intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống cỏ Hamil và cỏ VA06 tại huyện Bàu Bàng - Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khả năng sinh trưởng và phát triển của giống cỏ Hamil và cỏ VA06 tại huyện Bàu Bàng - Bình Dương. Kết quả cho thấy, cỏ Hamil và cỏ VA06 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt tại huyện Bàu Bàng, cho năng suất chất xanh cao, tương ứng đạt 225,10 và 339,83 tấn/ha/năm, năng suất chất khô 48,20 và 56,26 tấn/ha/năm, năng suất protein 5,84 và 5,02 tấn/ha/năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống cỏ Hamil và cỏ VA06 tại huyện Bàu Bàng - Bình Dương

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC do chó nhiễm bệnh kế phát hoặc nhiễm ghép infestations on livestock productivity in three districts in southern Ghana. Doctoral dissertation, University of Ghana. các bệnh khác hoặc bệnh đã tiến triển đến giai 3. Cynthia M.K. (editor) (2013). The Merk Verterinary Manual. đoạn nặng, chó mất máu dẫn đến suy kiệt, suy Whitehouse Station. USA. giảm chức năng gan, thận, lách, các cơ quan 4. Carvalho L., Armua-Fernandez M.T., Sosa N., Félix M.L. tạo máu không bù đắp được lượng máu mà and Venzal J.M. (2017). Anaplasma platys in dogs from cơ thể đã mất, chó quá yếu, không đủ sức đề Uruguay. Ticks and tick-borne diseases, 8(2): 241-45. 5. Rodrigo R.C.A., Pedroso T., Terra V.B., Cleveland H. kháng để chống lại bệnh. Tỷ lệ điều trị thành and Araujo F.D. (2017). Molecular survey of  Anaplasma công càng cao khi bệnh phát hiện càng sớm và platys and Ehrlichia canis in dogs from Campo Grande, Mato được điều trị đúng phác đồ. Điều trị phải kết Grosso do Sul, Brazil, 89(1).  https://doi.org/10.1590/0001- hợp nhiều liệu pháp: điều trị nguyên nhân, 3765201720150556.   6. Davoust B., Mediannikov O., Chene J., Massot R., Tine R., thuốc đặc trị và liệu pháp hỗ trợ (Cynthia, Diarra M., Jean P.D., Scandola P., Beugnet F. and Chabanne 2013). L. (2013). Study of ehrlichiosis in kennel dogs under treatment and prevention during seven months in Dakar (Senegal). 4. KẾT LUẬN Comp Immunol Microbiol. Infect Dis., 36(6): 613-17. Tỷ lệ chó nhiễm Anaplasma tại thành phố 7. Lisa K.G. (2019). Anaplasmosis also infects humans, being common throughout the United States and Canada whrever Cần Thơ là 84,39% trong tổng số ca có dấu ticks that transmit the disease thrive - including the Gulf states, hiệu nghi ngờ nhiễm. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh California, and areas of the upper Midwest, Northeast, and không phụ thuộc vào độ tuổi, chó nhiễm Midwes. West and Southwest. Anaplasma có dấu hiệu lâm sàng phổ biến là 8. Harrus S., Aroch I., Lavy E. and Bark H. (1997). Clinical manifestations of infectious canine cyclic sốt (95,79%), lười ăn, sụt cân, ủ rủ (92,43%), thrombocytopenia. Vet. Record, 141(10): 247-50. xuất huyết dưới da, niêm mạc (91,59%), ngứa 9. Rymaszewska A. and Grenda S. (2008). Bacteria of the genus và rụng lông (82,35%). Doxycycline với liều Anaplasma - characteristics of Anaplasma and their vectors: a 5 mg/kg thể trọng, 2 lần/ngày, uống liên tục review. Vet. Med., 53(11): 573-84. 10. Pesapane R., Foley J., Thomas R. and Castro L.R. (2019). trong 28 ngày có hiệu quả tốt trong điều trị Molecular detection and characterization of Anaplasma chó bị nhiếm A.platys. platys and Ehrlichia canis in dogs from northern Colombia. Vet. Microbiol., 233: 184-89. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Kaewmongkol G., Lukkana N., Yangtara S., 1. Aktas M., Altay K. and Dumanli N. (2011). Molecular Kaewmongkol S., Thengchaisri N., Sirinarumitr T. detection and identification of Anaplasma and Ehrlichia and Fenwick S.G. (2017). Association of Ehrlichia canis, species in cattle from Turkey. Ticks and tick-borne Hemotropic Mycoplasma spp. and Anaplasma platys and diseases, 2(1): 62-65. severe anemia in dogs in Thailand. Vet. Microbiol., 201: 2. Bah M.U.S.A. (2016). Effects of arthropod Ectoparasite 195-00. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CỎ HAMIL VÀ CỎ VA06 TẠI HUYỆN BÀU BÀNG - BÌNH DƯƠNG Nguyễn Văn Tiến12*, Phạm Văn Quyến1, Hoàng Thị Ngân1, Giang Vi Sal1, Nguyễn Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Quang Phúc2, Huỳnh Văn Lâm3 Ngày nhận bài báo: 18/9/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 28/9/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 21/10/2022 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của hai giống cỏ Hamil (Panicum maximum cv. Hamil) và VA06 (Pennisetum americanum x P. 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn 2 Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bàu Bàng 3 Hội Nông dân huyện Bàu Bàng * Tác giả liên hệ: Ths: Nguyễn Văn Tiến - Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn; Điện thoại: 0906 883 780; Email: nguyenvantienrrtc@yahoo.com.vn 70 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Purpureum) tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, tại các hộ thuộc 4 xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường, Long Nguyên và Lai Hưng thuộc Bàu Bàng, từ 06/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả cho thấy, cỏ Hamil và cỏ VA06 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt tại huyện Bàu Bàng, cho năng suất chất xanh cao, tương ứng đạt 225,10 và 339,83 tấn/ha/năm, năng suất chất khô 48,20 và 56,26 tấn/ha/năm, năng suất protein 5,84 và 5,02 tấn/ha/năm. Từ khóa: Cỏ Hamil, cỏ VA06, sinh trưởng, phát triển. ABSTRACT The stydy on growth and development of Panicum maximum cv. Hamil and Pennisetum americanum x P. Purpureum in Bau Bang district - Binh Duong province The experiment was implemented in order to assess the growth, performance and the root survival through dry season of two grasses Hamil (Panicum maximum cv. Hamil) và VA06 (Pennisetum americanum X P. Purpureum) in Bau Bang district, Binh Duong province. The experiment was completely randomized design at farmers in 4 communes: Tru Van Tho, Cay Truong, Long Nguyen and Lai Hung, Bau Bang district from Jun 2021 to Jun 2022. The results showed that, Hamil grass and VA06 grass well growth and development in in Bau Bang district. The fresh yield of Hamil grass and VA06 grass was 225.10 and 339.83 tons/ha/year; and dry matter yield was 48.20 and 56.26 tons/ha/year; and the crude protein yield was from 5.84 to 5.02 tons/ha/year. Keywords: Hamil grass, VA06 grass, growth, development. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phương. Bàu Bàng là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Các giống cỏ sử dụng trong chăn nuôi Bình Dương, khí hậu chịu tác động của khí hậu hiện nay khá đa dạng về các giống và đã được vùng miền Đông Nam bộ, ít ảnh hưởng của bão các nhà nghiên cứu tuyển chọn và đánh giá lũ. Với lợi thế của vị trí, đất đai, nguồn nhân lực khả năng thích nghi tại các vùng sinh thái và được sự quan tâm của các cấp chính quyền khác nhau trong cả nước. Trong đó, giống cỏ nên huyện Bàu Bàng có nhiều thuận lợi phát Hamil (Panicum maximum cv. Hamil) và VA06 triển chăn nuôi nói chung và phát triển chăn (Pennisetum americanum x P. Purpureum) đều là những giống cỏ được đánh giá cho năng suất nuôi bò nói riêng. Theo thông tin thống kê tỉnh và chất lượng tốt. Vì vậy, Từ những kết quả Bình Dương đến 12/2021 tổng đàn trâu hiện có của các nhà nghiên cứu chúng tôi tiến hành là 4.806 con, giảm 1,2% so cùng kỳ. Đàn bò hiện trồng 2 giống cỏ Hamil và VA06 tại các nông có 24.886 con, tăng 1,3% so cùng kỳ. Mục tiêu, hộ chăn nuôi bò nhằm đánh giá khả năng sinh kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp chăn trưởng và phát triển của hai giống cỏ này tại nuôi của huyện Bàu Bàng trong 5 năm (2020- huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. 2025) là tăng trưởng bình quân hàng năm 5-6%. Triển khai thực hiện theo Quy hoạch chi tiết 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngành nông nghiệp huyện Bàu Bàng giai đoạn 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025 gắn với thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo Giống cỏ Hamil và cỏ VA06 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền Gia súc lớn nhân giống và sản xuất, được thí vững”. Bên cạnh đó phần lớn nông hộ chăn nghiệm tại 4 xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường, nuôi bò theo phương thức truyền thống, qui Long Nguyên và Lai Hưng thuộc huyện Bàu mô chăn nuôi nhỏ. Các hộ chăn nuôi cũng đã Bàng, tỉnh Bình Dương, từ tháng 06/2021 đến chủ động sản xuất thức ăn thô xanh, tận dụng 06/2022. được nhiều phụ phế phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò. Vì vậy, bước đầu đã mang lại 2.2. Phương pháp hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt tại địa 2.2.1. Bố trí thí nghiệm KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 71
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Thí nghiệm (TN) được thiết kế theo kiểu của cây được xác định vào thời điểm trước hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), mỗi giống cỏ khi thu hoạch (60 ngày lứa đầu). Tiến hành tương ứng 1 lần lặp lại (Bảng 1). đo, đếm cây trong 3 điểm/hộ, mỗi điểm 1 bụi Bảng 1. Số hộ, diện tích cỏ thí nghiệm và lặp lại 3 lần. Xác định chiều cao cây (cm) bằng cách đo từ gốc đến mút lá dài nhất của Diện tích (ha) cây. Khả năng phân nhánh là tổng số nhánh có Địa điểm Số hộ Cộng Hamil VA06 trong mỗi bụi. Lai Hưng 2 0,4 - 0,4 Trừ Văn Thố 5 0,6 1,0 1,6 Tốc độ tái sinh trưởng (cm/ngày): Sau khi Cây Trường 1 0,2 - 0,2 cắt lần 1, cứ 10 ngày đo để xác định độ cao của Long Nguyên 5 0,8 1,0 1,8 cây cho đến khi cắt lứa tái sinh tiếp theo. Tốc Tổng 13 2,0 2,0 4,0 độ tái sinh được xác định bằng cách lấy chiều cao đo được chia cho 10 được tốc độ tái sinh 2.2.2. Chế độ canh tác của cỏ trong 1 ngày đêm. Gieo trồng: Cỏ Hamil được gieo bằng hạt. Năng suất chất xanh (NSCX-tấn/ha): Cỏ Số lượng 8kg hạt/ha, gieo theo hàng, hàng cách hàng 60cm. Cỏ VA06 được trồng bằng được xác định NSCX vào 60 ngày sau gieo. Cỏ hom, hom được cắt dài 20-30cm, có 2-3 đốt. cắt lúc 9 giờ sáng khi cây đã khô ráo, cắt cách Hom được trồng theo hàng, hàng cách hàng mặt đất 10-15cm. Xác định lượng cỏ xanh của 60cm, hom cách hom 25cm. Số lượng sử dụng mỗi giống tại 3 điểm/hộ, mỗi điểm 1m2, lặp lại 8 tấn hom/ha. 2 lần để lấy giá trị trung bình, sau đó quy đổi ra tấn/ha/lứa. Phân bón: Lượng phân bón sử dụng giống nhau cho cả 2 giống cỏ/ha. Phân bón lót 40 tấn Chất lượng cỏ xanh: Lấy mẫu được phân hữu cơ hoai mục, 1 tấn vôi bột, 500kg thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN lân, 450kg ure, kaliclorua 150kg. 4325:2007 vào thời điểm thu hoạch cho giống cỏ. Phân tích hàm lượng vật chất khô (VCK) Phương pháp bón phân: Bón lót khi trồng: theo TCVN 4326-2007, protein thô (CP) theo toàn bộ lượng hữu cơ và phân lân được bón đều TCVN 4328-2001, xơ thô theo TCVN 4329- trên mặt trước khi cày lần 1. Vôi được bón sau khi bón phân chuồng và phân lân 7-10 ngày. 2007, béo thô theo TCVN 4331-2001 và khoáng tổng số theo TCVN 10916-2015. Bón thúc 30 ngày sau khi trồng mới: Trộn 50kg phân urê với 25kg kali bón vào giữa các 2.3. Xử lý số liệu hàng cỏ. Sau đó làm cỏ xới đất để lấp phân. Số liệu được xử lý thống kê theo phương Bón thúc các lần sau: Sau mỗi đợt thu hoạch, pháp ANOVA trên phần mềm Minitab 16.0. xới xáo, làm cỏ dại và bón phân: 50-100kg phân Phương pháp Tukey được sử dụng để so sánh urê, 50kg kali bón vào giữa các hàng cỏ. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá Bón 1 lần trước khi gieo trồng. Phân bón trị trung bình. Ý nghĩa thống kê được xác định thúc 75kg ure/lần bón, lần 1 sau gieo 30 ngày, khi P
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC số, chất hữu cơ, K2O tổng số và P2O5 dễ tiêu có Thị Thúy Hằng và ctv (2013) tại Thái Nguyên thành phần dinh dưỡng thấp và đây là nhóm là 98,7cm. Nguyên nhân có khả năng phân đất xám bạc màu. nhánh của cỏ trong nghiên cứu này thấp hơn Bảng 2. Một số chỉ tiêu về đất thí nghiệm (n=3) dẫn đến chiều cao cây tại thời điểm 60 ngày sau khi gieo cao hơn so các nghiên cứu của Mẫu đất (*) ĐV tính Đất TN các tác giả trên. Chiều cao cây tại thời điểm Cát % 65,00 60 ngày sau khi trồng của giống cỏ VA06 thấp Thịt % 22,00 hơn của Phạm Thế Huệ (2017) tại Đắk Lắk là Sét % 13,00 190cm; tương đương với Phạm Văn Quyến và pHkcl - 4,70 ctv (2021) tại Trà Vinh là 179,40cm và cao hơn N tổng số % 0,17 của Nguyễn Thị Hòa Bình và ctv (2017) tại Hà Chất hữu cơ % 1,83 Nội là 135,4cm. Như vậy, ở các vùng sinh thái K2O tổng số % 0,15 khác nhau tại Việt Nam và quy trình chăm sóc P2O5 dễ tiêu mg/g đất 3,80 khác nhau thì 2 giống cỏ Hamil và VA06 đều Ghi chú: (*): Mẫu đất được phân tích tại bộ môn nông hóa có chiều cao cây khác nhau tại thời điểm 60 và Thổ nhưỡng, Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam, 2021. ngày sau khi gieo trồng và chiều cao cây của 3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống cỏ VA06 đều cao hơn giống cỏ Hamil giống cỏ Hamil và cỏ VA06 tại Bàu Bàng (P
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Bảng 5. Tốc độ tái sinh của cỏ (cm/ngày) 48,20 tấn/ha/năm đối với cỏ Hamil và 56,26 Giai đoạn Cỏ Hamil Cỏ VA06 tấn/ha/lứa đối với cỏ VA06. Năng suất CP cỏ (ngày) Mean+SE Mean+SE Hamil đạt 5,84 tấn/ha/năm và VA06 đạt 5,02 1-10 1,20±0,22 1,65±0,92 tấn/ha/năm. Năng suất của 2 giống cỏ có sai 11-20 1,80±0,38 2,30±0,14 khác nhau rõ rệt (P
  6. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC và VA06 biến động theo các vùng sinh thái, VA06 là 304,269 đồng. Theo Phạm Thế Huệ chăm sóc, mùa vụ khác nhau. Theo nghiên và ctv (2017) giá thành cỏ VA06 trồng tại Đắk cứu Mai Hoàng Đạt (2009) cỏ VA06 trồng tại Lắk 190.217 đồng/tấn và Cỏ Ghine TD58 có Thái Nguyên có hàm lượng vật chất khô 10,61- giá thành 272.222 đồng/tấn. Nghiên cứu của 18,96%, hàm lượng protein 6,69-11,36%, hàm Nguyễn Thị Mùi và ctv (2012) cho thấy giá lượng xơ tổng số 32,76-37,27%. Kết quả nghiên thành sản xuất 1 tấn cỏ xanh tại các vùng cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng và ctv (2013) khác nhau ở trong nước biến động từ 192.980- cỏ Hamil có VCK 21,57%, CP 9,72%, xơ thô 229.584 đồng/tấn. Như vậy, giá thành sản suất 28,65%, khoáng tổng số 1,91%. Theo Nguyễn ở huyện Bàu Bàng tại thời điểm nghiên cứu Thị Thủy và ctv (2018) cỏ Hamil có hàm cao hơn so với các tác giả trong nước, có thể lượng chất khô 20,10%, protein 10,90%, xơ thô giá chi phí có ảnh hưởng đại dịch Covit 19. 32,10%, Theo nghiên cứu của Phạm Thế Huệ Nhưng theo chúng tôi thì giá thành này hợp và ctv (2017) cỏ VA06 trồng tại Ea Kar, Đắk lý trong sản suất và người chăn nuôi đầu tư có Lắk có VCK 16,22%, CP 9,80%, xơ thô 28,06% hiệu quả kinh tế. và khoáng tổng số 5,45%. Kết quả nghiên cứu 4. KẾT LUẬN của Phạm Văn Quyến và ctv (2021) cho biết cỏ Hamil và cỏ VA06 có VCK 21,50-15,92%, CP Cỏ Hamil và VA06 đều có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện đất đai, 12,10-8,90%, xơ thô 34,23-29,62%, béo thô 1,92- thời tiết khí hậu tại Bàu Bàng, Bình Dương. 2,24% và khoáng tổng số 2,66-2,01%. Nguyễn Thị Thủy và ctv (2021) VCK cỏ Hamil 20,90%, Cỏ Hamil và VA06 cho NSCX 225,10 và CP 10,90%. Nguyễn Văn Tiến và ctv (2021) 339,83 tấn/ha/năm, NSCK 48,20 và 56,26 tấn/ cỏ Hamil có VCK 21,77%, CP 12,20%, béo thô ha/năm, CP 5,84 và 5,02 tấn/ha/năm. 1,29%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bằng Giá thành trồng cỏ Hamil và VA06 là và cao hơn so với các kết quả nghiên cứu của 407,818 và 304,269 đồng/kg. các tác giả trong nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng 8: Giá thành sản xuất cỏ trồng 1. Nguyễn Thị Hòa Bình, Ngô Thị Thùy, Bùi Huy Doanh, Đặng Thái Hải, Nguyễn Thị Hằng và Bùi Quang Tuấn Chỉ tiêu Cỏ Hamil Cỏ VA06 (2017). Năng suất và giá trị dinh dưỡng của cỏ Taiwanese Khấu hao giống cỏ (đồng) 1.500.000 8.000.000 Napier nhập từ Thái Lan trồng tại Học Viện Nông Nghiệp Làm đất (đồng) 3.500.000 3.500.000 Việt Nam. Tạp chí KHNN Việt Nam, 15(4): 462-70. Trồng (16cx150.000đ) 900.000 1.500.000 2. Lê Văn Căn (1978). Giáo trình nông hóa và thổ nhưỡng. Làm cỏ, bón phân (30cx150.000đ) 4.500.000 4.500.000 Nhà xuất bản Giáo dục năm 1978: 78-80. Phân bón hữu cơ (40tấnx400.000đ) 16.000.000 16.000.000 3. Mai Hoàng Đạt (2009). Đánh giá về thành phần loài, năng suất, chất lượng của tập đoàn cây thức ăn gia súc, Phân hóa học (700kgx12.000đ) 8.400.000 8.400.000 huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sĩ Sinh Tưới nước (150giờx80.000đ) 12.000.000 12.000.000 học, Trường Đại học Thái Nguyên. Công chăm sóc (150cx150.000đ) 22.500.000 22.500.000 4. Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Thu hoạch (330cx150.000đ) 22.500.000 27.000.000 Hữu Trà và Nguyễn Thị Liên (2013). Ảnh hưởng của Tổng chi phí ước tính (đồng) 91.800.000 103.400.000 các mức đạm đến năng suất, chất lượng của cỏ Panicum Giá thành 1kg cỏ trồng (đồng) 407,818 304,269 maxcimum cv. Hamil trồng tại Thái Nguyên. BCKH Viện Chăn nuô, tri: 251-60. Giá thành sản xuất của 2 giống cỏ trồng 5. Https://thongke.binhduong.gov.vn/Pages/Home.aspx. được thể hiện ở bảng 8. Do các hộ tham gia 6. Phạm Thế Huệ (2017). Sinh trưởng và phát triển của cỏ trồng cỏ có đầu tư thâm canh ở mức cao về VA06 và Ghine TD58 tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí KH Trường Đại học Cần Thơ, 51(2017): 1-6. phân bón, công lao động, có nước tưới vào 7. Trương La (2011). Nghiên cứu ứng dụng một số biện mùa khô, chu kỳ của cỏ trồng 5 năm nên giá pháp kỹ thuật nhằm phát triển nuôi bò cho đồng bào dân thành có tính khâu hao về giống. Kết quả tộc tại chỗ ở Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa học Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. theo dõi cho thấy giá thành sản xuất 1 kg chất 8. Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Quang và Hoàng Đình xanh giống cỏ Hamil là 407,818 đồng và giá Hiếu (2012). Nghiên cứu phát triển nguồn thức ăn chăn thành sản suất của 1kg chất xanh giống cỏ nuôi (thô xanh, phụ phẩm nông nghiệp) có năng suất, KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0