượng vitamin C<br /> sắc và hương thơm quyến rũ, được sử dụng làm khá cao, cao hơn cả cam, dưa hấu. Đây là đặc<br /> thực phẩm với nhiều món ăn ngon, đa dạng. Quả điểm ưu việt của quả dâu tây, giúp tăng sức đề<br /> <br /> 19<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 19 – 27<br /> <br /> kháng, chống nhiễm trùng, nhiễm độc, cảm cúm, 0,2 mg/l kinetin để nhân chồi, ra rễ trên môi<br /> tốt cho tim mạch và chống stress. Quả dâu tây trường MS bổ sung 0,1 mg/l BA và 0,2 mg/l IBA.<br /> cũng chứa nhiều acid ellagic, được xem là chất Ashrafuzzaman và cs. (2013) đã nhân giống chồi<br /> kháng ung thư (ICAR news, từ các ngó dâu tây trên môi trường MS bổ sung<br /> 2005). Vì vậy, đây là loại quả có tiềm năng kinh 0,5 mg/l BA, ra rễ trên môi trường MS bổ sung<br /> tế lớn. Trong các giống dây tây, giống dâu tây 0,5 mg/l IBA. Husaini và cs. (2008) đã có công<br /> Nhật nhập nội cho quả to, màu sắc đỏ, đẹp, đặc bố về sự hình thành phôi sinh dưỡng từ mô sẹo<br /> biệt có độ ngọt và mùi hương hấp dẫn. Tuy nhiên, dâu tây được hình thành từ những mẫu lá trên môi<br /> trong nhân giống dâu tây, phương pháp nhân trường MS bổ sung 4 mg/l TDZ. Tuy nhiên,<br /> giống sinh dưỡng từ ngó dâu thường dễ nhiễm phương pháp tạo phôi sinh dưỡng từ nuôi cấy<br /> bệnh và thoái hóa giống, phương pháp gieo hạt đỉnh sinh trưởng thì chưa được đề cập. Đây cũng<br /> thường cho cây biến dị, quả nhỏ. là phương pháp hữu hiệu trong nhân giống và gia<br /> Trên thế giới đã có các công bố về vi nhân giống tăng tỷ lệ không nhiễm virus. Vì vậy, trong nghiên<br /> dâu tây. Wang, Wergin và Zimmerman (1984), cứu này, mục tiêu mà chúng tôi hướng đến là<br /> nuôi cấy các phôi chưa trưởng thành của quả dâu nhân giống hàng loạt cây con từ nuôi cấy đỉnh<br /> tây để tạo phôi sinh dưỡng. Hassan và cs. (2010), sinh trưởng qua con đường phát sinh phôi sinh<br /> nhân giống các mắt đốt dâu tây Fragaria x dưỡng với giống dâu tây Nhật nhập nội có giá trị<br /> ananassa Duch trên môi trường MS bổ sung 1 kinh tế cao.<br /> mg/l BA và 0,1 mg/l NAA để nhân chồi, ra rễ trên 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> môi trường MS bổ sung 0,1 mg/l IAA và cho CỨU<br /> thấy sử dụng GA3 hay nước dừa không ảnh hưởng 2.1 Vật liệu<br /> đáng kể đến quá trình nhân chồi của dâu tây. Mir Đối tượng nghiên cứu: các ngó của giống dâu tây<br /> và cs. (2010), nhân chồi từ các mắt đốt dâu tây (Fragaria ananassa “Penihuble”), có xuất xứ từ<br /> trên môi trường MS bổ sung 2 mg/l BA và 0,5 Nhật, là các giống dâu cho trái to, ngọt và đẹp<br /> mg/l NAA. Moradi, Otroshy và Azimi (2011), được nhập nội (Hình 1a, 1b). Trên thị trường tại<br /> nhân giống các mắt đốt của cây dâu tây gieo hạt in Đà lạt, 1 kg dâu tây loại này có giá khoảng<br /> vitro trên môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l BA và 400000 Việt Nam đồng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cây dâu tây (Fragaria ananassa “Penihuble”).<br /> a. Cây mang quả. b. Một đoạn ngó dâu tây.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 19 – 27<br /> <br /> Môi trường nuôi cấy cơ bản: MS (Murashige, agar và các nồng độ khác nhau của BA (0, 0,5<br /> Skoog, 1962), pH được điều chỉnh 5,7, hấp vô mg/l) và NAA (0, 0,2 mg/l). Nuôi cấy 5 mẫu có<br /> trùng ở 121 οC, 1 atm. khối lượng 50 mg/bình, thể tích 250 ml với 40 ml<br /> 2.2 Phương pháp môi trường nuôi cấy. Mỗi nghiệm thức gồm 5<br /> bình. Quan sát và thu nhận số liệu về tỷ lệ tăng<br /> 2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa<br /> trưởng (khối lượng mô sẹo sau nuôi cấy/khối<br /> sinh trưởng thực vật lên quá trình nuôi<br /> lượng mô sẹo trước nuôi cấy), số phôi sinh dưỡng<br /> cấy đỉnh sinh trưởng cây dâu tây<br /> trung bình hình thành sau 30 ngày nuôi cấy.<br /> Xử lý nhiệt chồi dâu tây<br /> 2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ môi<br /> Các ngó dâu tây được bỏ các lá ngoài, có chiều trường MS lên sự sinh trưởng của phôi<br /> dài từ 1 cm – 1,25 cm, rửa sạch dưới vòi nước sinh dưỡng cây dâu tây<br /> đang chảy, rửa lại bằng nước rửa chén Sunlight,<br /> Các phôi sinh dưỡng thu nhận từ các thí nghiệm<br /> rửa lại dưới vòi nước đang chảy, khử trùng trong<br /> trên được nuôi cấy trên 3 loại môi trường: MS. ¾<br /> tủ cấy bằng ethanol 900, rửa nước đã hấp vô trùng,<br /> MS và ½ MS bổ sung 20 g/l sucrose, 1 g/l than<br /> khử trùng tiếp bằng HgCl2 0,1% trong 6 phút, bỏ<br /> hoạt tính (AC) và 7 g/l agar để khảo sát sự sinh<br /> bớt các lá ngoài, chỉ còn lại các chồi mang từ 4 - 5<br /> trưởng, hình thành cây và phát triển của các phôi<br /> lá non, rửa nước đã hấp vô trùng 3 lần. Nuôi cấy<br /> này. Nuôi cấy 20 mẫu/bình có thể tích 500 ml với<br /> các chồi này trong môi trường MS bổ sung 30 g/l<br /> 70 ml môi trường nuôi cấy. Quan sát và thu nhận<br /> sucrose, 7 g/l agar, cường độ ánh sáng 2000 lux<br /> số liệu về tỷ lệ hình thành cây con (số phôi hình<br /> và độ ẩm không khí 70%, ủ trong điều kiện chiếu<br /> thành cây con trên số phôi nuôi cấy *100), chiều<br /> sáng 16/24 giờ ở 37 οC trong 7 ngày nhằm tiêu<br /> cao, màu sắc của cây, số lá, số rễ và chiều dài rễ<br /> diệt virus (nếu có). Nuôi cấy 1 mẫu/bình có thể<br /> trung bình/cây sau 30 ngày nuôi cấy.<br /> tích 250 ml với 20 ml môi trường nuôi cấy.<br /> 2.2.4 Khảo sát ảnh hưởng của giá thể môi<br /> Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng<br /> trường lên khả năng sống sót và sinh<br /> Các chồi đã được nuôi in vitro như trên được tách trưởng của cây dâu tây sau 30 ngày nuôi<br /> tiếp các lá bao chồi, rửa nước đã hấp vô trùng 3 trồng trong điều kiện ex vitro<br /> lần, dùng dao và kẹp tách lấy đỉnh sinh trưởng<br /> Cây con từ nuôi cấy in vitro được giữ nguyên<br /> mang từ 2 - 3 lá sơ khởi (thao tác được thực hiện<br /> trong bình, chuyển ra ngoài vườn ươm trong 1<br /> dưới kính lúp, Hình 2a1.) và cấy vào môi trường<br /> tuần để thích ứng. Sau đó, cây con được lấy ra,<br /> MS bổ sung BA (0, 0,5 hoặc 1 mg/l), có kết hợp<br /> rửa sạch môi trường bám lên rễ, trồng trong các<br /> hay không kết hợp NAA (0, 0,2 mg/l), 30 g/l<br /> loại giá thể: vỏ trấu hun, đất sạch (Tribat 10<br /> sucrose và 7 g/l agar. Mỗi nghiệm thức gồm 5<br /> kg/bao) hay hỗn hợp tro trấu hun và đất sạch (tỷ lệ<br /> mẫu. Nuôi cấy 1 mẫu/bình có thể tích 250 ml với<br /> 1:1), có độ ẩm 85%. Cây được trồng trong các bầu<br /> 20 ml môi trường nuôi cấy. Theo dõi sự sống sót,<br /> nhựa polyethylene, đường kính bầu 8 cm; tưới cây<br /> sự phát sinh mô sẹo, phôi sinh dưỡng hay chồi<br /> 2 lần/ngày. Quan sát sự sống sót và sự sinh trưởng<br /> của mẫu cấy sau 15 ngày và 30 ngày nuôi cấy.<br /> của cây dâu tây. Số liệu được thu nhận sau 30<br /> 2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên ngày nuôi trồng.<br /> sự tăng trưởng của mô sẹo và hình thành<br /> 2.2.5 Quan sát mô học<br /> phôi sinh dưỡng dâu tây có nguồn gốc từ<br /> nuôi cấy đỉnh sinh trưởng Làm các loại tiêu bản về mô sẹo với việc cắt lát<br /> theo chiều ngang mẫu mô sẹo cần quan sát, ngâm<br /> Các mô sẹo dâu tây hình thành từ nuôi cấy đỉnh<br /> trong dung dịch javel 10% trong 15 phút, rửa<br /> sinh trưởng (50 mg/mẫu) được nuôi cấy tiếp tục<br /> nước, ngâm trong dung dịch acid acetic 45%<br /> trên môi trường MS bổ sung 30 g/l sucrose, 7 g/l<br /> trong 15 phút, rửa nước, nhuộm màu bằng thuốc<br /> <br /> 21<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 19 – 27<br /> <br /> nhuộm hai màu đỏ carmin và xanh iod trong 15 xác suất P < 0,05) với phần mềm xử lý thống kê<br /> phút, rửa nước và quan sát trên kính hiển vi quang SPSS (Statistical Program Scientific System)<br /> học Olympus, Nhật với độ phóng đại 40 - 400 lần. 16.0.<br /> Quan sát đỉnh sinh trưởng cây dâu tây ở độ phóng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> đại 100 lần.<br /> 3.1 Ảnh hưởng của NAA và BA lên quá trình<br /> 2.2.6 Điều kiện thí nghiệm nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây dâu tây<br /> Tất cả các thí nghiệm nhân giống in vitro và ex Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây dâu tây với việc bổ<br /> vitro được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại ba sung các nồng độ khác nhau của NAA và BA, kết<br /> lần. Nhiệt độ phòng nuôi: 25 οC ± 1 οC, cường độ quả nhận được thể hiện qua Bảng 1.<br /> ánh sáng 2000 lux và độ ẩm không khí 70%. Chu<br /> Quan sát mẫu đỉnh sinh trưởng cây dâu tây trên<br /> kỳ chiếu sáng trong ngày: 16 giờ sáng và 8 giờ<br /> kính hiển vi có hình vòm (Hình 2a1). Đây là nơi<br /> tối. Trong thí nghiệm khảo sát sự thích nghi của<br /> chứa các tế bào mô phân sinh với những tế bào<br /> cây con trong điều kiện ex vitro thì sử dụng vườn<br /> kích thước nhỏ, nhân to và có tiềm năng phân chia<br /> ươm (có lưới che 50% ánh sáng trong 15 ngày<br /> mạnh mẽ. Có thể gọi đỉnh sinh trưởng là nơi chứa<br /> đầu), có nhiệt độ dao động ngày đêm là 17 οC –<br /> các tế bào gốc, nơi biệt hóa các cơ quan sau này.<br /> 25 οC ± 1 οC, cường độ ánh sáng: 7000 lux và độ<br /> Thông thường, các virus di chuyển dễ dàng trong<br /> ẩm không khí: 80%.<br /> cơ thể thực vật thông qua hệ thống mạch dẫn, là<br /> 2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu cấu trúc mà ở đỉnh phân sinh không có. Chính vì<br /> Các thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn vậy, mô phân sinh đỉnh thường khó nhiễm virus<br /> toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 (Morel, 1960). Hơn nữa, hoạt tính trao đổi chất<br /> lần. Các số liệu thu được là giá trị trung bình của cao trong quá trình phân chia của các tế bào mô<br /> 3 lần lặp lại. Số liệu thu thập được xử lý trên phần phân sinh cũng như nồng độ auxin nội sinh cao ở<br /> mềm Excel 2010 và được phân tích thống kê bằng trong các đỉnh chồi có thể ức chế sự sinh sản, sao<br /> phép thử Duncan (sự khác biệt có ý nghĩa ở mức chép của virus.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của NAA và BA lên quá trình nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây dâu tây sau 30 ngày nuôi cấy.<br /> <br /> Môi trường nuôi cấy bổ Tỷ lệ hình<br /> Tỷ lệ sống sót Số phôi/mẫu Tỷ lệ hình<br /> sung thành mô sẹo<br /> (%) thành chồi (%)<br /> NAA(mg/l) BA(mg/l) (%)<br /> 0 0 66,67b* 20,00d 1,67c 46,67a<br /> 0,2 0 26,67d 26,67c 1,67c 0,00e<br /> 0 0,5 66,67b 40,00b 2,00c 26,67c<br /> 0,2 0,5 93,33a 60,00a 5,33a 33,33b<br /> 0,2 1 53,33c 40,00b 3,67b 13,33d<br /> Chú thích: *: Các mẫu tự khác nhau (a,b,...) trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0