intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng thích nghi độ mặn của cá basa

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

đề tài nghiên cứu về “Khả năng thích nghi độ mặn của cá basa (Pangasius bocourti) bột, hương, giống” được thực hiện để đánh giá khả năng thích nghi với điều kiện mặn của cá nhằm tìm hiểu thêm về khả năng nuôi loài này trong tương lai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng thích nghi độ mặn của cá basa

Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 37 – 44<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA<br /> (Pangasius bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG<br /> Bùi Thị Kim Xuyến 1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 15/01/15<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 24/03/15<br /> Ngày chấp nhận đăng: 08/15<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> “Test the salinity adaptability of Ba sa catfish (Pangasius bocourti) fry,<br /> fingerling, juvenile” with the aims to provide some guide data for producing basa<br /> catfish in climate change condition was carried out at An Giang University in 70<br /> days with third experiments. The results showed that the salinity LC50-48h of fry<br /> Title:<br /> The salinity adaptability of basa was 10‰. In the first30 days, the highest weight, the highest length and the highest<br /> catfish (pangasius bocourti) fry, height were at the salinity 9‰ and the shortest was at 0‰. The salinity does not<br /> fingerling, juvenile<br /> influence the survival rate. From 40 to 70 days, the highest weight, the highest<br /> length and the highest height were at the salinity 0‰ and the shortest was at 13<br /> Từ khóa:<br /> Khả năng thích nghi độ mặn, nồng ‰. The salinity does not influence the survival rate in this period.Thus, in the first<br /> độ chết, Pangasius bocourti,<br /> 30 days, the growing speed is the highest at the salinity 9 ‰ and higher than other<br /> LC50-48giờ<br /> lower salinity. Besides, the highest and shortest survival rate are at 3 ‰ and 0 ‰,<br /> respectively. Conversely, from 30 days and more, the growing speed is the highest<br /> Keywords:<br /> at the salinity 0 ‰ and the shortest at 13‰. At the salinity 13‰, the survival rate<br /> Salinity adaptability, lethal<br /> concentration, Pangasius<br /> is shortest.<br /> bocourti, LC50-48h<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius bocourti)<br /> bột, hương, giống” thực hiện tại Trường Đại học An Giang trong thời gian 70<br /> ngày với mục tiêu cung cấp một số dẫn liệu cho qui trình sản xuất giống cá basa<br /> trong điều kiện biến đổi khí hậu, gồm 3 thí nghiệm. Kết quả cho thấy LC50-48giờ<br /> của cá basa bột ở độ mặn 10 ‰. Thời gian thí nghiệm 30 ngày: cá tăng trưởng về<br /> khối lượng, chiều cao, chiều dài cao nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp nhất là ở<br /> nghiệm thức 0 ‰, chiều cao thấp nhất ở nghiệm thức 3 ‰. Độ mặn không ảnh<br /> hưởng đến tỷ lệ sống của cá. Thời gian thí nghiệm cá từ 40 ngày đến 70 ngày tuổi:<br /> ở nghiệm thức 0 ‰ có tăng trưởng về khối lượng, chiều dài, chiều cao lớn nhất,<br /> thấp nhất ở 13 ‰. Ở giai đoạn này độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của<br /> cá. Như vậy, cá ở giai đoạn dưới 30 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng về khối lượng ở<br /> độ mặn 9 ‰ cao hơn các nghiệm thức có độ mặn thấp hơn. Ngược lại, khi cá ở<br /> giai đoạn 30 ngày tuổi trở lên, ở 0 ‰ lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất và thấp<br /> nhất ở 13‰. Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.<br /> <br /> basa chủ yếu chỉ nuôi ở vùng nước ngọt và chưa<br /> có nghiên cứu nào ở vùng nước lợ. Bên cạnh đó,<br /> hiện tượng biến đổi khí hậu nóng lên toàn cầu dẫn<br /> tới việc xâm thực mặn ngày càng tăng, một số<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Cá basa và cá tra được biết như là loài cá xuất<br /> khẩu chủ lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long<br /> (ĐBSCL) nói riêng và Việt Nam nói chung, cá<br /> 37<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 37 – 44<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> vùng đất ven biển có nguy cơ mặn hoá và việc<br /> nuôi các loài thuỷ sản nước ngọt sẽ không được<br /> khuyến khích khi lượng nước ngọt này càng hiếm.<br /> Theo Pha ̣m Khôi Nguyên (2009), khu vực ở<br /> Thà nh Phố Hồ Chí Minh và khu vực ĐBSCL,<br /> nước biển có thể dâng cao 12 cm vào năm 2020<br /> và 100 cm và o năm 2100. Ngoài ra, xâm nhập<br /> mặn nước sông có thể lấn sâu nội địa tới 50 – 70<br /> km. Hệ thống sinh thái cũng bị tác động tiêu cực,<br /> tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu<br /> Long, các hệ sinh thái rừng và đất ven biển sẽ<br /> chịu nhiều thiệt hại (Trầ n Thanh Lâm, 2010). Khi<br /> đó, diện tích mặt nước để nuôi thủy sản nước ngọt<br /> sẽ giảm đáng kể và những vùng bị nước biển xâm<br /> mặn cần chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản<br /> sang hướng nước lợ để đáp ứng nhu cầu lương<br /> thực nội địa và xuất khẩu. Vì vậy đề tà i nghiên<br /> cứu về “Khả năng thích nghi độ mặn của cá<br /> basa (Pangasius bocourti) bột, hương, giống”<br /> đươ ̣c thực hiê ̣n để đánh giá khả năng thích nghi<br /> với điều kiện mặn của cá nhằm tìm hiểu thêm về<br /> khả năng nuôi loài này trong tương lai.<br /> <br /> Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, 6 nghiệm thức tương<br /> ứng với các độ mặn sau: 0, 5, 10, 15, 18 và 20 ‰.<br /> Thí nghiệm được bố trí trong keo thủy tinh có thể<br /> tích 12 lít và bố trí với mật độ 50 cá thể/keo.<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bố trí thí nghiệm: Giữ nguyên độ mặn của nghiệm<br /> thức 0 ‰ mỗi ngày nâng độ mặn thêm 1 ‰ ở<br /> nghiệm thức 6, 9 ‰ để đạt độ mặn 11, 13 ‰. Như<br /> vậy, ta có các nghiệm thức như sau: 0, 9, 11, 13<br /> ‰. Mật độ bố trí là 150 cá thể trên bể .<br /> <br /> Chỉ tiêu theo dõi: ghi nhận số cá chết tại các thời<br /> điểm 3, 6, 9, 12, 24, 36, 48, 72 và 96 giờ sau khi<br /> bố trí và vớt số cá chết khỏi bể tránh ảnh hưởng<br /> đến cá thể sống khác.<br /> - Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỉ<br /> lệ sống của cá basa hương (giai đoạn 7). Thời gian<br /> bố trí thí nghiệm 30 ngày ở các độ mặn 0, 3, 6, 9<br /> ‰.<br /> Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và ba lần lặp lại, thí<br /> nghiệm được bố trí với mật độ gồm 500 cá thể<br /> được ương trong bể composite có thể tích 500 lít.<br /> Thí nghiệm được thực hiện trong trại có mái che.<br /> - Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỉ<br /> lệ sống của cá basa hương từ giai đoạn 40 đến 70<br /> ngày tuổi ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.<br /> <br /> 2.1. Thời gian và địa điểm<br /> Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2012 đến tháng<br /> 09/2014 tại trại thực nghiệm của Bộ môn Thủy<br /> sản, Khoa Nông nghiệp & TNTN, Trường Đại<br /> học An Giang.<br /> <br /> 2.4. Thời gian và chu kỳ thu mẫu<br /> - Định kỳ 15 ngày lấy mẫu cân khối lượng, đo<br /> chiều cao và chiều dài (chiều dài tổng), dùng vợt<br /> vớt ngẫu nhiên 30 cá thể ở mỗi nghiệm thức (10<br /> con trên bể) và tiến hành cân (2 số lẻ) đo tại<br /> phòng thí nghiệm Trường Đại học An Giang và<br /> ghi nhận lại các số liệu.<br /> <br /> 2.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên<br /> cứu<br /> - Cá basa bột có nguồn gốc từ cơ sở sản xuất<br /> giống tại xã Long Sơn, Tân Châu, An Giang.<br /> - Vật liệu nghiên cứu gồm: Nước ót, nước ngọt,<br /> formaline, chlorine, bể composite, keo thủy tinh<br /> 12 lít, máy sục khí, khúc xạ kế, cân điện tử, vợt,<br /> xô; Bộ test nhanh: pH, NO2, NH3, DO, nhiệt kế.<br /> <br /> Chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống được tính bằng<br /> công thức sau:<br /> <br /> - Thức ăn: Artemia, trùn chỉ, thức ăn công<br /> nghiệp dành cho cá tra giống.<br /> <br /> Tỉ lệ sống =<br /> <br /> 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> - Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá<br /> basa bột (LC50-96 giờ).<br /> <br /> Tổng số cá thu được<br /> Tổng số cá ban đầu<br /> <br /> x 100%<br /> <br /> - Độ tăng trưởng ngày:<br /> ∆1 =<br /> <br /> L2 -L1<br /> t2 -t1<br /> <br /> Trong đó:<br /> 38<br /> <br /> ∆w =<br /> <br /> W2 -W1<br /> t2 -t1<br /> <br /> ∆h =<br /> <br /> H2 -H1<br /> t2 -t1<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 37 – 44<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> ∆l: Độ tăng trưởng ngày theo chiều dài (mm/ngày)<br /> <br /> không giống nhau. Ngoài ra, cortisol là hormone<br /> quan trọng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu<br /> khi cá từ nước ngọt vào môi trường lợ mặn<br /> (Heath, 2000). Theo Mai Thế Trạch và Nguyễn<br /> Thy Khuê (2007), khi sinh vật bị stress thì tại vỏ<br /> thượng thận tiết ra cortisol. Một nghiên cứu khác<br /> của Boef và Payan (2001), cho rằng để thích nghi<br /> với điều kiện chuyển đổi từ nước ngọt sang nước<br /> mặn, nhiều nghiên cứu cho thấy cá tiêu tốn 10 –<br /> 50% mức năng lượng. Ngoài ra, cortisol làm tăng<br /> huyết áp, tăng mức đường huyết và có tác động<br /> kháng miễn dịch (tức là ngăn cản khả năng miễn<br /> dịch của cơ thể). Khi cá bị stress cấp tính như bị<br /> nuôi nhốt, mức độ cortisol chỉ tăng cao trong một<br /> vài giờ sau đó trở về mức bình thường. Tuy nhiên,<br /> khi stress có tính chất mãn tính, cortisol có thể<br /> tăng trong nhiều ngày hoặc thậm chí cả tuần<br /> (Pickering & Pottinger, 1989). Nồng độ cortisol<br /> cao khi cá bị stress kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự<br /> sinh trưởng của cá (Barton, Shreck & Barton,<br /> 1987). Từ kết quả thí nghiệm có thể thấy rằng<br /> nồng độ mặn phù hợp để duy trì sự sống của cá<br /> basa là dưới 10 ‰ điều này tương tự kết quả của<br /> Trần Nguyễn Thế Quyên (2011) với điểm đẳng áp<br /> của cá tra trong thời gian ương từ bột đến 60 ngày<br /> là 9 ‰ và tương tự kết quả của Bringolf, Kwak và<br /> Cope (2005) nghiên cứu về sự thích nghi độ mặn<br /> của cá da trơn Pylodictis olivaris ở giai đoạn<br /> junvenile cho thấy nồng độ chết của cá trong 96<br /> giờ (LC50) ở độ mặn 10 ‰. Như vậy có thể kết<br /> luận rằng trong 48 giờ (LC50) của cá basa bột ở<br /> độ mặn 10 ‰. Đây cũng là cơ sở quan trọng để<br /> tiến hành lựa chọn độ mặn thích hợp bố trí ở thí<br /> nghiệm hai.<br /> <br /> ∆h: Độ tăng trưởng ngày theo chiều cao<br /> (mm/ngày)<br /> ∆w: Độ tăng trưởng ngày theo khối lượng (g/ngày)<br /> L1, L2: Chiều dài tại thời điểm t1 và t2 (mm)<br /> W1, W2: Khối lượng tại thời điểm t1 và t2 (g)<br /> H1, H2: Chiều cao thân tại thời điểm t1 và t2 (mm)<br /> 2.5. Phương pháp xử lí số liệu<br /> - Nhập và xử lí số liệu bằng chương trình<br /> Microsoft Excel, phần mềm Statgraphics 14.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của<br /> cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5, 10, 15,<br /> 18 và 20 ‰<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ sau 3 giờ thí<br /> nghiệm, ở nghiệm thức 20 ‰ số lượng cá chết<br /> 50%. Tương tự, ở nghiệm thức 18 ‰, cá bắt đầu<br /> chết dần đến 50% sau 6 giờ bố trí thí nghiệm. Ở<br /> nghiệm thức 15 ‰ hiện tượng cá chết không xảy<br /> ra nhanh như ở nghiệm thức: 20 ‰ và 18 ‰. Biểu<br /> hiện tương tự cũng xảy ra ở nghiệm thức 15 ‰ số<br /> lượng cá chết 50% sau 9 giờ thí nghiệm. Bên cạnh<br /> đó, ở nghiệm thức 10 ‰ thời gian đầu không có<br /> dấu hiệu stress như nghiệm thức 20, 18, 15 ‰.<br /> Tuy nhiên, sau 24 giờ cá có dấu hiệu stress hơn 2<br /> nghiệm thức còn lại 5, 0 ‰. Cá bắt đầu suy yếu,<br /> bơi chậm lại, không linh hoạt, một số cá không<br /> bắt mồi, có dấu hiệu chết dần đến 48 giờ số lượng<br /> cá chết được ghi nhận 50%. Hiện tượng cá chết ở<br /> nghiệm thức 20, 18, 15, 10 ‰ có thể do cá basa là<br /> cá nước ngọt nên khi bố trí ương trong môi trường<br /> có nồng độ muối cao, hay còn gọi là môi trường<br /> nước mặn, lợ (20, 18, 15, 10 ‰), để thích nghi<br /> chúng có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu<br /> phù hợp với môi trường. Theo Dương Tuấn<br /> (1981), áp suất thẩm thấu của máu các nhóm cá<br /> <br /> 3.2. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của<br /> cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá hương<br /> đến 30 ngày<br /> 3.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài<br /> <br /> 39<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 37 – 44<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> Bảng 1. Các chỉ tiêu tăng trưởng của cá trong giai đoạn từ cá hương đến 30 ngày<br /> Chiều dài 15<br /> ngày<br /> <br /> Chiều dài 30<br /> ngày<br /> <br /> Chiều cao 15<br /> ngày<br /> <br /> Chiều cao 30<br /> ngày<br /> <br /> Khối lượng 15<br /> ngày<br /> <br /> Khối lượng<br /> 30 ngày<br /> <br /> (mm)<br /> <br /> (mm)<br /> <br /> (mm)<br /> <br /> (mm)<br /> <br /> (g)<br /> <br /> (g)<br /> <br /> 0 ‰ (ĐC)<br /> <br /> 26,7b ± 1,90<br /> <br /> 49,2b ± 3,17<br /> <br /> 4,53b ± 0,51<br /> <br /> 9,30c ± 1,15<br /> <br /> 0,14b ± 0,03<br /> <br /> 0,98c ± 0,19<br /> <br /> 3‰<br /> <br /> 26,2b ± 2,02<br /> <br /> 49,1b ± 2,95<br /> <br /> 4,52b ± 0,50<br /> <br /> 10,03b ± 1,00<br /> <br /> 0,13b ± 0,03<br /> <br /> 1,01bc ± 0,17<br /> <br /> 6‰<br /> <br /> 26,6b ± 2,17<br /> <br /> 50,4ab ± 2,24<br /> <br /> 4,67b ± 0,74<br /> <br /> 10,33b ± 0,80<br /> <br /> 0,15b ± 0,04<br /> <br /> 1,13b ± 0,16<br /> <br /> 9‰<br /> <br /> 27,9a ± 2,27<br /> <br /> 51,9a ± 3,65<br /> <br /> 5,03a ± 0,67<br /> <br /> 10,97a ± 1,30<br /> <br /> 0,17a ± 0,06<br /> <br /> 1,30a ± 0,32<br /> <br /> F<br /> <br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,07%<br /> <br /> 6,42%<br /> <br /> 13,62%<br /> <br /> 12,04%<br /> <br /> 28,97%<br /> <br /> 22,85%<br /> <br /> Độ mặn<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. *:<br /> khác biệt ở mức ý nghĩa 5%,**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%<br /> <br /> - Chiều dài (mm): Số liệu ở Bảng 2 cho thấy chiều<br /> dài cá ở giai đoạn 15 ngày dài nhất ở nghiệm thức<br /> 9 ‰ (227,9 ± 2,27 mm) và kế đến là nghiệm thức<br /> 0, 6, 3 ‰ lần lượt (26,7 ± 1,90; 26,6 ± 2,17 (26,2<br /> ± 2,02 mm). Tương tự, giai đoạn 30 ngày nghiệm<br /> thức 9 ‰ có chiều dài dài nhất 51,9 ± 3,655 mm)<br /> và thấp nhất ở nghiệm thức 3 ‰ (49,1 ± 2,95<br /> mm).<br /> <br /> - Chiều cao (mm): tương tự như ở chỉ tiêu chiều<br /> dài, ở giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có<br /> chiều cao lớn nhất (5,03 ± 0,67 mm) và thấp nhất<br /> ở nghiệm thức 3 ‰ (4,52 ± 0,50 mm). Tương tự,<br /> ở giai đoạn 30 ngày nghiệm thức 9 ‰ (10,97 ±<br /> 1,30 mm) vẫn có chiều cao lớn nhất so với 3<br /> nghiệm thức còn lại và thấp nhất ở nghiệm thức 0<br /> ‰ (9,30± 1,15 mm).<br /> <br /> - Tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày (mm): ở<br /> giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ<br /> tăng trưởng chiều dài nhanh nhất với 0,11<br /> mm/ngày và khác biệt so với 3 nghiệm thức còn<br /> lại (p0,05). Kết quả này khác với kết quả<br /> của Trần Nguyễn Thế Quyên (2011) thực hiện<br /> nghiên cứu trên cá tra với kết quả như sau: tốc độ<br /> tăng trưởng tốt nhất ở nghiệm thức 1‰ và thấp<br /> nhất ở nghiệm thức 9‰. Như vậy, kết luận rằng ở<br /> giai đoạn từ hương đến 30 ngày cá basa phát triển<br /> tốt ở độ mặn 9 ‰.<br /> <br /> - Tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày (mm): ở<br /> giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ<br /> tăng trưởng chiều cao lớn nhất (0,255 mm/ngày),<br /> khác biệt so với 3 nghiệm thức còn lại (p0,05) và khác biệt có ý nghĩa so với<br /> nghiệm thức 0‰ (0,318 mm/ngày) (p0,05) và khác biệt<br /> có ý nghĩa đối với nghiệm thức 9 ‰ (p0,05). So<br /> với kết quả nghiên cứu của Vương Học Vinh và<br /> Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011) khi<br /> ương cá tra nghệ ở độ mặn 0, 3, 6 ‰ ở giai đoạn<br /> <br /> bột, tỉ lệ sống thấp nhất vẫn là nghiệm thức 0 ‰<br /> (29,56%) và cao nhất ở nghiệm thức 6 ‰ (69,94<br /> %). Từ kết quả trên có thể kết luận rằng: độ mặn 9<br /> ‰ có thể được áp dụng để ương cá basa ở giai<br /> đoạn hương đến 30 ngày.<br /> 3.3. Chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá ở<br /> thí nghiệm 3: giai đoạn 30 đến 60 ngày<br /> 3.3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài<br /> <br /> 41<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2