intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khắc phục hiện tượng quá điều chỉnh áp suất hơi trong điều khiển ổn định độ ẩm của giấy sử dụng feedback kết hợp feedforward

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đưa ra một giải pháp khắc phục hiện tượng quá điều chỉnh áp suất mà vẫn giữ nguyên bộ điều khiển feedback PID đã có của hệ bằng cách bổ xung thêm vào hai khâu feedforward dựa trên việc biểu diễn lại mô hình áp suất trong lô sấy với đầu vào là độ mở van có dạng là một hệ gồm một khâu tích phân, một điểm không, một điểm cực và một khâu trễ. Cách biểu diễn này mô tả đúng hơn động học áp suất trong lô sấy trong đó sự ảnh hưởng của động học điểm không sẽ làm cho hệ kín có độ quá điều chỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khắc phục hiện tượng quá điều chỉnh áp suất hơi trong điều khiển ổn định độ ẩm của giấy sử dụng feedback kết hợp feedforward

Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG QUÁ ĐIỀU CHỈNH ÁP SUẤT HƠI<br /> TRONG ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA GIẤY<br /> SỬ DỤNG FEEDBACK KẾT HỢP FEEDFORWARD<br /> Nguyễn Văn Chí, Bùi Mạnh Cường<br /> Trường Đại học kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong quá trình sản suất giấy, điều khiển ổn định độ ẩm đóng một vai trò quan trọng đối với chất<br /> lượng của giấy. Độ ẩm của giấy được điều khiển gián tiếp thông qua mạch vòng điều chỉnh áp suất<br /> của hơi mang nhiệt đi vào trong lô sấy bằng cách thay đổi độ mở của van. Mạch vòng điều khiển<br /> này được thực hiện bằng bộ điều khiển PID, trong thực tế cho thấy đáp ứng áp suất trong lô sấy<br /> luôn sảy ra hiện tượng quá điều chỉnh, do vậy dẫn đến hiện tượng độ ẩm của giấy không được ổn<br /> định. Bài báo này đưa ra một giải pháp khắc phục hiện tượng quá điều chỉnh áp suất mà vẫn giữ<br /> nguyên bộ điều khiển feedback PID đã có của hệ bằng cách bổ xung thêm vào hai khâu<br /> feedforward dựa trên việc biểu diễn lại mô hình áp suất trong lô sấy với đầu vào là độ mở van có<br /> dạng là một hệ gồm một khâu tích phân, một điểm không, một điểm cực và một khâu trễ. Cách<br /> biểu diễn này mô tả đúng hơn động học áp suất trong lô sấy trong đó sự ảnh hưởng của động học<br /> điểm không sẽ làm cho hệ kín có độ quá điều chỉnh. Hai khâu feedforward có vai trò biến hệ kín<br /> trở thành một hệ quán tính bậc nhất có trễ, do đó áp suất đầu ra sẽ không còn hiện tượng quá điều<br /> chỉnh, do vậy độ ẩm sẽ được điều khiển ổn định hơn.<br /> Từ khóa: Feedforward, PID, điều khiển ổn định độ ẩm, điều khiển áp suất<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trong công nghệ sản xuất giấy vấn đề ổn định<br /> độ ẩm đóng một vai trò rất quan trọng, độ ẩm<br /> quyết định đến chất lượng của giấy và mức độ<br /> tiêu hao năng lượng trong công nghệ sản xuất<br /> giấy. Khi độ ẩm được điều chỉnh ổn định thì<br /> chất lượng của giấy (ổn định định lượng) sẽ<br /> được nâng cao và qua đó tiết kiệm được đáng<br /> kể năng lượng cho công đoạn sấy giấy. Công<br /> nghệ sản xuất giấy là công nghệ ít thay đổi<br /> trong nhiều thập niên qua, trong đó giấy được<br /> sấy nhờ việc điều chỉnh lưu lượng hơi mang<br /> nhiệt đi vào các lô sấy, thông qua việc điều<br /> chỉnh áp suất hơi trong lô sấy sẽ làm giấy bốc<br /> hơi nước và qua đó điều chỉnh độ ẩm của<br /> giấy. Như vậy độ ẩm được điều chỉnh gián<br /> tiếp thông qua mạch vòng trong đó là mạch<br /> vòng điều chỉnh áp suất hơi trong lô sấy, mức<br /> độ chính xác khi điều chỉnh áp suất quyết<br /> định đến mức độ ổn định độ ẩm của giấy 0.<br /> Áp suất hơi được điều chỉnh thông qua độ mở<br /> van cấp hơi đưa vào lô sấy (độ mở van<br /> thường được tính bằng %). Một vấn đề trong<br /> *<br /> <br /> Tel: 0944 122388, Email: ngchi@tnut.edu.vn<br /> <br /> thực tế là hiện tượng áp suất hơi trong lô sấy<br /> thường bị quá điều chỉnh khi thay đổi lượng<br /> đặt áp suất từ hệ thống. Vấn đề này có nguyên<br /> nhân từ quá trình động học của hệ từ độ mở<br /> van đến áp suất trong lô sấy<br /> G (s ) = P (s ) / V (s ) , với P (s ),V (s ) lần lượt là<br /> áp suất trong lô sấy và độ mở van điều khiển<br /> lưu lượng hơi đưa vào lô sấy. Quá trình động<br /> học này phụ thuộc vào cấu trúc của lô sấy<br /> (kích thước, thể tích hơi và nước trong lô sấy,<br /> tỷ trọng của hơi quá nhiệt, kim loại chế tạo lô<br /> sấy) và động học của dòng hơi đưa vào lô sấy.<br /> Đây là một quá trình phức tạp phụ thuộc<br /> nhiều biến số. Để thiết kế điều khiển áp suất<br /> từ trước đến nay người ta thường dùng là bộ<br /> điều khiển PID. Khi thay đổi áp suất đặt trong<br /> lô sấy, hệ thống sẽ tính toán vị trí mở van như<br /> hình vẽ 1, áp suất sẽ được điều chỉnh đến giá<br /> trị mong muốn, nhưng khi điều chỉnh đến giá<br /> trị mong muốn, trong thực tế cho thấy luôn<br /> sảy ra hiện tượng quá điều chỉnh áp suất.<br /> Hiện tượng quá điều chỉnh này trong mạch<br /> vòng áp suất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm của<br /> giấy, có thể dẫn tới quá nhiệt và ảnh hưởng<br /> rất lớn đến chất lượng của giấy.<br /> 213<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> æ<br /> ö<br /> ÷<br /> çç<br /> ÷<br /> T ds ÷<br /> çç<br /> 1<br /> ÷<br /> ÷<br /> C 1(s ) = kc ç1 +<br /> +<br /> çç T s<br /> ÷<br /> Td ÷<br /> i<br /> ÷<br /> çç<br /> 1+<br /> s÷<br /> è<br /> ø<br /> N ÷<br /> æ<br /> ö<br /> ÷<br /> çç<br /> ÷<br /> T ds ÷<br /> çç<br /> 1<br /> ÷<br /> ÷<br /> C 2 (s ) = kc çb +<br /> +<br /> çç<br /> ÷<br /> T ÷<br /> T is<br /> ÷<br /> çç<br /> 1+ d s÷<br /> è<br /> ø<br /> N ÷<br /> <br /> (27)<br /> các tham số được thêm vào là b , 0 < b £ 1 ,<br /> N được chọn từ 2 đến 20. Với cấu trúc như<br /> vậy việc điều khiển kháng nhiễu tải sẽ tách<br /> biệt với việc điều chỉnh bám theo đại lượng<br /> đặt. Qua đó các tham số của bộ điều khiển<br /> PID có thể được chọn lựa sao cho có khả<br /> năng kháng nhiễu tải tốt, sau đó chất lượng<br /> bám theo tín hiệu đặt được điều chỉnh bằng<br /> cách lựa chọn tham số b cho phù hợp 0. Vì<br /> <br /> Hình 1. Hiện tượng quá điều chỉnh<br /> trong mạch vòng điều khiển áp suất<br /> thông qua điều khiển vị trí mở van<br /> <br /> Ta sẽ đi xem xét nguyên nhân của hiện tượng<br /> này, trước hết ta thấy rằng động học của hệ<br /> đương nhiên sẽ có một khâu tích phân và<br /> thành phần trễ giả thiết như sau 0:<br /> G (s ) = P (s ) / V (s ) =<br /> <br /> G p (s ) ¹ 0,<br /> <br /> 1<br /> G (s )e - Ls<br /> s p<br /> <br /> (nhiễu ảnh hưởng tới áp suất trong lô sấy), ở<br /> đây có sự cân nhắc là ta có thể kháng nhiễu<br /> tải bằng bộ điều khiển có hệ số khuếch đại<br /> lớn, tuy nhiên lại sinh ra dao động đối với đáp<br /> ứng bước nhảy của tín hiệu đặt. Để giải quyết<br /> vấn đề này trong thực tế ta sử dụng bộ điều<br /> khiển PID hai bậc tự do, cấu trúc điều khiển<br /> mạch vòng áp suất trong lô sấy như hình vẽ 2,<br /> với Pr là áp suất đặt, P là áp suất thực trong lô<br /> sấy, uc là tín hiệu điều khiển, n là nhiễu tải.<br /> <br /> C2(s)<br /> C1(s)<br /> <br /> s® 0<br /> <br /> G P rE (s ) = 1 - G P rP (s )<br /> æ<br /> ö1<br /> 1<br /> ÷<br /> kc çççb +<br /> + Tds ÷<br /> G p (s )<br /> ÷<br /> ÷<br /> çè<br /> T is<br /> øs<br /> = 1æ<br /> ö1<br /> 1<br /> ÷<br /> 1 + kc ççç1 +<br /> + Tds ÷<br /> G p (s )<br /> ÷<br /> ÷<br /> çè T i s<br /> øs<br /> <br /> (<br /> )<br /> T s + k (T s + 1 + T T s )G<br /> k (bT s + 1 + T T s )G (s )<br /> T s + k (T s + 1 + T T s )G (s )<br /> =<br /> <br /> PID<br /> Pr<br /> <br /> lim sG p (s ) = 0<br /> <br /> (26) với G (s ) là một khâu động học trong hệ, L là thành phần trễ.<br /> (28)<br /> do đó hàm truyền của hệ từ áp suất đặt đến sai<br /> lệch áp suất trong trường hợp lý tưởng (N rất<br /> lớn).<br /> <br /> T i s 2 + kc T i s + 1 + T iT d s 2 G p (s )<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> i<br /> <br /> c<br /> <br /> i<br /> <br /> i<br /> <br /> d<br /> <br /> p<br /> <br /> (s )<br /> <br /> 2<br /> <br /> u1<br /> <br /> n<br /> uc<br /> <br /> u2<br /> <br /> G(s)<br /> <br /> -1<br /> Hình 2. Mạch vòng điều khiển áp suất trong lô<br /> sấy sử dụng bộ điều khiển PID<br /> <br /> Bộ điều khiển PID thực hai bậc tự do gồm hai<br /> thành phần C 1(s ) và C 2 (s ) 0, với<br /> <br /> P<br /> <br /> c<br /> <br /> i<br /> <br /> i<br /> <br /> d<br /> <br /> p<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> i<br /> <br /> c<br /> <br /> i<br /> <br /> i<br /> <br /> d<br /> <br /> p<br /> <br /> (29)<br /> trong đó G P r P (s ) là hàm truyền từ giá trị áp<br /> suất đặt tới áp suất trong lô sấy. Do đó, thành<br /> phần tích phân của sai lệch điều khiển của hệ<br /> khi t tiến đến vô cùng là:<br /> ¥<br /> <br /> 1<br /> <br /> ò e(t )dt = lim s s<br /> s® 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> G P r E (s )<br /> <br /> 0<br /> <br /> = lim<br /> s® 0<br /> <br /> T i s + (1 - b )G g (s )kcT i<br /> 2<br /> <br /> (<br /> <br /> )<br /> <br /> T i s + kc T i s + 1 + T iT d s 2 G g (s )<br /> <br /> (30)<br /> <br /> = (1 - b )T i<br /> <br /> (31)<br /> Khi b = 1 , thành phần tích phân của sai lệch<br /> điều khiển bằng 0, như vậy đương nhiên là hệ<br /> 214<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> thống có quá điều chỉnh. Khi 0 < b < 1 thì<br /> (1 - b )T i > 0 , hệ thống có quá điều chỉnh khi<br /> <br /> thì các tham số của mô hình (32) đối với mô<br /> hình lô sấy là:<br /> <br /> đa thức tử số có hằng số thời gian lớn hơn<br /> hằng số đa thức tương ứng của mẫu số 0. Do<br /> đó xảy ra độ quá điều chỉnh chính là do thành<br /> phần G p (s ) của hệ có ít nhất một điểm cực và<br /> <br /> Kp =<br /> <br /> ít nhất một điểm không, tiếp theo căn cứ vào<br /> đặc tính quá độ ta có thể biểu diễn bằng một<br /> hệ có một khâu tích phân, một điểm cực, một<br /> điểm không và một khâu trễ, trong đó hằng số<br /> thời gian của điểm không lớn hơn hằng số<br /> thời gian của điểm cực. Một cách tổng quát ta<br /> có thể biểu diễn mô hình này như Hình 3 với<br /> Kp đặc trưng cho hệ số khuếch đại quá trình<br /> từ độ mở van đến áp suất trong lô sấy, lưu<br /> lượng hơi được tích lũy trong lô sấy thông<br /> qua khâu tích lũy, động học của dòng hơi<br /> trong lô sấy phản ánh qua một khâu có một<br /> điểm không và một điểm cực và cuối cùng là<br /> một khâu trễ quá trình.<br /> G (s ) = K p<br /> <br /> 1 (1 + t 1s ) - Ls<br /> e , t1 > t2<br /> s (1 + t 2s )<br /> <br /> hs<br /> mC p,m<br /> <br /> t1 =<br /> <br /> mC p,m<br /> a sc Alosay<br /> <br /> dT s<br /> dp<br /> <br /> + V hs<br /> <br /> drs<br /> <br /> (Pa / kg),<br /> <br /> dp<br /> <br /> (s )<br /> mC p,m hsV<br /> <br /> drs<br /> <br /> dp<br /> (s )<br /> æ<br /> dT<br /> drs ö<br /> ÷<br /> ç<br /> s<br /> ÷<br /> a sc Alosay ççmC p,m<br /> + V hs<br /> ÷<br /> çè<br /> dp<br /> dp ÷<br /> ø<br /> <br /> t2 =<br /> <br /> (33)<br /> Trong trường hợp các tham số vật lý không<br /> đo được hoặc chưa biết ta có thể xác định mô<br /> hình (32)bằng xử lý thực nghiệm thông qua<br /> nhận dạng. Để nhận dạng các tham số t 1, t 2 ,<br /> và L của mô hình (32) ta dùng phương<br /> <br /> Kp<br /> <br /> pháp nhận dạng quá trình sử dụng đáp ứng<br /> bước nhảy. Hình vẽ sau mô tả đáp ứng bước<br /> nhảy để xác định các tham số.<br /> 4<br /> <br /> (32)<br /> <br /> K<br /> Hệ<br /> p số<br /> khuếch<br /> đại quá<br /> trình<br /> <br /> (1 + t s )<br /> (1 + t s )<br /> <br /> 1<br /> s<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Động học<br /> dòng hơi<br /> trong lô sấy<br /> <br /> Tích lũy<br /> <br /> e - Ls<br /> Trễ<br /> quá<br /> trình<br /> <br /> Hình 3. Minh họa động học quá trình áp suất<br /> trong lô sấy<br /> <br /> MÔ HÌNH QUÁ TRÌNH ÁP SUẤT CỦA<br /> LÔ SẤY<br /> Trong trường hợp các các tham số vật lý của<br /> mô hình lô sấy đã biết là:<br />  Thể tích của lô sấy: V (m3)<br />  Khối lượng của lô sấy: m (kg)<br />  Nhiệt dung riêng của kim loại vỏ lô<br /> sấy: C p,m<br /> <br /> <br /> Diện tích bền mặt lô sấy: Alosay (m2)<br /> <br /> <br /> <br /> Các đặc tính của hơi đưa vào lô sấy:<br /> <br /> 3<br /> Ap suat (kPa)<br /> <br /> %<br /> độ<br /> mở<br /> van<br /> <br /> Áp<br /> suất<br /> tron<br /> g lô<br /> sấy<br /> <br /> q2(t)<br /> <br /> (t0,y0)<br /> 2<br /> q1(t)<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> 80<br /> time (s)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 120<br /> <br /> 140<br /> <br /> Hình 4. Đáp ứng bước nhảy của mô hình (32)<br /> với k = 0.01, t = 220, t = 20, L = 20<br /> p<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trước hết ta kẻ hai đường tiếp tuyến tại t = 0,<br /> đường q1(t ) và đường tiếp tuyến tại t = ,<br /> đường q2 (t ) . Giả thiết rằng bước nhảy đầu<br /> vào có giá trị là u 0 , độ dốc của q1(t ) là k1 và<br /> của q2 (t ) là k2 . Hai đường q1(t ) và k1 gặp<br /> nhau tại điểm (t 0 , y 0 ) , ta có<br /> Kp =<br /> <br /> k2<br /> u0<br /> <br /> ,t1 =<br /> <br /> y0<br /> k2<br /> <br /> , t 2 = t0<br /> <br /> (34)<br /> <br /> hs , d r s / dp, dT s / dp<br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số truyền nhiệt: a sc<br /> 215<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Thời gian trễ L được xác định giống như các<br /> phương pháp xác định mô hình từ đáp ứng<br /> bước nhảy của khâu quán tính bậc nhất có trễ.<br /> <br /> Chọn F (s ) =<br /> <br /> T (s ) = G (s )- 1 F (s )<br /> =<br /> <br /> Để khắc phục hiện tượng quá điều chỉnh áp<br /> suất trong điều khiển ổn định độ ẩm của giấy,<br /> với mục đích giữ lại bộ điều khiển PID đã có<br /> của hệ thống, ta sử dụng thêm hai khâu<br /> Feedforward F(s) và T(s) theo cấu trúc như<br /> hình vẽ sau (kết hợp feedback và<br /> feedforward)Error! Reference source not<br /> found.:<br /> <br /> F<br /> <br /> Pr<br /> <br /> -<br /> <br /> uc1<br /> <br /> G(s)<br /> <br /> Hình 5. Cấu trúc điều khiển khiển kết hợp<br /> feedback và feedforward cho mạch vòng điều<br /> khiển áp suất<br /> <br /> Khi kết hợp thêm hai khâu feedforward, hàm<br /> truyền của hệ kín sẽ trở thành một khâu quán<br /> tính bậc nhất có trễ, do vậy sẽ không tồn tại<br /> độ quá điều chỉnh ở áp suất đầu ra.<br /> Đầu ra áp suất trong lô sấy của mô hình (32)<br /> với giả thiết bộ điều khiển PID có hàm truyền<br /> là C(s) là:<br /> P (s ) = G (s )U c (s ) = G (s ) (U c 1 (s ) + U c 2 (s )) (35)<br /> trong đó Uc1(s ),Uc 2 (s ) lần lượt là đầu ra của<br /> bộ điều khiển PID và khâu Feedforward T(s).<br /> Biến đổi (35) tiếp ta được:<br /> P (s ) = G (s ) (C (s )Pr (s )F (s ) - C (s )P (s ) + T (s )Pr (s )) (36)<br /> <br /> s(1 + s t 2 )<br /> <br /> (40)<br /> <br /> K p (1 + s t 1 )(1 + s t s )<br /> <br /> với t s là tham số lựa chọn.<br /> Tham số t s được chọn t s ³ t 2 , khi t s càng<br /> lớn so với t 2 thì biên độ của tín hiệu điều<br /> khiển tại thời điểm thay đổi giá trị đặt càng<br /> nhỏ theo công thức sau<br /> t2<br /> (41)<br /> uc (0) =<br /> K pt st 1<br /> <br /> uc2<br /> PID<br /> <br /> 1<br /> e - Ls là khâu quán tính<br /> 1 + st s<br /> <br /> bậc nhất có trễ, vậy để Gk (s ) = F (s ) thì<br /> G (s )T (s ) - F (s ) = 0 (39) hay ta có<br /> <br /> KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG QUÁ ĐIỀU<br /> CHỈNH ÁP SUẤT TRONG ĐIỀU KHIỂN<br /> ỔN ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA GIẤY<br /> <br /> T<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> P<br /> <br /> và thời gian quá độ càng dài. Thời gian quá<br /> độ ngắn nhất khi t s = t 2 , biên độ tín hiệu<br /> điều khiển có giá trị lớn nhất là<br /> uc (0) = 1 / (K p t 1 ) .<br /> Với cách dùng hai khâu feedforward như trên,<br /> hệ kín trở thành khâu quán tính bậc nhất như<br /> đã lựa chọn<br /> G k (s ) =<br /> <br /> P (s )<br /> 1<br /> = F (s ) =<br /> e- t s<br /> V (s )<br /> 1 + sT s<br /> <br /> (42)<br /> <br /> và do vậy đáp ứng đầu ra là áp suất không có<br /> độ quá điều chỉnh. Vì áp suất không có độ<br /> quá điều chỉnh cho nên mạch vòng điều chỉnh<br /> độ ẩm bên ngoài sẽ có chất lượng điều khiển<br /> tốt hơn, độ ẩm sẽ ổn định hơn và qua đó nâng<br /> cao chất lượng của giấy.<br /> Để minh chứng cho giải pháp thực hiện trên,<br /> tác giả tiến hành mô phỏng số cho một nhóm<br /> lô sấy có đường đặc tính thực nghiệm như<br /> Hình 6:<br /> <br /> hay<br /> P (s ) (1 + C (s )G (s )) = (G (s )C (s )F (s ) + G (s )T (s ))Pr (s ) (12)<br /> <br /> (37)<br /> <br /> vậy hàm truyền kín của hệ là<br /> P (s ) G (s ) (C (s )F (s ) + T (s ))<br /> =<br /> Pr (s )<br /> 1 + G (s )C (s )<br /> G (s )T (s ) - F (s )<br /> = F (s ) +<br /> 1 + G (s )C (s )<br /> <br /> G k (s ) =<br /> <br /> (38)<br /> <br /> Hình 6. Kết quả nhận dạng mô hình (7) đối với<br /> một nhóm lô sấy<br /> <br /> 216<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Từ đường đặc tính này ta nhận dạng được mô<br /> hình dạng (32) như sau:<br /> G (s ) = 0.00178<br /> <br /> 1 (1 + 97.37s ) - 1.0s<br /> e<br /> s (1 + 7.97s )<br /> <br /> (43)<br /> <br /> Với bộ điều khiển PID (27) có các tham số<br /> kc = 9.15, T i = 8.7145, T d = 0.02513, N = 20, b = 1<br /> Đáp ứng áp suất trong lô sấy với áp suất đặt là<br /> 700 (kPa) như sau:<br /> <br /> và dài hơn trong các trường hợp t s > t 2 các<br /> kết quả thể hiện như trên hình 8.<br /> + Độ mở van (%)<br /> 50<br /> <br /> Do mo van (%)<br /> <br /> Ap suat (kpa)<br /> <br /> 600<br /> <br /> Ap suat dat<br /> Ap suat thuc<br /> <br /> Ts=35.7<br /> Ts=10.2<br /> Ts=T2=7.97<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> time (s)<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> Hình 7. Đáp ứng áp suất đầu ra của mô hình (18)<br /> khi sử dụng bộ điều khiển PID với các tham số<br /> kc = 9.15,T i = 8.7145,<br /> <br /> T d = 0.02513, N = 20, b = 1<br /> <br /> Với cấu trúc điều khiển như Hình 5, hai khâu<br /> Feedforward F(s) và T(s) được thiết kế là:<br /> 1<br /> e - 1.0s<br /> 1 + st s<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> Time (s)<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> Hình 9. Tín hiệu điều khiển là độ mở van trong 3<br /> trường hợp của t s : t s = t 2 = 7.97 đường nét<br /> liền, t s = 10.2 đường chấm, t s = 35.7 đường<br /> gạch chấm.<br /> <br /> Hình 9 là tín hiệu điều khiển, độ mở van điều<br /> chỉnh luồng hơi mang nhiệt đi vào trong lô<br /> sấy. Biên độ lớn nhất tại thời điểm 0, theo<br /> (41) công thức là trong trường hợp tương ứng<br /> với thời gian quá độ ngắn nhất, t s = t 2 , trong<br /> <br /> 600<br /> <br /> các trường hợp khi t s > t 2 thì biên độ u c (0)<br /> sẽ càng nhỏ.<br /> Vậy bằng cách sử dụng bộ điều khiển ban đầu<br /> đã có của hệ thống, ta chỉ cần thêm vào hai<br /> khâu feedforward F (s ) và T (s) hiện tượng<br /> quá điều chỉnh trong mạch vòng điều chỉnh áp<br /> suất trong lô sấy đã được loại bỏ, do vậy<br /> mạch vòng điều chỉnh độ ẩm bên ngoài sẽ<br /> nâng cao hơn được mức độ ổn định, qua đó<br /> góp phần nâng cao được chất lượng trong quá<br /> trình sấy giấy.<br /> <br /> 400<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> F (s ) =<br /> T (s ) =<br /> <br /> s(1 + 7.97s )<br /> 0.00178 (1 + 97.37s )(1 + st s )<br /> <br /> Các kết quả mô phỏng với 01 trường hợp của<br /> t s là i) t s = t 2 = 7.97, ii) t s = 10.2 > t 2 và<br /> iii) t s = 35.7 > t 2<br /> + Đáp ứng áp suất trong lô sấy (kPa)<br /> 800<br /> <br /> Ap suat (kpa)<br /> <br /> điều chỉnh và có dạng là khâu quán tính bậc<br /> nhất có trễ như F (s ) . Với các giá trị t s khác<br /> nhau, ta có thời gian quá độ khác nhau, thời<br /> gian quá độ ngắn nhất tương ứng khi t s = t 2<br /> <br /> 40<br /> <br /> 800<br /> <br /> 0<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> time (s)<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> Hình 8. Đáp ứng áp suất trong lô sấy với phương<br /> pháp kết hợp feedback và feedforward tương ứng<br /> với 03 trường hợp của t s :<br /> <br /> t s = t 2 = 7.97 đường nét liền, t s = 10.2 đường<br /> chấm, t s = 35.7 đường gạch chấm<br /> <br /> Đáp ứng của áp suất trong lô sấy với áp suất<br /> đặt là 700 kPa đã không còn hiện tượng quá<br /> <br /> Bài báo đã trình bày một phương pháp kết<br /> hợp thêm hai khâu feedforward trong mạch<br /> vòng điều khiển áp suất trong lô sấy sử dụng<br /> bộ điều khiển PID đã có trong hệ nhằm khắc<br /> phục hiện tượng quá điều chỉnh áp suất. Bằng<br /> cách xem xét lại mô hình quá trình áp suất<br /> trong lô sấy biểu diễn dưới dạng một hệ gồm<br /> một khâu tích phân, một điểm không, một<br /> điểm cực và một khâu trễ, cách biểu diễn này<br /> mô tả đúng hơn động học áp suất trong lô sấy,<br /> 217<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2