intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khai thác nguồn lợi tự nhiên và ương nuôi cá chình giống tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Khai thác nguồn lợi tự nhiên và ương nuôi cá chình giống tại Việt Nam" đã xác định được mùa vụ, ngư cụ khai thác và cơ cấu thành phần loài từ nguồn giống tự nhiên tại các tỉnh vùng Nam Trung bộ, đồng thời cung cấp các thông tin kỹ thuật trong ương nuôi từ cá bột - giai đoạn chình trắng (Glass eel) lên cá giống - giai đoạn cá chình đen (Elver eel) như cơ cấu loài, các giai đoạn và thời gian ương nuôi, tỷ lệ sống và thức ăn được sử dụng trong quá trình quá trình ương giống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khai thác nguồn lợi tự nhiên và ương nuôi cá chình giống tại Việt Nam

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHAI THÁC NGUỒN LỌI TỤ NHIÊN VÀ LĨD1XIG MUÔI CÁ CHÌNH [Anguilĩa sp.] GIỐNG TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thức Tuấn1, Lê Minh Hải1, Trương Thị Thành Vinh1, Nguyễn Thị Thanh1, Hoàng Văn Duật12 TÓM TẮT Cá chình là nhóm đối tượng nuôi kinh tế nhưng nguồn giống hiện phụ thuộc vào khai thác tự nhiên và ngày càng suy giảm. Tại Việt Nam hiện nay, nghề khai thác cá chình trắng (Glass eel) đé ương lên cá chinh đen (Elver eel) làm giống khá phổ biến tại các tỉnh như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa... Nghiên cứu này đã xác định được mùa vụ, ngư cụ khai thác và cơ cấu thành phần loài từ nguồn giống tự nhiên tại các tỉnh vùng Nam Trung bộ, đồng thời cung cấp các thông tin kỹ thuật trong ương nuôi từ cá bột - giai đoạn chình trắng (Glass eel) lên cá giống - giai đoạn cá chình đen (Elver eel) như cơ cấu loài, các giai đoạn và thời gian ương nuôi, tỷ lệ sống và thức ăn được sử dụng trong quá trình quá trình ương giống. Từ khóa: Cá chình trắng, cá chình đen, cá chình hoa, cá chình mun, cá chình Nhật, nguồn lọi giống, ưong nuôi cá chình giống, Việt Nam. 1. ĐẶT VÁN ĐỀ malgumora Kaup, 1856) [5]. Một số nghiên cứu đã cho thấy có sự suy giảm về lượng khai thác cá chinh Cá chình là nhóm đối tượng thủy sản có giá trị đen (Elver eel) trên thực tế. Điều này cho thấy kinh tế cao. Tuy nhiên, nguồn lọi trong tự nhiên ngày nguồn lọi cá chinh giống có sự suy giảm không chỉ càng suy giảm nên các loài cá chinh hiện đều có tên về sản lượng mà cả về tính đa dạng loài trong giống trong Sách Đỏ Việt Nam, ở các mức R và vu [1]. Đây Anguilla, là nhóm cá phân bố rộng, thích nghi vói nhiều điều kiện sống khác nhau. Theo Arai và cộng sự (1999), Cá chình trẳne (glass eel) Giai đoạn mới dạt vào cứa sòng vòng đời cá chình thuộc giống Anguilla trải qua nhiều Cá chinh lã (leptocephalus) Trôi bi động theo hái hru giai đoạn trong quá trình di cư. Cá chình bố mẹ di cư ra 'cá chinh đen (elver) Cá gióng đi sâu vào nước ngọt ĐẠI DƯƠNG biển khơi để đẻ trứng. Trứng nở thành ấu trùng dạng lá Trứng cá chinh trôi nói LỤC ĐỊA (Leptocephalus) rồi theo dòng hải lưu bơi dần vào các ớ Đại dương của sông, chuyển sang giai đoạn cá chinh trắng (glass Cổ chinh vãng (yellow eel) eel), rồi di cư sâu vào vùng sông nước ngọt, trải qua các Giai đoạn sống làu dài ở nước ngọt giai đoạn cá chình đen (Elver eel) và cá chình vàng Biên thái, giao phôi, đẽ trứng (Yellow eel). Khi cá chình trưởng thành, chuẩn bị sinh Câ chinh bạc (silver eel) sản, chúng lại di cư dần ra biển khơi [2]. Ờ cửa sông chuấn bị đi đẽ Theo Nguyễn Hữu Phụng (2001), ở Việt Nam cá Hình 1. Sơ đồ mô tả vòng đời của cá chinh (Anguilla) chinh giống Anguilla có 5 loài, gồm: cá chinh Phi (A. trong tự nhiên [3] nebulosa McClelland, 1844), cá chinh Nhật (A. Nghề nuôi cá chinh ở Việt Nam bắt đầu từ các yapơ/hca Temminck và Schlegel, 1846), cá chình Hoa tỉnh Bình Định và Phú Yên vào đầu những năm 2000 (A. marmorata Quoỵ và Gaimard, 1824), cá chình [3], Các hình thức nuôi gồm nuôi trong lồng, trong Cêlêbet (A. celebensis Kaup, 1856) và cá chình An ao hoặc bể xi măng vói thức ăn chính là cá tạp, tôm Độ (A. bicoỉor plciflca Schmiủt, 1928) [4], Tuy nhiên, tép. Nguồn giống ban đầu chủ yếu là cá chình đen cỡ Hoàng Đức Đạt và cs. (2006) chỉ xác định được 3 loài lớn khai thác tự nhiên ở ngay các địa phương này. cá chình thuộc giống Anguilla có mặt ở Việt Nam là Hiện nay, nghề nuôi cá chình thương phẩm phát cá chinh Hoa, cá chinh Mun và cá chình Nhọn (A. triển khá rộng khắp trong cả nước. Tuy nhiên, do nhu cầu con giống ngày một cao, lại phụ thuộc hoàn toàn vào khai thác tự nhiên, cá chình giống cỡ lớn 1 Viện Nông nghiệp và Tài nguyên, Trường Đại học Vinh 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 3 (Elver eel) không thể đáp ứng đủ. Từ sau năm 2005, *Email: minhhaidhv@gmail.com nghề khai thác cá chình trắng (bột) và ương lên 90 NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIEN nông thôn - KỲ 2 - THÁNG 8/2021
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thành cá chinh đen (Elver eel) bắt đẩu phát triển và Đối tượng nghiên cứu: Các loài cá chình thuộc ngày càng phát huy hiệu quả. Thông thường, ương giống Anguilla được khai thác và ương nuôi tại địa cá chinh trắng trong bể xi mãng, sau 6 - 8 tháng thì bàn nghiên cứu. đạt cỡ giống Elver eel [3]. Mô hình ương giống cá Địa điểm nghiên cứu: Tình hình khai thác nguồn chình trong các ao đất lót bạt ngoài trời cũng đã được lọi cá chình trắng và ương giống cá chình được thực sử dụng. Tuy nhiên do chưa kiểm soát được các yếu hiện tại các tỉnh đại diện vùng Nam Trung bộ như tố môi trường và dịch bệnh nên mô hình này cho tỷ Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. lệ sống không cao (khoảng 30%) và cá thường không 2.2. Phương pháp nghiên cứu đồng đều nên hiệu quả kinh tế đạt thấp [6], Các tỉnh tiêu biểu cho nghề khai thác và ương nuôi giống cá Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương chình tại Việt Nam có thể kể đến như Bình Định, pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương Phú Yên, Khánh Hòa,... pháp điều tra qua phiếu (QS) của Groves và cộng sự, 2004 [10], Một số nghiên cứu khác nhằm xác định nguồn lọi, mùa vụ và địa điểm xuất hiện cá chình trắng Phỏng vấn các chuyên gia (các nhà nghiên cứu trong tự nhiên và xây dựng quy trình ương nuôi khoa học, quản lý nhà nước) và các hộ nuôi, hộ khai giống cũng đã được triển khai, như nghiên cứu của thác và thu gom cá chình giống bằng bộ phiếu đã Phan Thanh Việt (2011) tại Bình Định [8] và Nguyễn được chuẩn hóa. Duy Nhất (2012) tại Quảng Ngãi [9], cùng với các Các thông tin chính được điều tra bao gồm: mùa nghiên cứu của Viện Nghiên cứu NTTS III kết họp vụ khai thác, cỡ cá khai thác, ngư cụ và hình thức với Công ty TNHH Nuôi trồng Thủy sản Vạn Xuân ở khai thác, thời điểm khai thác, loài khai thác, tình Khánh Hòa đã cung cấp phần nào về hiện trạng khai hình nguồn lợi khai thác, phương thức bảo quản và thác nguồn lợi giống cá chình, đồng thời góp phần thu gom, vận chuyển cá chình giống sau khi khai nâng cao hiệu quả trong khai thác nguồn giống cá thác. chinh tự nhiên và góp phần hoàn thiện quy trình Tiến hành các đợt thu mẫu trực tiếp các giai ương giống của chúng. Để khái quát lại tình hình đoạn cá chình Glass eel và Elver eel cùng ngư dân khai thác cá giống tự nhiên và ương giống cá chinh bằng các ngư cụ thường dùng theo thòi vụ đã điều tại Việt Nam hiện nay, đã thực hiện nội dung nghiên tra. cứu này. Đây là một trong những kết quả thuộc đề tài KHCN cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam với mã Khảo sát và theo dõi trực tiếp quy trinh ương số: B2019-TDV-05. nuôi cá chinh từ giai đoạn cá bột (Glass eel) lên cá chình đen (Elver eel) tại trại giống thuộc Công ty 2. VẠT UỆU VÀ PHUONG PHÁP NGHIÊN cúu TNHH Thủy sản Vạn Xuân (Khánh Hòa) và trại 2.1. Phạm vi nghiên cứu giống của ông Phan Thanh Việt tại Bình Định. Các Bảng 1. Các địa phương và vùng nghiên cứu thông tin thu thập như quy trinh nuôi, mùa vụ, quản Tỉnh khảo sát Các địa điểm lý thức ăn và môi trường, thòi gian nuôi, tỷ lệ sống, 1. Sông Côn sự tăng trưởng của cá chình trong thời gian ương Bình Định 2. Đầm Trà Ô giống. (1) 3. Trại cá chình của ông Phan Số lượng mẫu điều tra được tính toán ngẫu nhiên Thanh Việt bằng hàm phân bố ngẫu nhiên Rand trong MS Excel 1. Sông Đà Rằng 2010. Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để Phú Yên 2. Sông Kỳ Lộ xử lý số liệu của nghiên cứu trên phần mềm MS (2) 3. Sông Ba Excel 2010. 1. Viện Nghiên cứu NTTS 3 3. KẾT QUÀ NGHIÊN cuu Khánh Hòa (Nha Trang) 3.1. Tình hình khai thác nguồn lọi cá chình (3) 2. Công ty TNHH Thủy sản Vạn giống Xuân (Cam Lâm, Khánh Hòa) 3.1.1. Thời vụ khai thác chình trắng (Glass eel) Thời gian nghiên cứu: 1/2019 - 12/2020. NÒNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN nông thôn - KỲ 2 - THÁNG 8/2021 91
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở Việt Nam, cá chình phân bố nhiều ở các tỉnh con xâm nhập vào các cửa sông để đi chuyển lên các miền Trung như Khánh Hòa, Phú Yên, Binh Định, sông, suối, ao, hồ. Hà lình, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Quảng Ngãi, các Qua điều tra, nuôi thưong phẩm cá chinh bằng tỉnh khác ở phía Bắc và phía Nam có phân bố nhưng nguồn giống ưong nuôi từ cá chình trắng lên cho không nhiều. Khu vực cá chình bông phân bố nhiều hiệu quả nuôi thương phẩm tốt hon so vói nguồn và có ý nghĩa kinh tế trong khai thác tự nhiên tập giống cá chinh đen (Elver eel) khai thác tự nhiên trung ở các tỉnh từ Quảng Trị đến Khánh Hòa. Theo hoặc nguồn giống nhập về không rõ nguồn gốc. Vì Vũ Văn Phú (1995) cá chinh bông tập trung nhiều ở thế tại Việt Nam hiện nay, các hộ ngư dân chủ yếu khu vực này có thể vì biển ở đây có các dòng hải lưu tập trung vào việc khai thác cá chình trắng ở các chạy sát vào bờ tạo điều kiện thuận lợi cho các ấu thể vùng hạ lưu sông, cửa sông và đập. Mùa vụ khai thác từ vùng biển mà cá đẻ trúng tiếp cận vào sát bờ. cá chình trắng tại Phú Yên và Khánh Hòa được thể Đồng thòi khu vực này có nhiều vũng, vịnh, đầm phá hiện trên hình 2. nước lợ, là môi trường chuyển tiếp phù họp cho cá Địa điểm Tháng 10 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 5 Tỉnh Phú Yên Tỉnh Khánh Hòa Thòi gian khai thác Thời gian khai thác tốt nhất Hình 2. Mùa vụ khai thác cá chình trắng tại Phú Yên và Khánh Hòa Hình 2 cho thấy mùa vụ khai thác cá chinh trắng thấy có sự khác biệt nhất định về mùa vụ khai thác tại Phú Yên và Khánh Hòa được bắt đầu từ tháng 10 cá chinh trắng (chình bột) giữa các địa bàn khác năm trước và kết thúc vào tháng 5 năm sau. Trong nhau tại Việt Nam. Điều này có thé do khoảng cách đó, tại tỉnh Phú Yên mùa khai thác rải rác từ tháng 10 và vị trí các bãi đẻ của cá chình ngoài khơi, hướng năm trước đến tháng 5 năm sau nhưng cao điểm là từ hải lưu, hướng gió, thủy triều và điều kiện di cư vào tháng 1 đến tháng 2 hàng năm. Tại tỉnh Khánh Hòa, sông ở các địa bàn có sự khác nhau. mùa vụ khái thác thường từ tháng 1 đến tháng 5, rộ 3.1.2. Ngư cụ và thời điểm khai thác cả chình nhất là từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm. Từ đó cho trắng Bảng 2. Ngư cụ và sử dụng ngư cụ trong khai thác cá chình trắng tại Việt Nam Loại ngư cụ _________________ Cấu tạo và sử dụng_______________ Bây lưới vòng (Fyke net) * Khung bẫy được làm bằng sắt tròn và được bao phủ bỏi lưới có kích thước mắt lưới nhỏ. * Lưới có đường kính khoảng 1,6 m, dài 12 - 30 m và trước miệng có 2 cánh lưới dẫn, mỗi cánh dài khoảng 5 - 10 m. * Đặt bẫy ở giữa sông, dang cánh sang hai bên vào lúc khoảng 5 giờ chiều và thu bẫy vào khoảng 4 giờ sáng. Bây lưới rào (Fence net) * Khung bẫy được làm bằng sắt tròn, đường kinh bẫy khoảng 50 cm và có miệng nhỏ ở giữa. Có 2 cánh lưới dẫn, mỗi cánh dài khoảng 1,5 m. * Đặt lưới ở các sông vào khoảng 5 giờ chiều, thu bẫy vào khoảng 10 giờ đêm 92 NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN - KỲ 2 - THÁNG 8/2021
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Lưới xúc (Scoop net) * Lưới xúc có hình tam giác, khung được làm bằng các thanh gỗ hoặc mét và được phủ bằng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ. * Lưới được đặt ở cửa sông và hạ lưu các đập ở cửa sông từ khoảng 6 giờ chiều đến 2 giờ sáng. Lưới vây nhỏ (Small seine net) * Lưới được làm bằng hai thanh gỗ và một tấm lưới có kích cỡ mắt lưới nhỏ, do hai người vận hành. * Thường dùng kéo ở hạ lưu của đập vùng cửa sông, từ khoảng 6 giờ chiều đến 2 giờ sáng Các tổ nhử kết họp vợt lưới (FADs) • Làm tổ bùi nhùi từ cành cây (sông Kỳ Lò) và rong cỏ (sông Ba) • Dùng vọt lưới nhỏ để vớt cá chinh kính ẩn náu dưới tổ bùi nhùi. • Đặt ở hạ lưu của các đập, hoạt động hai lần mỗi ngày (từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều và từ 5 giờ sáng đến 8 giờ sáng). Theo Chu Văn Công (2010), ngư cụ đánh bắt cá 3.2. Tình hình ưong nuôi cá chình giống chình giống là lưới xúc, đăng, lưới trữ, te, v.v...[7]. 3.2.1. Cơ cấu đàn giống khai thác tự nhiên khi Kết quả khảo sát đã cho thấy, nhiều ngư cụ khai thác đưa vào ương nuôi cá chình trắng từ các nước lân cận như Trung Quốc Qua điều tra cho thấy, rất khó phân biệt các loài và Philipin,... cũng đã được ngư dân Việt Nam du cá chinh trong giai đoạn cá bột. Sau một thòi gian nhập vào sử dụng khá phổ biến. Cách khai thác, thòi ưong nuôi mói có thể phân biệt được. Với các đàn cá điểm và vị trí khai thác phụ thuộc vào loại ngư cụ và chình trắng được khai thác tự nhiên được thu gom về kinh nghiệm của ngư dân. ưong nuôi tại Binh Định và Khánh Hòa trong thòi Bảng 2 cho thấy, các ngư cụ như bẫy lưới vòng gian khảo sát, chỉ phát hiện được 2 loài là cá chinh và bẫy lưới rào vốn có xuất xứ từ các nước khác như hoa (A. marmorata) và cá chình mun (A. bicolor), với Trung Quốc, Thái Lan và Philipin, còn lại là các ngư cụ khai thác cá chình truyền thống tại Việt Nam. Vị trí khai thác cá chình trắng nằm ở vùng hạ lưu các con sông. Thòi gian đánh bắt thường từ cuối chiều đến rạng sáng hôm sau, tập trung vào ban đêm. Cá chinh sau khi vớt được lọc sạch bằng rổ lọc có mắt lưới lọc vừa đủ để cá thoát ra ngoài. Dùng túi nilon 2 lóp dung tích 15 lít, mỗi túi đóng tối đa 2 - 3 kg cá với 5 lít nước, cho thêm một ít nước đá trực tiếp để duy trì nhiệt độ từ 18 - 20°C trong quá trinh vận chuyển để nâng cao tỷ lệ sống của cá. Hình 3. Cơ cấu các đàn cá được ương nuôi tại Bình Tùy thuộc mỗi địa phưong mà dụng cụ đánh bắt Định và Khánh Hòa cá chình giống được ưa thích sử dụng có sự khác nhau. Các tổ nhử kết hợp vợt lưới (FADs) và lưới vây Hình 3 cho thấy, thành phần loài của cá chình nhỏ (Small seine net) được sử dụng nhiều ở Phú Yên được nuôi, trong đó cá chình hoa (A. marmorata) và Bình Định. Tuy nhiên, các ngư cụ mói được du chiếm tói khoáng 96%, cá chình mun (A. bicolor nhập như bẫy lưới vòng (Fyke net) và bẫy lưới rào Pacifica? chỉ chiếm khoảng 4%. Kết quả nghiên cứu (Fence net) thường chiếm ưu thế về năng suất, do đó này cũng phù họp vói những đánh giá gần đây của ngày càng được ưa chuộng hon. Trung tâm Phát triển Thủy sản Đông Nam Á [10, NỒNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN - KỲ 2 - THÁNG 8/2021 93
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 11], Qua khảo sát thực tế, cá chình Nhật Bản (A. thước tối đa của các loài cá chinh này. Kết quả khảo japonica) cũng có xuất hiện trong các đàn giống sát này cũng phù họp vói các kết quả nghiên cứu ưong nuôi nhưng vói tần suất rất thấp và chủ yếu có trước đó của Phan Thanh Việt, 2010 [8], Nguyên Duy ở các trại nuôi có nguồn giống nhập ngoại. Nhất, 2012 [9] và Hoàng Văn Duật, 2015 [3], 3.2.2. Sự tăng trưởng và tỷ lệ sống theo giai đoạn 3.2.3. Thức ăn trong ưong giống cá chình ưong giống cá chình Trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn đóng vai trò Khảo sát tại trại cá chinh thuộc Công ty Vạn quan trọng và chiếm khoảng 40-60% tổng chi phí trong Xuân (Khánh Hòa) và trại ưong giống cá chinh tại cơ cấu giá thành. Thức ăn cá chinh thường có hàm Bình Định cho thấy, tốc độ tăng trưởng cá chình hoa lượng protein khoảng 45%, lipid 3%, cellulose 1%, calci A. marmoratatư cá bột lên đến cá thưong phẩm 2,5%, phosphor 1,3% và muối khoáng, vi lượng, (khoảng 1 kg) kéo dài, thường phải mất tói 2,5 năm vitamin lượng thích họp [3]. Hệ số chuyển đổi thức (30 tháng). Cá chỉ lớn nhanh từ sau khoảng 1,5 năm ăn (FCR) khi cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công (18 tháng) ưong nuôi. nghiệp ở cá chinh châu Âu {Anguilla anguilla) là 1,8 - 2,0; cá chình úc (Anguilla australis) là 1,5 - 2,1. FCR Bảng 3. Tỷ lệ sống và thời gian ương giống cá chình hoa trong bể ương phụ thuộc vào loài cá nuôi, lứa tuổi và chất lượng của thức ăn [7]. Chình Giai đoạn 5-50 50->100 Thực tế điều tra cho thấy, thức ăn ương giống cá trắng - 5 ương g/con g/con chình được sử dụng chủ yếu từ nguồn cá tạp, chiếm g/con 95-98% (trung bình 96,4%) và chỉ 2-5% (trung bình Thời gian 4-6 6-7 7-8 3,6%) là thức ăn công nghiệp. Thức ăn công nghiệp ương (tháng) dạng viên nổi đã được sản xuất và sử dụng cho ương Tỷ lệ sống 65-75 75-85 80-90 nuôi cá chình nhưng chưa nhiều, vói tỷ lệ bột cá (%) khoảng 70-75%, tinh bột 20-25% và một ít vi lượng, Bảng 3 cho thấy quy trình ương giống thường vitamin. chia làm 3 giai đoạn: ương cá bột lên cá hương (Glass eel - 5 g/con, 4-6 tháng); ương cá hương lên giống nhỡ (5 g/con - 50 g/con, 6-7 tháng); và ương cá giống nhỡ lên giống lớn (>100 g/con, 7-8 tháng). Hoặc cũng có thể ương từ cá hương lên thẳng cỡ giống lớn (>100 g/con). Các giai đoạn khác nhau thường có tỷ lệ sống khác nhau, cỡ cá càng lớn thì tỷ lệ sống càng cao do cá đã khỏe và thích nghi tốt với điều kiện nuôi hơn. Tỷ lệ sống ương từ cá chinh Hình 4. Cơ cấu thức ăn trong ương giống cá chình hoa trắng lên cỡ giống lớn (>100 g/con) đạt khoảng 35 - 4. KÉT LUẬN 45%. ơ một số trại giống khác, việc phân chia giai Cá chinh trắng (Glass eel) được khai thác tự đoạn ương nuôi giống có thể được chia nhỏ hơn. nhiên tại Phú Yên và Khánh Hòa rải rác từ tháng 10 Chẳng hạn: chình trắng (chình bột) - 1 g/con; 1 năm trước đến tháng 5 năm sau, tập trung vào các g/con - giống nhỡ 50 g/con, rồi đem ra nuôi thương tháng 1, 2, 3 hàng năm. Các địa bàn khác nhau có sự phẩm. Qua điều tra tại các trại ương giống, các loài chênh lệch nhất định về mùa vụ khai thác cá chinh cá chình khác nhau có đặc điểm tăng trưởng khác trắng. Các ngư cụ khai thác thường dùng là: bẫy lưới nhau: giai đoạn nhỏ (< 50 g/con), tốc độ tăng trưởng vòng, bẫy lưới rào, lưới xúc, lưới vây nhỏ, tổ nhử kết của các loài theo thứ tự giảm dần từ A japonica, A. họp vợt lưới. bicolorVacịẫca đến A. marmoratar, giai đoạn lớn hơn Cơ cấu đàn giống khai thác tự nhiên khi đưa vào (>50 g/con), tốc độ tăng trưởng của loài A. ương nuôi tại Bình Bịnh, Phú Yên và Khánh Hòa chủ marmorata nhanh nhất sau đó lần lượt là loài A yếu là cá chinh hoa (A. marmoratá), chiếm khoảng bicolor Pacifica và loài A japonica. Điều này phụ 96%, cá chinh mun (A bicoloA chỉ chiếm khoảng 4%, thuộc vào đặc tính sinh học của mỗi loài, nhất là kích các loài khác xuất hiện vói tần suất không đáng kể. 94 NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIEN nông thôn - KỲ 2 - THÁNG 8/2021
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Thời gian ương trong bể từ cỡ cá chinh trắng 6. Nguyên Chung, 2008. Kỹ thuật nuôi cá chình lên cỡ 5 g/con cần 4-6 tháng, tỷ lệ sống đạt 65 - thươngphẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 75%; giai đoạn 5-50 g/con cần 6 - 7 tháng, tỷ lệ sống 7. Chu Văn Công, 2008. Báo cáo Hội nghị ương đạt 75 - 85%; giai đoạn 50 - 100 g/con cần 7-8 nuôi cá chình. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản tháng, tỷ lệ sống đạt 80 - 90%. Thức ăn chủ yếu là cá III. tạp (96,4%) và một phần thức ăn công nghiệp (3,6%). 8. Phan Thanh Việt, 2010. Nghiên cứu khai thác, TÁI LIÊU THAM KHẢO ương nuôi cá chình bông giống từ cả bột. Tạp chí 1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007). Sách Đỏ Khoa học Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Việt Nam, phần I - Động vật, Nhà xuất bản Khoa học Binh Định. - Tự nhiên và Công nghệ. 9. Nguyễn Duy Nhất (2012). Báo cáo đề tài “Thực 2. Arai, T., Aoyama, J., Limbong, D. & nghiệm quy trình công nghệ ương cá chình bột Tsukamoto, K. (1999). Species composition and (Anguilla marmorata) lên cá chình giống tại Quảng inshore migration of the tropical eels Anguilla spp. Ngãi'. recruiting to the estuary of the Polgar River, 10. Groves, R. M., Fowler, F. J., Couper, M. p., Sulawesi Island. Mar Ecol Prog Ser 188: 299-303. Lepkowski, J. M., Singer, E., & Tourangeau, R. (2004). Survey Methodology. Hoboken, NJ: Wiley. 3. Hoàng Văn Duật và cộng sự (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng enzym khác nhau 11. Muthmainnah, D., Honda, s., Suryati, N. K. trong thức ăn tổng họp lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, hệ & Prisantoso, B. I. (2016). Understanding the số tiêu hoá của cá chình hoa (Anguilla marmorata) Current Status of Anguillid Eel Fisheries in giai đoạn giống, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Southeast Asia. In: Fish for the People. Vol.14 No. 3 ISSN 1859-4581, tháng 2/2015, trang 95-100, 2015. (2016), Southeast Asian Fisheries Development Center, Bangkok, Thailand; pp 19-25. 4. Nguyền Hữu Phụng, 2001. Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 39 - 52.10. 12. Ni Komang Suryati, Yanu Prasetiyo Pamungkas, and Dina Muthmainnah (2019). 5. Hoàng Đức Đạt và cộng sự (2006). Điều tra Addressing the Issues and Concerns on Anguillid Eel nguồn lọi cá chình (Anguila) ở các tỉnh miền Trung. Fisheries in Southeast Asia, Fish for the People, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Vol. 17 No. 1 (2019), Southeast Asian Fisheries Thủy sản, 2006. Development Center, Bangkok, Thailand; pp 19-25. EXPLOITING NATURAL FRY RESOURCES AND HATCHING EELS {ANGUILLA SP.) IN VIETNAM Nguyen Thue Tuan1, Le Minh Hai1, Truong Thi Thanh Vinh1, Nguyen Thi Thanh1, Hoang Van Duat2 1 Vinh University 2 Research Institute for Aquaculture 3 Summary Eels are the target group for economic farming, but the source of fingerlings is currently dependent on wild capture while this resource is in decline. In Vietnam today, fishing for eels in the glass eel stage for rearing to the elver eel stage is quite popular in provinces such as Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, etc. Illis study has identified the season and fishing gear for exploiting natural seed resources in the provinces of South Center. On the other hand, this study also provides technical information in rearing from glass eel stage to elver eel stage such as: species structure, rearing phases and rearing time, survival rate, and feed structure used in the rearing periods. Keywords: Glass eel, elver eel, A. marmorata, A. bicolor, A. japonica, natural resource, glass eel rearing, Vietnam. Người phản biện: TS. Bùi Thế Anh Ngày nhận bài: 5/4/2021 Ngày thông qua phản biện: 6/5/2021 Ngày duyệt đăng: 13/5/2021 NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIEN nòng thôn - KỲ 2 - THÁNG 8/2021 95
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1