intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kháng thuốc Gefitinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan với đột biến thứ phát trên vùng Kinase của gen EGFR

Chia sẻ: Chua Quen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau khoảng 10 - 20 tháng được điều trị bằng thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), đa số bệnh nhân ung thư phổi xuất hiện tình trạng kháng thuốc thứ phát do xuất hiện một số biến đổi ở cấp độ phân tử của khối u, trong đó, sự xuất hiện một đột biến mới T790M trên gen EGFR chiếm 50% các trường hợp. Nghiên cứu này báo cáo một ca lâm sàng điển hình của hiện tượng kháng TKI: bệnh nhân ung thư phổi thể biểu mô tuyến, giai đoạn muộn di căn phổi đối bên và hạch trung thất, có đột biến L858R exon 21 gen EGFR tăng đáp ứng với gefitinib.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kháng thuốc Gefitinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan với đột biến thứ phát trên vùng Kinase của gen EGFR

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KHÁNG THUỐC GEFITINIB Ở BỆNH NHÂN<br /> UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI<br /> ðỘT BIẾN THỨ PHÁT TRÊN VÙNG KINASE CỦA GEN EGFR<br /> Lê Hoàn, Nguyễn Minh Hà, Trần Vân Khánh,<br /> Ngô Quý Châu, Tạ Thành Văn, Trần Huy Thịnh<br /> Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Sau khoảng 10 - 20 tháng ñược ñiều trị bằng thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase<br /> inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor), ña số bệnh nhân ung thư phổi xuất hiện tình trạng<br /> kháng thuốc thứ phát do xuất hiện một số b iến ñổi ở cấp ñộ phân tử của khối u, trong ñó, sự xuất hiện một<br /> ñột b iến mới T790M trên gen EGFR chiếm 50% các trường hợp. Nghiên cứu này b áo cáo một ca lâm sàng<br /> ñiển hình của hiện tượng kháng TKI: b ệnh nhân ung thư phổi thể biểu mô tuyến, giai ñoạn muộn di căn phổi<br /> ñối bên và hạch trung thất, có ñột b iến L858R exon 21 gen EGFR tăng ñáp ứng với gefitinib . Sau 13 tháng<br /> ñiều trị, b ệnh tiến triển, chẩn ñoán phân tử trên mảnh mô sinh thiết lại từ khối u ñã phát hiện ñột b iến mới<br /> T790M exon 20 gen EGFR gây kháng TKI. Chẩn ñoán ñược xác ñịnh dựa trên bảng tiêu chuẩn chẩn ñoán<br /> kháng thứ phát thuốc EGFR - TKI trong ung thư phổi của Jackman. Nguyên nhân phân tử gây kháng và các<br /> phương cách vượt qua tình trạng kháng thuốc ñược xem xét ñồng thời.<br /> <br /> Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, kháng TKI, ñột biến T790M<br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ ñoán kháng thuốc TKI thứ phát (hoặc còn gọi<br /> là kháng mắc phải) chưa rõ ràng. Ở những<br /> Theo một số báo cáo mới ñược công bố<br /> bệnh nhân có bệnh tiến triển sau một thời gian<br /> năm 2014, 58 - 64% bệnh nhân ung thư phổi<br /> dùng TKI, xét nghiệm phân tử phát hiện các<br /> không tế bào nhỏ tại nước ta có mang ñột<br /> ñột biến thứ phát trên gen EGFR, trong ñó<br /> biến gen EGFR ảnh hưởng ñến hiệu quả ñiều<br /> chiếm ña số là ñột biến ñiểm T790M trên exon<br /> trị của thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase<br /> 20, và một số các biến ñổi di truyền khác như<br /> dạng phân tử nhỏ của EGFR (EGFR TKI) [1;<br /> khuếch ñại gen cMET (gen mã hóa thụ thế<br /> 2]. Trong ñó, tỷ lệ ñáp ứng với ñiều trị bước 1<br /> yếu tố phát triển tế bào gan), sự chuyển dạng<br /> bằng erlotinib là 62,8%, trung vị thời gian sống<br /> biểu mô - trung mô hoặc sự chuyển từ dạng<br /> bệnh không tiến triển (PFS) là 10,6 tháng và<br /> không tế bào nhỏ sang dạng tế bào nhỏ… [3].<br /> trung vị thời gian sống thêm tổng cộng (OS) là<br /> Sự khác biệt về tiêu chuẩn chọn hoặc loại trừ<br /> 15,8 tháng [1]. Như vậy, có rất nhiều bệnh<br /> bệnh nhân vào các thử nghiệm lâm sàng làm<br /> nhân dù ban ñầu ñáp ứng tốt với thuốc nhưng<br /> tăng tính không ñồng nhất các kết quả nghiên<br /> tình trạng kháng thuốc EGFR -TKI dường như cứu liên quan. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn<br /> là không tránh khỏi. ñoán tình trạng kháng mắc phải ñối với thuốc<br /> Trước ñây, các tiêu chuẩn lâm sàng chẩn EGFR - TKI của tác giả Jackman và cộng sự<br /> ra ñời vào năm 2010 (gọi tắt là tiêu chuẩn<br /> ðịa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường Jackman) ñã hạn chế các trường hợp kháng<br /> ðại học Y Hà Nội<br /> thuốc bị chẩn ñoán quá tay hoặc bỏ sót, ñồng<br /> Email: huythinhda@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 10/8/2015 thời cũng góp phần ñánh giá tác dụng của các<br /> Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015 thuốc mới nhằm vượt qua sự kháng erlotinib<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 137<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> hoặc gefitinib [4]. Quá trình ñiều trị và sự tiến cứ lâm sàng ñể xác lập chẩn ñoán kháng<br /> triển của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thuốc thứ phát ñược phân tích bằng tiêu chuẩn<br /> giai ñoạn muộn sau khi ñáp ứng với thuốc Jackman (bảng 1). Nguyên nhân phân tử gây<br /> EGFR - TKI thế hệ ñầu ñược minh họa bằng kháng và các phương cách vượt qua tình<br /> một trường hợp lâm sàng ñiển hình. Các chứng trạng kháng thuốc ñược xem xét ñồng thời.<br /> <br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn do Jackman và cộng sự ñề xuất dùng ñể chẩn ñoán tình trạng kháng<br /> thứ phát thuốc EGFR - TKI trong ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> <br /> 1. Bệnh nhân ñược ñơn trị trước ñó bằng một EGFR TKI (ví dụ như gefitinib hoặc erlotinib)<br /> 2. ðảm bảo một trong hai ñiều kiện sau:<br /> A. Khối u có mang một ñột biến gen EGFR ñã ñược công bố làm tăng tính nhạy cảm với thuốc<br /> (ví dụ như ñột biến xóa ñoạn exon 19, ñột biến L858R, L861Q, G719X…)<br /> B. ðạt ñược ñáp ứng lâm sàng từ EGFR TKI, thể hiện bởi một trong hai trường hợp sau:<br /> B1. ðáp ứng hoàn toàn hoặc một phần (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO)<br /> B2. Bệnh ổn ñịnh kéo dài (≥ 6 tháng) (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO)<br /> <br /> 3. Bệnh tiến triển (theo tiêu chuẩn RECIST hoặc WHO) trong khi vẫn ñiều trị bằng erlotinib hoặc<br /> <br /> <br /> 4. Không áp dụng biện pháp can thiệp hệ thống nào sau khi ngưng erlotinib hoặc gefitinib và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. GIỚI THIỆU MỘT TRƯỜNG HỢP học là ung thư thể biểu mô tuyến. Xét nghiệm<br /> gen ñược tách chiết từ mẫu mô sinh thiết ñúc<br /> UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO<br /> paraffin tìm ñột biến gen EGFR bằng kỹ thuật<br /> NHỎ KHÁNG THUỐC ðIỀU TRỊ ðÍCH<br /> PCR khuếch ñại ñặc hiệu alen ñột biến với<br /> Bệnh nhân nữ, bản thân bệnh nhân và mồi Scorpion (Scorpion-ARMS, Therascreen<br /> chồng không hút thuốc lá và tiền căn gia ñình kit, Qiagen) với ñộ nhạy phát hiện 1 DNA ñột<br /> không có ai mắc bệnh ung thư. Bệnh nhân biến/100 DNA. Xét nghiệm gen tại Trung tâm<br /> ñược chẩn ñoán ung thư phổi không tế bào Nghiên cứu Gen- Protein, Trường ðại học Y<br /> nhỏ vào tháng 08 năm 2013, lúc 47 tuổi. Tại Hà Nội ghi nhận bệnh nhân có ñột biến ñiểm<br /> thời ñiểm chẩn ñoán, bệnh nhân ñau ngực, L858R tại exon 21 của gen EGFR làm tăng<br /> khó thở nhiều. Hình ảnh MSCT lồng ngực ñầu tính nhạy cảm với thuốc EGFR - TKI, không<br /> tiên cho thấy tổn thương ñông ñặc lan tỏa ở kèm theo ñột biến nào khác trên gen EGFR<br /> thùy dưới phổi trái, không xác ñịnh rõ giới hạn (Hình 2A). Bệnh nhân ñược chẩn ñoán ung<br /> u, xâm lấn màng phổi cùng bên, tràn dịch thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn IV<br /> màng phổi lượng nhiều, di căn phổi ñối bên (T4N0M1a) thể biểu mô tuyến và ñược ñiều trị<br /> (Hình 1A). Chẩn ñoán hình ảnh chưa phát tại Bệnh viện K- Tân Triều, theo dõi ñáp ứng<br /> hiện tổn thương di căn xa khác. Nồng ñộ CEA thuốc theo tiêu chuẩn RECIST v1.1, thời gian<br /> 27,7 ng/mL. Sinh thiết khối u phổi trái dưới PFS ñược tính từ lúc bệnh nhân tiếp nhận<br /> hướng dẫn của CT xác ñịnh kết quả mô bệnh ñiều trị ñích cho ñến khi bệnh tiến triển.<br /> <br /> <br /> 138 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Tháng 9 năm 2013, bệnh nhân ñược chỉ dạng ñông ñặc ở thùy dưới phổi trái, tràn dịch<br /> ñịnh gefitinib bước 1 ñường uống 250mg/ màng phổi trái và di căn hạch trung thất gần<br /> ngày. ðánh giá tại thời ñiểm sau 6 tháng ñiều rốn phổi phải (hình 1C). Nghi ngờ bệnh nhân<br /> trị, triệu chứng ñau ngực hết hẳn, không còn có tình trạng kháng gefitinib, tái sinh thiết vị trí<br /> khó thở, sinh hoạt và làm việc bình thường, tổn thương ở phổi trái ñược tiến hành.<br /> bệnh ñáp ứng hoàn toàn (không còn tổn Kết quả giải phẫu bệnh xác ñịnh là vẫn là<br /> thương ñông ñặc ở nhu mô phổi trái, không ung thư thể biểu mô tuyến và kết quả phân<br /> còn tràn dịch màng phổi, chỉ còn ít dày dính ở<br /> tích gen EGFR cho thấy xuất hiện thêm ñột<br /> màng phổi trái) (hình 1B). Bệnh nhân ñáp ứng<br /> biến T790M tại exon 20, bên cạnh ñột biến<br /> thuốc tốt, chỉ bị nổi mụn da ñộ I, không có các<br /> L858R ban ñầu (hình 2B). Dựa vào kết quả<br /> triệu chứng phụ khác. Tại thời ñiểm tháng thứ<br /> chẩn ñoán phân tử, bệnh nhân ñược ngưng<br /> 13 ñiều trị liên tục gefitinib, bệnh nhân xuất<br /> gefitinib, chuyển sang ñiều trị bước 2 bằng<br /> hiện ñau ngực trở lại. Kết quả MSCT lồng<br /> ngực lúc này cho thấy tái xuất hiện tổn thương carboplatin và gemcitabine.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân<br /> A: Tại thời ñiểm chẩn ñoán, MSCT ghi nhận khối tổn thương ñông ñặc thùy dưới phổi trái, tràn<br /> dịch màng phổi lượng nhiều (mũi tên).<br /> B: Tại thời ñiểm 6 tháng sau ñiều trị gefitinib, tổn thương ñông ñặc phổi trái xóa gần như hoàn<br /> toàn, không thấy tràn dịch màng phổi, chỉ còn dày dính ít ở màng phổi trái (mũi tên).<br /> C: Tại thời ñiểm 13 tháng sau ñiều trị gefitinib, tổn thương ñông ñặc xuất hiện trở lại và có tràn<br /> dịch màng phổi trái (mũi tên), xuất hiện hạch trung thất gần rốn phổi phải (mũi tên).<br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 139<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A): Trước ñiều trị có ñột biến ñáp ứng (B): Sau ñiều trị có thêm ñột biến kháng<br /> thuốc L858R thuốc T790M<br /> <br /> Hình 2. Kết quả xác ñịnh ñột biến gen EGFR bằng kỹ thuật Scorpion ARMS<br /> <br /> A: Tại thời ñiểm trước ñiều trị gefitinib: khi phân tích mẫu DNA bằng kỹ thuật Scorpion ARMS,<br /> xuất hiện ñường cong tín hiệu của ñột biến ñiểm L858R exon 21 bên cạnh ñường cong tín hiệu<br /> của gen nội chuẩn. Không xuất hiện thêm bất kỳ ñường cong tín hiệu tương ứng với bất kỳ ñột<br /> biến gen EGFR nào khác, chứng tỏ tại thời ñiểm này, bệnh nhân chỉ có ñột biến L858R làm tăng<br /> tính nhạy cảm với thuốc EGFR TKI.<br /> B: Tại thời ñiểm bệnh tiến triển: khi phân tích mẫu DNA bằng kỹ thuật Scorpion ARMS, bên<br /> cạnh ñường cong tín hiệu của gen nội chuẩn và của ñột biến L858R, ñã xuất hiện thêm ñường<br /> cong tín hiệu của ñột biến T790M exon 20, chứng tỏ tại thời ñiểm này, bệnh nhân ñã xuất hiện<br /> thêm ñột biến thứ phát T790M gây kháng thuốc EGFR TKI.<br /> <br /> ðạo ñức trong nghiên cứu ñược công bố bởi hai nhóm nghiên cứu ñộc<br /> ðối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn lập của Kobayashi và Pao năm 2005 sau khi<br /> toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên tiến hành phân tích những bệnh nhân mang<br /> cứu khi không muốn tham gia nghiên cứu. ñột biến mất ñoạn LREA, ñột biến ñiểm<br /> Các thông tin liên quan ñến người tham gia L858R, vốn là những ñột biến làm tăng tính<br /> nghiên cứu ñược ñảm bảo bí mật. Nghiên cứu nhạy cảm thuốc, xuất hiện tính kháng sau<br /> ñược phê duyệt tại chấp thuận số 161/ khoảng thời gian ban ñầu ñáp ứng tốt với<br /> HððððHYHN ngày 15/10/2015 của Hội ñồng thuốc ñiều trị ñích [5; 6].<br /> ðạo ñức trong nghiên cứu Y sinh học trường Trên phương diện ñặc ñiểm phân tử, khối<br /> ðại học Y Hà Nội. u của bệnh nhân ban ñầu có ñột biến ñiểm<br /> L858R ở exon 21, là bằng chứng phù hợp cho<br /> III. BÀN LUẬN<br /> việc chỉ ñịnh sử dụng gefitinib hoặc erlotinib<br /> Kháng thuốc ñiều trị ñích trong ung thư [7]. Trên phương diện diễn tiến lâm sàng,<br /> phổi không tế bào nhỏ ñã ñược ñề cập trong y bệnh nhân sử dụng gefitinib trong khoảng 13<br /> văn gần ñây. Cơ chế kháng ñầu tiên ở bệnh tháng, trong ñó, bệnh ñáp ứng hoàn toàn ở<br /> nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ñược tháng thứ 6 và ñược kiểm soát ổn ñịnh trong 7<br /> chứng minh là sự xuất hiện ñột biến ñiểm tháng tiếp theo. Sau ñó, tuy vẫn ñang dùng<br /> T790M tại exon 20 gen EGFR. Phát hiện này gefitinib, bệnh có những dấu hiệu tiến triển trở<br /> <br /> 140 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> lại (ñau ngực, tràn dịch màng phổi, khối ñông duy trì chất lượng sống cho bệnh nhân. Nhận<br /> ñặc ở phổi, hạch trung thất mới xuất hiện). ñịnh này ñược rút ra từ kết quả của thử<br /> Như vậy, ñối chiếu với các tiêu chuẩn Jack- nghiệm lâm sàng pha IIb/III LUX - Lung 1, so<br /> man (bảng 1) cho thấy, bệnh nhân hoàn toàn sánh hiệu quả của afatinib với giả dược trên<br /> phù hợp với chẩn ñoán ung thư phổi không tế bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ thể<br /> bào nhỏ kháng thứ phát gefitinib. biểu mô tuyến, giai ñoạn di căn, ñã thất bại với<br /> Tái sinh thiết có vai trò cung cấp dữ kiện một hoặc hai bước hóa trị và EGFR TKI thế hệ<br /> về nguyên nhân kháng thuốc, ñể từ ñó người ñầu [10]. Tuy không chứng minh ñược sự<br /> thầy thuốc có ñịnh hướng trong việc ñiều trị khác biệt về OS nhưng các bệnh nhân trong<br /> LUX - Lung 1 nhánh ñiều trị afatinib có PSF<br /> tiếp theo. Kết quả xác ñịnh ñột biến bằng kỹ<br /> kéo dài hơn so với giả dược (trung vị FPS lần<br /> thuật Scorpion ARMS với ñộ nhạy cao cho<br /> lượt là 3,3 và 1,1 tháng, p < 0,0001) và sự cải<br /> thấy xuất hiện thêm ñột biến T790M trên mẫu<br /> thiện rất lớn về triệu chứng bệnh (ho, ñau<br /> sinh thiết lại của bệnh nhân bên cạnh dạng<br /> ngực, khó thở) cũng nhưng chất lượng sống<br /> ñột biến gốc. ðột biến này ñược tạo ra do sự<br /> [10]. Hy vọng trong thời gian ngắn tới, việc sử<br /> thay thế acid amin threonine (T) thành acid<br /> dụng afatinib cho những bệnh nhân tương tự<br /> amin methionine (M) tại codon 790 của exon<br /> tại Việt Nam sẽ giúp kiểm soát bệnh và kéo<br /> 20 gen EGFR. Sự biến ñổi cấu trúc protein<br /> dài hơn nữa cuộc sống chất lượng cho bệnh<br /> EGFR tại vị trí ñột biến T790M làm hồi sinh ái<br /> nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn<br /> lực của EGFR với ATP, ñối kháng lại cơ chế<br /> muộn. Một số nghiên cứu quan sát cho thấy<br /> ức chế kinase theo kiểu cạnh tranh ATP của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có<br /> TKI thế hệ ñầu (gefitinib và erlotinib) [8]. ñột biến gen EGFR bị bùng phát bệnh trong<br /> Afatinib là một dược chất thuộc nhóm vòng 3 tuần khi ngưng gefitinib hoặc erlotinib<br /> EGFR - TKI thế hệ sau erlotinib và gefitinib, có [11]. Tuy nguyên nhân, tại sao khối u lại tiến<br /> thể ức chế thể EGFR có ñột biến T790M. triển nhanh chóng chưa ñược làm rõ, nhưng<br /> Afatinib hình thành các nối cộng hóa trị với từ các kết quả này, các tác giả ñã ñề xuất<br /> vùng gắn ATP của protein EGFR, do ñó, giúp rằng: vẫn nên tiếp tục liệu pháp EGFR - TKI vì<br /> kéo dài hiệu quả ức chế hoạt tính tyrosine sẽ giúp hạn chế sự phát triển của khối u ngay<br /> kinase, vượt qua hiện tượng “trơ” vốn ñược cả khi bệnh ñã có dấu hiệu tiến triển. Thời<br /> gây ra do ái lực cao của T790M với ATP [8]. gian nghỉ giữa gefitinib hoặc erlotinib và việc<br /> Mặc dù ñột biến thứ phát T790M ñược xem là áp dụng một hóa chất hoặc một công thức hóa<br /> ít ảnh hưởng ñến OS của bệnh nhân hơn là trị mới không nên dài quá 2 tuần (> 5 lần thời<br /> những cơ chế gây kháng TKI mắc phải khác, gian bán hủy của gefitinib và erlotinib). Mặt<br /> như sự khuếch ñại gen cMET [9], bệnh ung khác, có thể xem xét việc cộng thêm một phác<br /> thư phổi không tế bào nhỏ vẫn tiến triển sau ñồ hóa trị hoặc một EGFR - TKI thế hệ khác<br /> một thời gian ñược kiểm soát, xuất hiện các vào liệu pháp gefitinib hoặc erlotinib ñang sử<br /> tổn thương thực thể mới và làm giảm chất dụng, dù người bệnh ñã ñược chẩn ñoán<br /> lượng sống của bệnh nhân. Ngoài lợi ích kéo kháng thứ phát.ðến hiện tại, vẫn chưa có một<br /> dài các thời gian sống cho bệnh nhân, liệu hướng dẫn chính thức về phương cách vượt<br /> pháp ñiều trị ñích bằng EGFR - TKI ñược qua tình trạng kháng thứ phát EGFR - TKI ở<br /> ñánh giá rất cao bởi khả năng nâng cao và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Do<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 141<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ñó, việc tiếp tục kiểm soát bệnh phụ thuộc chủ 3. Sequist L.V., Waltman B.A., Dias-<br /> yếu vào bằng chứng phân tử mới của khối u Santagata D et al (2011). Genotypic and<br /> và kinh nghiệm lâm sàng của thầy thuốc [12]. histological evolution of lung cancers acquiring<br /> resistance to EGFR inhibitors. Sci Transl Med,<br /> IV. KẾT LUẬN 375, 26.<br /> ðây là một trường hợp kháng thứ phát 4. Jackman D., Pao W., Riely G.J et al<br /> thuốc EGFR - TKI ñiển hình về cả tiêu chuẩn (2010). Clinical definition of acquired<br /> lâm sàng và tiêu chuẩn phân tử, ñồng thời là resistance to epidermal growth factor receptor<br /> hình ảnh ñầu tiên trong chuỗi tiến trình ñiều trị tyrosine kinase inhibitors in non-small-cell lung<br /> ñích trong tương lai, dựa trên những thuốc cancer.J Clin Oncol, 28(2), 357 - 360.<br /> TKI sắp có mặt tại Việt Nam. Cần tiếp tục theo 5. Kobaya shi S., Boggon TJ., Dayaram T<br /> dõi, thu thập thêm những bằng chứng phân tử et al (2005). EGFR mutation and resistance of<br /> và lâm sàng ñể minh họa và nghiên cứu hiệu non-small-cell lung cancer to gefitinib.N E ngl J<br /> quả liệu trình ñiều trị ñích của nhóm bệnh Med, 352(8), 786 - 792.<br /> nhân này, giúp ñưa bệnh ung thư phổi không 6. Pao W., Miller VA., Politi KA et al<br /> tế bào nhỏ ác tính, có mức tử vong cao trở (2005). Acquired resistance of lung<br /> thành một bệnh mạn tính, kiểm soát ñược adenocarcinomas to gefitinib or erlotinib is<br /> bằng những thế hệ thuốc khác nhau. associated with a second mutation in the<br /> <br /> Lời cảm ơn EGFR kinase domain. PLoS Med, 2(3), 73.<br /> 7. Lynch TJ., Bell DW., Sordella R et al<br /> Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh<br /> (2004). Activating mutations in the epidermal<br /> viện K - Tân Triều ñã giúp ñỡ trong quá trình<br /> growth factor receptor underlying responsive-<br /> thực hiện nghiên cứu. ðề tài ñược thực hiện<br /> ness of non-small-cell lung cancer to gefitinib.<br /> với sự hỗ trợ kinh phí của ñề tài cấp nhà nước<br /> N Engl J Med, 350, 2129 - 2139.<br /> “Nghiên cứu những biến ñổi trong bộ gen tế<br /> bào ung thư phổi và lơ-xê-mi kinh dòng hạt 8. Yun C.H., Mengwasser K.E., Tom s A.V<br /> kháng thuốc ñiều trị ñích” thuộc chương trình et al (2008). The T790Mmutation in EGFR<br /> KC.04.16/11-15. kinase causes drug resistance by<br /> increasingthe affinity for ATP. Proceedings of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> the National Academy ofSciences of the<br /> 1. Nguyễn Minh Hà, Trần Huy Thịnh, United States of America, 105(6), 2070 - 2075.<br /> Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn (2014).<br /> 9. Riely GJ., Chmielecki J., Kri s MG<br /> Erlotinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi<br /> (2011). Acquired assistance to EGFR tyrosine<br /> không tế bào nhỏ giai ñoạn muộn có ñột biến<br /> kinase inhibitors in EGFR mutant lung cancer:<br /> gen EGFR. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 91(5),<br /> distinct natural history of patients with tumors<br /> 6 - 12.<br /> harboring the T790M mutation. Clin Cancer<br /> 2. Shi, Y., Au, J.S., Thongprasert, S et al<br /> Res, 17(6), 1616 - 1622.<br /> (2014). A Prospective, Molecular Epidemiology<br /> Study of EGFR Mutations in Asian Patients 10. Miller VA., Hirsch V., Cadranel J et al<br /> with Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer of (2012). Afatinib versus placebo for patients<br /> Adenocarcinoma Histology (PIONEER). with advanced, metastatic non-small cell lung<br /> Journal of Thoracic Oncology, 9, 154 - 162. cancer after failure of erlotinib, gefitinib or<br /> <br /> 142 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> both, and one or two lines of chemotherapy erlotinib or gefitinib followed by the addition of<br /> (LUX - Lung 1): a phase 2b/3 randomised trial. everolimus. Clin Cancer Res, 13, 5150 - 5155.<br /> Lancet Oncol, 13(5), 528 - 538. 12. Camidge D.R., William P. and Sequist<br /> 11. Riely G.J., Kri s M.G., Zhao B et al L.V (2014). Acquired resistance to TKIs in<br /> (2007). Prospective assessment of solid tumours: learning from lung cancer. Na-<br /> discontinuation and reinitiation of erlotinib or ture Reviews Clinical Oncology, 11, 473 - 481.<br /> gefitinib in patients with acquired resistance to<br /> <br /> <br /> Summary<br /> ACQUITED RESISTANCE OF LUNG ADENOCARCINOMAS<br /> TO GEFITINIB IS ASSOCIATED WITH A SECOND MUTATION<br /> IN EGFR KINASE DOMAN<br /> Acquired resistance of EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) tyrosine kinase inhibitors<br /> (TKIs) in non - small cell lung cancer patients often prevails after 10 - 20 months of treatment<br /> resulting from several genetic alterations of the tumors; the most frequent (50%) is the T790M<br /> secondary mutation occurred in exon 20 of the EGFR gene. This study reports a typical clinical<br /> case with TKI acquired resistance from a patient with advanced adenocarcinoma of the left lung<br /> that had already spread to the latter lung and the mediastinal lymph node, harboring a L858R<br /> mutation in exon 21 of the EGFR gene. The tumor progressed after 13 month of gefitinib<br /> treatment. The re-biopsy tumor revealed a secondary T790M mutation in exon 20, conferring<br /> resistance to gefitinib. The diagnosis was defined based on the Jackman criteria for acquired<br /> resistance to EGFR TKIs in lung cancers. The responsible molecular alterations and TKI-resistant<br /> overcoming mechanisms were currently assessed.<br /> <br /> Keywords: Non-small cell lung cancer, TKI acquired resi stance, Secondary T790M mutation<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 143<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2