TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KHÁNG THUỐC GEFITINIB Ở BỆNH NHÂN<br />
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI<br />
ðỘT BIẾN THỨ PHÁT TRÊN VÙNG KINASE CỦA GEN EGFR<br />
Lê Hoàn, Nguyễn Minh Hà, Trần Vân Khánh,<br />
Ngô Quý Châu, Tạ Thành Văn, Trần Huy Thịnh<br />
Trường ðại học Y Hà Nội<br />
<br />
Sau khoảng 10 - 20 tháng ñược ñiều trị bằng thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase<br />
inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), ña số bệnh nhân ung thư phổi xuất hiện tình trạng<br />
kháng thuốc thứ phát do xuất hiện một số b iến ñổi ở cấp ñộ phân tử của khối u, trong ñó, sự xuất hiện một<br />
ñột b iến mới T790M trên gen EGFR chiếm 50% các trường hợp. Nghiên cứu này b áo cáo một ca lâm sàng<br />
ñiển hình của hiện tượng kháng TKI: b ệnh nhân ung thư phổi thể biểu mô tuyến, giai ñoạn muộn di căn phổi<br />
ñối bên và hạch trung thất, có ñột b iến L858R exon 21 gen EGFR tăng ñáp ứng với gefitinib . Sau 13 tháng<br />
ñiều trị, b ệnh tiến triển, chẩn ñoán phân tử trên mảnh mô sinh thiết lại từ khối u ñã phát hiện ñột b iến mới<br />
T790M exon 20 gen EGFR gây kháng TKI. Chẩn ñoán ñược xác ñịnh dựa trên bảng tiêu chuẩn chẩn ñoán<br />
kháng thứ phát thuốc EGFR - TKI trong ung thư phổi của Jackman. Nguyên nhân phân tử gây kháng và các<br />
phương cách vượt qua tình trạng kháng thuốc ñược xem xét ñồng thời.<br />
<br />
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, kháng TKI, ñột biến T790M<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ ñoán kháng thuốc TKI thứ phát (hoặc còn gọi<br />
là kháng mắc phải) chưa rõ ràng. Ở những<br />
Theo một số báo cáo mới ñược công bố<br />
bệnh nhân có bệnh tiến triển sau một thời gian<br />
năm 2014, 58 - 64% bệnh nhân ung thư phổi<br />
dùng TKI, xét nghiệm phân tử phát hiện các<br />
không tế bào nhỏ tại nước ta có mang ñột<br />
ñột biến thứ phát trên gen EGFR, trong ñó<br />
biến gen EGFR ảnh hưởng ñến hiệu quả ñiều<br />
chiếm ña số là ñột biến ñiểm T790M trên exon<br />
trị của thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase<br />
20, và một số các biến ñổi di truyền khác như<br />
dạng phân tử nhỏ của EGFR (EGFR TKI) [1;<br />
khuếch ñại gen cMET (gen mã hóa thụ thế<br />
2]. Trong ñó, tỷ lệ ñáp ứng với ñiều trị bước 1<br />
yếu tố phát triển tế bào gan), sự chuyển dạng<br />
bằng erlotinib là 62,8%, trung vị thời gian sống<br />
biểu mô - trung mô hoặc sự chuyển từ dạng<br />
bệnh không tiến triển (PFS) là 10,6 tháng và<br />
không tế bào nhỏ sang dạng tế bào nhỏ… [3].<br />
trung vị thời gian sống thêm tổng cộng (OS) là<br />
Sự khác biệt về tiêu chuẩn chọn hoặc loại trừ<br />
15,8 tháng [1]. Như vậy, có rất nhiều bệnh<br />
bệnh nhân vào các thử nghiệm lâm sàng làm<br />
nhân dù ban ñầu ñáp ứng tốt với thuốc nhưng<br />
tăng tính không ñồng nhất các kết quả nghiên<br />
tình trạng kháng thuốc EGFR -TKI dường như cứu liên quan. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn<br />
là không tránh khỏi. ñoán tình trạng kháng mắc phải ñối với thuốc<br />
Trước ñây, các tiêu chuẩn lâm sàng chẩn EGFR - TKI của tác giả Jackman và cộng sự<br />
ra ñời vào năm 2010 (gọi tắt là tiêu chuẩn<br />
ðịa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường Jackman) ñã hạn chế các trường hợp kháng<br />
ðại học Y Hà Nội<br />
thuốc bị chẩn ñoán quá tay hoặc bỏ sót, ñồng<br />
Email: huythinhda@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 10/8/2015 thời cũng góp phần ñánh giá tác dụng của các<br />
Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015 thuốc mới nhằm vượt qua sự kháng erlotinib<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 137<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
hoặc gefitinib [4]. Quá trình ñiều trị và sự tiến cứ lâm sàng ñể xác lập chẩn ñoán kháng<br />
triển của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thuốc thứ phát ñược phân tích bằng tiêu chuẩn<br />
giai ñoạn muộn sau khi ñáp ứng với thuốc Jackman (bảng 1). Nguyên nhân phân tử gây<br />
EGFR - TKI thế hệ ñầu ñược minh họa bằng kháng và các phương cách vượt qua tình<br />
một trường hợp lâm sàng ñiển hình. Các chứng trạng kháng thuốc ñược xem xét ñồng thời.<br />
<br />
Bảng 1. Tiêu chuẩn do Jackman và cộng sự ñề xuất dùng ñể chẩn ñoán tình trạng kháng<br />
thứ phát thuốc EGFR - TKI trong ung thư phổi không tế bào nhỏ<br />
<br />
1. Bệnh nhân ñược ñơn trị trước ñó bằng một EGFR TKI (ví dụ như gefitinib hoặc erlotinib)<br />
2. ðảm bảo một trong hai ñiều kiện sau:<br />
A. Khối u có mang một ñột biến gen EGFR ñã ñược công bố làm tăng tính nhạy cảm với thuốc<br />
(ví dụ như ñột biến xóa ñoạn exon 19, ñột biến L858R, L861Q, G719X…)<br />
B. ðạt ñược ñáp ứng lâm sàng từ EGFR TKI, thể hiện bởi một trong hai trường hợp sau:<br />
B1. ðáp ứng hoàn toàn hoặc một phần (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO)<br />
B2. Bệnh ổn ñịnh kéo dài (≥ 6 tháng) (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO)<br />
<br />
3. Bệnh tiến triển (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO) trong khi vẫn ñiều trị bằng erlotinib hoặc<br />
<br />
<br />
4. Không áp dụng biện pháp can thiệp hệ thống nào sau khi ngưng erlotinib hoặc gefitinib và<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
II. GIỚI THIỆU MỘT TRƯỜNG HỢP học là ung thư thể biểu mô tuyến. Xét nghiệm<br />
gen ñược tách chiết từ mẫu mô sinh thiết ñúc<br />
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO<br />
paraffin tìm ñột biến gen EGFR bằng kỹ thuật<br />
NHỎ KHÁNG THUỐC ðIỀU TRỊ ðÍCH<br />
PCR khuếch ñại ñặc hiệu alen ñột biến với<br />
Bệnh nhân nữ, bản thân bệnh nhân và mồi Scorpion (Scorpion-ARMS, Therascreen<br />
chồng không hút thuốc lá và tiền căn gia ñình kit, Qiagen) với ñộ nhạy phát hiện 1 DNA ñột<br />
không có ai mắc bệnh ung thư. Bệnh nhân biến/100 DNA. Xét nghiệm gen tại Trung tâm<br />
ñược chẩn ñoán ung thư phổi không tế bào Nghiên cứu Gen- Protein, Trường ðại học Y<br />
nhỏ vào tháng 08 năm 2013, lúc 47 tuổi. Tại Hà Nội ghi nhận bệnh nhân có ñột biến ñiểm<br />
thời ñiểm chẩn ñoán, bệnh nhân ñau ngực, L858R tại exon 21 của gen EGFR làm tăng<br />
khó thở nhiều. Hình ảnh MSCT lồng ngực ñầu tính nhạy cảm với thuốc EGFR - TKI, không<br />
tiên cho thấy tổn thương ñông ñặc lan tỏa ở kèm theo ñột biến nào khác trên gen EGFR<br />
thùy dưới phổi trái, không xác ñịnh rõ giới hạn (Hình 2A). Bệnh nhân ñược chẩn ñoán ung<br />
u, xâm lấn màng phổi cùng bên, tràn dịch thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn IV<br />
màng phổi lượng nhiều, di căn phổi ñối bên (T4N0M1a) thể biểu mô tuyến và ñược ñiều trị<br />
(Hình 1A). Chẩn ñoán hình ảnh chưa phát tại Bệnh viện K- Tân Triều, theo dõi ñáp ứng<br />
hiện tổn thương di căn xa khác. Nồng ñộ CEA thuốc theo tiêu chuẩn RECIST v1.1, thời gian<br />
27,7 ng/mL. Sinh thiết khối u phổi trái dưới PFS ñược tính từ lúc bệnh nhân tiếp nhận<br />
hướng dẫn của CT xác ñịnh kết quả mô bệnh ñiều trị ñích cho ñến khi bệnh tiến triển.<br />
<br />
<br />
138 TCNCYH 96 (4) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Tháng 9 năm 2013, bệnh nhân ñược chỉ dạng ñông ñặc ở thùy dưới phổi trái, tràn dịch<br />
ñịnh gefitinib bước 1 ñường uống 250mg/ màng phổi trái và di căn hạch trung thất gần<br />
ngày. ðánh giá tại thời ñiểm sau 6 tháng ñiều rốn phổi phải (hình 1C). Nghi ngờ bệnh nhân<br />
trị, triệu chứng ñau ngực hết hẳn, không còn có tình trạng kháng gefitinib, tái sinh thiết vị trí<br />
khó thở, sinh hoạt và làm việc bình thường, tổn thương ở phổi trái ñược tiến hành.<br />
bệnh ñáp ứng hoàn toàn (không còn tổn Kết quả giải phẫu bệnh xác ñịnh là vẫn là<br />
thương ñông ñặc ở nhu mô phổi trái, không ung thư thể biểu mô tuyến và kết quả phân<br />
còn tràn dịch màng phổi, chỉ còn ít dày dính ở<br />
tích gen EGFR cho thấy xuất hiện thêm ñột<br />
màng phổi trái) (hình 1B). Bệnh nhân ñáp ứng<br />
biến T790M tại exon 20, bên cạnh ñột biến<br />
thuốc tốt, chỉ bị nổi mụn da ñộ I, không có các<br />
L858R ban ñầu (hình 2B). Dựa vào kết quả<br />
triệu chứng phụ khác. Tại thời ñiểm tháng thứ<br />
chẩn ñoán phân tử, bệnh nhân ñược ngưng<br />
13 ñiều trị liên tục gefitinib, bệnh nhân xuất<br />
gefitinib, chuyển sang ñiều trị bước 2 bằng<br />
hiện ñau ngực trở lại. Kết quả MSCT lồng<br />
ngực lúc này cho thấy tái xuất hiện tổn thương carboplatin và gemcitabine.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân<br />
A: Tại thời ñiểm chẩn ñoán, MSCT ghi nhận khối tổn thương ñông ñặc thùy dưới phổi trái, tràn<br />
dịch màng phổi lượng nhiều (mũi tên).<br />
B: Tại thời ñiểm 6 tháng sau ñiều trị gefitinib, tổn thương ñông ñặc phổi trái xóa gần như hoàn<br />
toàn, không thấy tràn dịch màng phổi, chỉ còn dày dính ít ở màng phổi trái (mũi tên).<br />
C: Tại thời ñiểm 13 tháng sau ñiều trị gefitinib, tổn thương ñông ñặc xuất hiện trở lại và có tràn<br />
dịch màng phổi trái (mũi tên), xuất hiện hạch trung thất gần rốn phổi phải (mũi tên).<br />
<br />
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 139<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(A): Trước ñiều trị có ñột biến ñáp ứng (B): Sau ñiều trị có thêm ñột biến kháng<br />
thuốc L858R thuốc T790M<br />
<br />
Hình 2. Kết quả xác ñịnh ñột biến gen EGFR bằng kỹ thuật Scorpion ARMS<br />
<br />
A: Tại thời ñiểm trước ñiều trị gefitinib: khi phân tích mẫu DNA bằng kỹ thuật Scorpion ARMS,<br />
xuất hiện ñường cong tín hiệu của ñột biến ñiểm L858R exon 21 bên cạnh ñường cong tín hiệu<br />
của gen nội chuẩn. Không xuất hiện thêm bất kỳ ñường cong tín hiệu tương ứng với bất kỳ ñột<br />
biến gen EGFR nào khác, chứng tỏ tại thời ñiểm này, bệnh nhân chỉ có ñột biến L858R làm tăng<br />
tính nhạy cảm với thuốc EGFR TKI.<br />
B: Tại thời ñiểm bệnh tiến triển: khi phân tích mẫu DNA bằng kỹ thuật Scorpion ARMS, bên<br />
cạnh ñường cong tín hiệu của gen nội chuẩn và của ñột biến L858R, ñã xuất hiện thêm ñường<br />
cong tín hiệu của ñột biến T790M exon 20, chứng tỏ tại thời ñiểm này, bệnh nhân ñã xuất hiện<br />
thêm ñột biến thứ phát T790M gây kháng thuốc EGFR TKI.<br />
<br />
ðạo ñức trong nghiên cứu ñược công bố bởi hai nhóm nghiên cứu ñộc<br />
ðối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn lập của Kobayashi và Pao năm 2005 sau khi<br />
toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên tiến hành phân tích những bệnh nhân mang<br />
cứu khi không muốn tham gia nghiên cứu. ñột biến mất ñoạn LREA, ñột biến ñiểm<br />
Các thông tin liên quan ñến người tham gia L858R, vốn là những ñột biến làm tăng tính<br />
nghiên cứu ñược ñảm bảo bí mật. Nghiên cứu nhạy cảm thuốc, xuất hiện tính kháng sau<br />
ñược phê duyệt tại chấp thuận số 161/ khoảng thời gian ban ñầu ñáp ứng tốt với<br />
HððððHYHN ngày 15/10/2015 của Hội ñồng thuốc ñiều trị ñích [5; 6].<br />
ðạo ñức trong nghiên cứu Y sinh học trường Trên phương diện ñặc ñiểm phân tử, khối<br />
ðại học Y Hà Nội. u của bệnh nhân ban ñầu có ñột biến ñiểm<br />
L858R ở exon 21, là bằng chứng phù hợp cho<br />
III. BÀN LUẬN<br />
việc chỉ ñịnh sử dụng gefitinib hoặc erlotinib<br />
Kháng thuốc ñiều trị ñích trong ung thư [7]. Trên phương diện diễn tiến lâm sàng,<br />
phổi không tế bào nhỏ ñã ñược ñề cập trong y bệnh nhân sử dụng gefitinib trong khoảng 13<br />
văn gần ñây. Cơ chế kháng ñầu tiên ở bệnh tháng, trong ñó, bệnh ñáp ứng hoàn toàn ở<br />
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ñược tháng thứ 6 và ñược kiểm soát ổn ñịnh trong 7<br />
chứng minh là sự xuất hiện ñột biến ñiểm tháng tiếp theo. Sau ñó, tuy vẫn ñang dùng<br />
T790M tại exon 20 gen EGFR. Phát hiện này gefitinib, bệnh có những dấu hiệu tiến triển trở<br />
<br />
140 TCNCYH 96 (4) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
lại (ñau ngực, tràn dịch màng phổi, khối ñông duy trì chất lượng sống cho bệnh nhân. Nhận<br />
ñặc ở phổi, hạch trung thất mới xuất hiện). ñịnh này ñược rút ra từ kết quả của thử<br />
Như vậy, ñối chiếu với các tiêu chuẩn Jack- nghiệm lâm sàng pha IIb/III LUX - Lung 1, so<br />
man (bảng 1) cho thấy, bệnh nhân hoàn toàn sánh hiệu quả của afatinib với giả dược trên<br />
phù hợp với chẩn ñoán ung thư phổi không tế bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ thể<br />
bào nhỏ kháng thứ phát gefitinib. biểu mô tuyến, giai ñoạn di căn, ñã thất bại với<br />
Tái sinh thiết có vai trò cung cấp dữ kiện một hoặc hai bước hóa trị và EGFR TKI thế hệ<br />
về nguyên nhân kháng thuốc, ñể từ ñó người ñầu [10]. Tuy không chứng minh ñược sự<br />
thầy thuốc có ñịnh hướng trong việc ñiều trị khác biệt về OS nhưng các bệnh nhân trong<br />
LUX - Lung 1 nhánh ñiều trị afatinib có PSF<br />
tiếp theo. Kết quả xác ñịnh ñột biến bằng kỹ<br />
kéo dài hơn so với giả dược (trung vị FPS lần<br />
thuật Scorpion ARMS với ñộ nhạy cao cho<br />
lượt là 3,3 và 1,1 tháng, p < 0,0001) và sự cải<br />
thấy xuất hiện thêm ñột biến T790M trên mẫu<br />
thiện rất lớn về triệu chứng bệnh (ho, ñau<br />
sinh thiết lại của bệnh nhân bên cạnh dạng<br />
ngực, khó thở) cũng nhưng chất lượng sống<br />
ñột biến gốc. ðột biến này ñược tạo ra do sự<br />
[10]. Hy vọng trong thời gian ngắn tới, việc sử<br />
thay thế acid amin threonine (T) thành acid<br />
dụng afatinib cho những bệnh nhân tương tự<br />
amin methionine (M) tại codon 790 của exon<br />
tại Việt Nam sẽ giúp kiểm soát bệnh và kéo<br />
20 gen EGFR. Sự biến ñổi cấu trúc protein<br />
dài hơn nữa cuộc sống chất lượng cho bệnh<br />
EGFR tại vị trí ñột biến T790M làm hồi sinh ái<br />
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn<br />
lực của EGFR với ATP, ñối kháng lại cơ chế<br />
muộn. Một số nghiên cứu quan sát cho thấy<br />
ức chế kinase theo kiểu cạnh tranh ATP của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có<br />
TKI thế hệ ñầu (gefitinib và erlotinib) [8]. ñột biến gen EGFR bị bùng phát bệnh trong<br />
Afatinib là một dược chất thuộc nhóm vòng 3 tuần khi ngưng gefitinib hoặc erlotinib<br />
EGFR - TKI thế hệ sau erlotinib và gefitinib, có [11]. Tuy nguyên nhân, tại sao khối u lại tiến<br />
thể ức chế thể EGFR có ñột biến T790M. triển nhanh chóng chưa ñược làm rõ, nhưng<br />
Afatinib hình thành các nối cộng hóa trị với từ các kết quả này, các tác giả ñã ñề xuất<br />
vùng gắn ATP của protein EGFR, do ñó, giúp rằng: vẫn nên tiếp tục liệu pháp EGFR - TKI vì<br />
kéo dài hiệu quả ức chế hoạt tính tyrosine sẽ giúp hạn chế sự phát triển của khối u ngay<br />
kinase, vượt qua hiện tượng “trơ” vốn ñược cả khi bệnh ñã có dấu hiệu tiến triển. Thời<br />
gây ra do ái lực cao của T790M với ATP [8]. gian nghỉ giữa gefitinib hoặc erlotinib và việc<br />
Mặc dù ñột biến thứ phát T790M ñược xem là áp dụng một hóa chất hoặc một công thức hóa<br />
ít ảnh hưởng ñến OS của bệnh nhân hơn là trị mới không nên dài quá 2 tuần (> 5 lần thời<br />
những cơ chế gây kháng TKI mắc phải khác, gian bán hủy của gefitinib và erlotinib). Mặt<br />
như sự khuếch ñại gen cMET [9], bệnh ung khác, có thể xem xét việc cộng thêm một phác<br />
thư phổi không tế bào nhỏ vẫn tiến triển sau ñồ hóa trị hoặc một EGFR - TKI thế hệ khác<br />
một thời gian ñược kiểm soát, xuất hiện các vào liệu pháp gefitinib hoặc erlotinib ñang sử<br />
tổn thương thực thể mới và làm giảm chất dụng, dù người bệnh ñã ñược chẩn ñoán<br />
lượng sống của bệnh nhân. Ngoài lợi ích kéo kháng thứ phát.ðến hiện tại, vẫn chưa có một<br />
dài các thời gian sống cho bệnh nhân, liệu hướng dẫn chính thức về phương cách vượt<br />
pháp ñiều trị ñích bằng EGFR - TKI ñược qua tình trạng kháng thứ phát EGFR - TKI ở<br />
ñánh giá rất cao bởi khả năng nâng cao và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Do<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 141<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ñó, việc tiếp tục kiểm soát bệnh phụ thuộc chủ 3. Sequist L.V., Waltman B.A., Dias-<br />
yếu vào bằng chứng phân tử mới của khối u Santagata D et al (2011). Genotypic and<br />
và kinh nghiệm lâm sàng của thầy thuốc [12]. histological evolution of lung cancers acquiring<br />
resistance to EGFR inhibitors. Sci Transl Med,<br />
IV. KẾT LUẬN 375, 26.<br />
ðây là một trường hợp kháng thứ phát 4. Jackman D., Pao W., Riely G.J et al<br />
thuốc EGFR - TKI ñiển hình về cả tiêu chuẩn (2010). Clinical definition of acquired<br />
lâm sàng và tiêu chuẩn phân tử, ñồng thời là resistance to epidermal growth factor receptor<br />
hình ảnh ñầu tiên trong chuỗi tiến trình ñiều trị tyrosine kinase inhibitors in non-small-cell lung<br />
ñích trong tương lai, dựa trên những thuốc cancer.J Clin Oncol, 28(2), 357 - 360.<br />
TKI sắp có mặt tại Việt Nam. Cần tiếp tục theo 5. Kobaya shi S., Boggon TJ., Dayaram T<br />
dõi, thu thập thêm những bằng chứng phân tử et al (2005). EGFR mutation and resistance of<br />
và lâm sàng ñể minh họa và nghiên cứu hiệu non-small-cell lung cancer to gefitinib.N E ngl J<br />
quả liệu trình ñiều trị ñích của nhóm bệnh Med, 352(8), 786 - 792.<br />
nhân này, giúp ñưa bệnh ung thư phổi không 6. Pao W., Miller VA., Politi KA et al<br />
tế bào nhỏ ác tính, có mức tử vong cao trở (2005). Acquired resistance of lung<br />
thành một bệnh mạn tính, kiểm soát ñược adenocarcinomas to gefitinib or erlotinib is<br />
bằng những thế hệ thuốc khác nhau. associated with a second mutation in the<br />
<br />
Lời cảm ơn EGFR kinase domain. PLoS Med, 2(3), 73.<br />
7. Lynch TJ., Bell DW., Sordella R et al<br />
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh<br />
(2004). Activating mutations in the epidermal<br />
viện K - Tân Triều ñã giúp ñỡ trong quá trình<br />
growth factor receptor underlying responsive-<br />
thực hiện nghiên cứu. ðề tài ñược thực hiện<br />
ness of non-small-cell lung cancer to gefitinib.<br />
với sự hỗ trợ kinh phí của ñề tài cấp nhà nước<br />
N Engl J Med, 350, 2129 - 2139.<br />
“Nghiên cứu những biến ñổi trong bộ gen tế<br />
bào ung thư phổi và lơ-xê-mi kinh dòng hạt 8. Yun C.H., Mengwasser K.E., Tom s A.V<br />
kháng thuốc ñiều trị ñích” thuộc chương trình et al (2008). The T790Mmutation in EGFR<br />
KC.04.16/11-15. kinase causes drug resistance by<br />
increasingthe affinity for ATP. Proceedings of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
the National Academy ofSciences of the<br />
1. Nguyễn Minh Hà, Trần Huy Thịnh, United States of America, 105(6), 2070 - 2075.<br />
Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn (2014).<br />
9. Riely GJ., Chmielecki J., Kri s MG<br />
Erlotinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi<br />
(2011). Acquired assistance to EGFR tyrosine<br />
không tế bào nhỏ giai ñoạn muộn có ñột biến<br />
kinase inhibitors in EGFR mutant lung cancer:<br />
gen EGFR. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 91(5),<br />
distinct natural history of patients with tumors<br />
6 - 12.<br />
harboring the T790M mutation. Clin Cancer<br />
2. Shi, Y., Au, J.S., Thongprasert, S et al<br />
Res, 17(6), 1616 - 1622.<br />
(2014). A Prospective, Molecular Epidemiology<br />
Study of EGFR Mutations in Asian Patients 10. Miller VA., Hirsch V., Cadranel J et al<br />
with Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer of (2012). Afatinib versus placebo for patients<br />
Adenocarcinoma Histology (PIONEER). with advanced, metastatic non-small cell lung<br />
Journal of Thoracic Oncology, 9, 154 - 162. cancer after failure of erlotinib, gefitinib or<br />
<br />
142 TCNCYH 96 (4) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
both, and one or two lines of chemotherapy erlotinib or gefitinib followed by the addition of<br />
(LUX - Lung 1): a phase 2b/3 randomised trial. everolimus. Clin Cancer Res, 13, 5150 - 5155.<br />
Lancet Oncol, 13(5), 528 - 538. 12. Camidge D.R., William P. and Sequist<br />
11. Riely G.J., Kri s M.G., Zhao B et al L.V (2014). Acquired resistance to TKIs in<br />
(2007). Prospective assessment of solid tumours: learning from lung cancer. Na-<br />
discontinuation and reinitiation of erlotinib or ture Reviews Clinical Oncology, 11, 473 - 481.<br />
gefitinib in patients with acquired resistance to<br />
<br />
<br />
Summary<br />
ACQUITED RESISTANCE OF LUNG ADENOCARCINOMAS<br />
TO GEFITINIB IS ASSOCIATED WITH A SECOND MUTATION<br />
IN EGFR KINASE DOMAN<br />
Acquired resistance of EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) tyrosine kinase inhibitors<br />
(TKIs) in non - small cell lung cancer patients often prevails after 10 - 20 months of treatment<br />
resulting from several genetic alterations of the tumors; the most frequent (50%) is the T790M<br />
secondary mutation occurred in exon 20 of the EGFR gene. This study reports a typical clinical<br />
case with TKI acquired resistance from a patient with advanced adenocarcinoma of the left lung<br />
that had already spread to the latter lung and the mediastinal lymph node, harboring a L858R<br />
mutation in exon 21 of the EGFR gene. The tumor progressed after 13 month of gefitinib<br />
treatment. The re-biopsy tumor revealed a secondary T790M mutation in exon 20, conferring<br />
resistance to gefitinib. The diagnosis was defined based on the Jackman criteria for acquired<br />
resistance to EGFR TKIs in lung cancers. The responsible molecular alterations and TKI-resistant<br />
overcoming mechanisms were currently assessed.<br />
<br />
Keywords: Non-small cell lung cancer, TKI acquired resi stance, Secondary T790M mutation<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 143<br />