intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo cứu văn hoá chất lượng trong giáo dục đại học Châu Âu

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tóm lược các nội dung chính của dự án Khảo cứu văn hóa chất lượng nhằm tổng quát quá trình triển khai dự án và góp phần định hướng hình thành văn hóa chất lượng qua việc triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng trong tổ chức giáo dục đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo cứu văn hoá chất lượng trong giáo dục đại học Châu Âu

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 – Thaùng 2/2014<br /> <br /> <br /> KHẢO CỨU VĂN HOÁ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC<br /> ĐẠI HỌC CHÂU ÂU<br /> ĐỖ ĐÌNH THÁI (*)<br /> TÓM TẮT<br /> Giáo dục đại học châu Âu đi đầu trong việc triển khai các dự án giáo dục tầm khu vực<br /> như tiến trình Bologna (từ 1999), dự án Văn hóa chất lượng (2002 – 2006) và dự án Khảo<br /> cứu văn hóa chất lượng (2009 – 2011). uá trình và kết quả thực hiện các dự án này có ảnh<br /> hưởng lớn đến cộng đồng giáo dục đại học quốc tế về đảm bảo chất lượng và văn hóa chất<br /> lượng. Bài viết tóm lược các nội dung chính của dự án Khảo cứu văn hóa chất lượng nhằm<br /> tổng quát quá trình triển khai dự án và góp phần định hướng hình thành văn hóa chất lượng<br /> qua việc triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng trong tổ chức giáo dục đại học.<br /> Từ khóa: đảm bảo chất lượng, văn hóa chất lượng, Hiệp hội các trường đại học châu Âu.<br /> ABSTRACT<br /> European higher education takes the initiative in deploying the educational projects at<br /> the regional level such as the Bologna Process (1999), the Quality Culture Project (2002-<br /> 2006) and the Examining Quality Culture Project (2009-2011). The processes and results of<br /> these projects have affected the international higher education community on the quality<br /> assurance and the quality culture. This article summarizes some of the main contents of the<br /> Examining Quality Culture project in order to provide an overall picture on the<br /> implementing process of the project and contribute to the orientation of forming the quality<br /> culture by means of implementing the quality assurance activities in the higher education<br /> institutions.<br /> Keywords: quality assurance, quality culture, European University Association.<br /> 1. GIỚI THI U Song song với Tiến trình Bologna, Hiệp<br /> Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục hội các trường đại học châu Âu (EUA –<br /> đại học (GDĐH) châu Âu nổi lên như một European University Association) triển khai dự<br /> hiện tượng kể từ khi châu Âu tuyên bố tiến án Văn hoá chất lượng (VHCL) trong vòng 4<br /> trình Bologna vào năm 1998 và chính thức năm từ năm 2002 đến năm 2006 [3]. Dự án<br /> triển khai vào năm 1999. Tiến trình Bologna chia thành 3 vòng, với sự tham gia của 134<br /> trải rộng khắp châu Âu nhằm mục đích tìm viện, trường đại học (ĐH) đại diện cho các<br /> kiếm sự nhất quán về công cụ và cấu trúc nước thuộc khu vực châu Âu để thảo luận về<br /> ĐBCL. ĐBCL trong giáo dục là mục tiêu việc làm thế nào để phổ biến và khắc sâu<br /> chính của Tiến trình Bologna, triển khai hệ VHCL trong các TC của họ. Dự án nhằm nâng<br /> thống ĐBCL trong giáo dục để xác định cao nhận thức về sự cần thiết phát triển VHCL<br /> phạm vi năng lực của tất cả các tổ chức liên bên trong các TC và phổ biến rộng rãi, tiếp tục<br /> quan, đánh giá bên trong và bên ngoài, thực thúc đẩy quản lí chất lượng nội bộ để cải thiện<br /> thi hệ thống kiểm định chất lượng. Ngoài ra, mức độ chất lượng và giúp đỡ các TC tiếp cận<br /> tuyên bố còn khuyến khích sự hợp tác trong các đánh giá ngoài với tính chất xây dựng. Mặt<br /> ĐBCL giữa các tổ chức GDĐH (gọi tắt là khác, dự án là một giai đoạn hỗ trợ tích cực cho<br /> TC) trong khu vực châu Âu. các hoạt động ĐBCL trong tiến trình Bologna.<br /> <br /> <br /> (*)<br /> ThS.NCS, Trường Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> 48<br /> Tiếp theo dự án VHCL là dự án Khảo trường ĐH khoa học ứng dụng và bách<br /> cứu VHCL (EQC - Examining Quality khoa (32) và các TC khác (14) (gồm các<br /> Culture) thực hiện 2 năm từ tháng 10/2009 TC giáo dục quân sự và các trường cao<br /> đến mùa thu 10 – 11/2011. đẳng).<br /> 2. B I CẢNH VÀ THIẾT LẬP DỰ ÁN 3. QUÁ TRÌNH THỰC HI N DỰ ÁN<br /> Từ sự gia tăng yêu cầu ĐBCL bên Nội dung của dự án được thể hiện qua<br /> trong và bên ngoài gắn kết với cộng đồng 3 tập báo cáo. Tập 1: Các quy trình ĐBCL<br /> GDĐH, việc duy trì và nâng cao chất lượng trong các TC [4]; Tập 2: Các quy trình và<br /> trong điều kiện hoàn cảnh mới là tất yếu và công cụ - Sự tham gia, quyền sở hữu và<br /> quan trọng của GDĐH trong xã hội tri nạn quan liêu [5] và Tập 3: Tự phản ánh để<br /> thức. Ngoài ra, cung cấp sản phẩm chất nâng cao chất lượng [6].<br /> lượng cao là một trong những mục đích Dự án Khảo cứu VHCL gồm hai giai<br /> chính của quá trình Bologna và chiến lược đoạn. Giai đoạn thứ nhất, dự án tập trung<br /> Lisbon như một công cụ để thúc đẩy sức xác định các quy trình ĐBCL hiện có<br /> hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của GDĐH thông qua phiếu khảo sát để thu thập bằng<br /> châu Âu. chứng định lượng nhằm đạt được mục tiêu<br /> Trong khi khung ĐBCL châu Âu đang thứ nhất. Giai đoạn thứ hai của dự án tập<br /> được phát triển, các công việc liên quan đến trung vào mục tiêu thứ hai bao gồm các<br /> ĐBCL tiếp tục thực hiện ở cấp độ từ dưới cuộc phỏng vấn diễn ra trong nửa đầu năm<br /> lên. Các TC không ngừng phát triển và thực 2011. Những người được phỏng vấn bao<br /> hiện các quy trình ĐBCL cũng như khuyến gồm một mẫu đại diện của các TC đã tham<br /> khích VHCL. Kết quả của các phương gia khảo sát và đồng ý sẵn sàng tham gia<br /> hướng 2010 chứng minh các TC đã tìm ra phỏng vấn. Mục đích của giai đoạn thứ hai<br /> các biện pháp ĐBCL đạt được những tiến là góp phần lí giải các dữ liệu định lượng<br /> triển quan trọng nhất, định hình chiến lược trong giai đoạn thứ nhất.<br /> của họ trong những năm gần đây. 3.1 Giai đoạn 1<br /> Trong bối cảnh này, EUA bắt đầu thực Ở giai đoạn thứ nhất, một bảng hỏi<br /> hiện dự án "Khảo cứu VHCL” trong các điều tra bảy lĩnh vực thuộc phần 1 (ĐBCL<br /> TC để rà soát các quy trình và cấu trúc bên trong gồm 7 nội dung: (1) Chính sách<br /> ĐBCL, thông qua các TC, hỗ trợ phát triển và các thủ tục ĐBCL; (2) Phê duyệt, giám<br /> VHCL bên trong, qua đó nâng cao mức độ sát và định kỳ đánh giá các chương trình;<br /> chất lượng và đáp ứng yêu cầu giải trình (3) Đánh giá SV; (4) ĐBCL đội ngũ giảng<br /> trách nhiệm. Mục tiêu của dự án gồm hai viên; (5) Tài nguyên học tập và hỗ trợ SV;<br /> phần: (6) Hệ thống thông tin và (7) Công khai<br /> (1) Xác định các quy trình ĐBCL bên thông tin) của bộ tiêu chuẩn và nguyên tắc<br /> trong hiện có của các TC, đặc biệt quan ĐBCL (ESGs) [2] được thiết kế để nắm bắt<br /> tâm đến các TC đã áp dụng một phần bộ sự phát triển của quy trình ĐBCL trong các<br /> tiêu chuẩn ESGs1 [2] vào ĐBCL bên trong. TC theo phương pháp định lượng (xem<br /> (2) Thảo luận về động cơ giữa sự thêm báo cáo tập 1 – trang 41 [4]). Bảng<br /> phát triển của các quy trình ĐBCL và hỏi gồm hai nội dung chính: (1) các câu hỏi<br /> VHCL bên trong TC trong khi đang nhận liên quan đến sự phát triển của hệ thống,<br /> diện và xem xét các trường hợp điển hình quan niệm ĐBCL bên trong và (2) các câu<br /> thực tế trong báo cáo cuối cùng để phổ hỏi về ĐBCL giảng dạy và học tập có đáp<br /> biến rộng rãi. ứng bộ tiêu chuẩn ESGs không.<br /> Với sự tham gia của 222 TC (36 quốc EUA khẳng định ĐBCL như một<br /> gia), trong đó các trường ĐH (176), các thành phần quan trọng của VHCL thể hiện<br /> <br /> 49<br /> trong các yếu tố của VHCL thông qua định trị, niềm tin, kỳ vọng được chia sẻ và cam<br /> nghĩa VHCL: kết hướng tới chất lượng. Thứ hai, yếu tố<br /> Văn hoá chất lượng dựa trên nền tảng cấu trúc / quản lí với các quy trình đã xác<br /> văn hoá tổ chức với mục đích nâng cao định nhằm nâng cao chất lượng và nhằm<br /> chất lượng lâu dài và gồm 2 yếu tố: thứ mục đích trong việc phối hợp các nỗ lực cá<br /> nhất, yếu tố văn hoá / tâm lí của các giá nhân.[3]<br /> <br /> <br /> Văn hóa Chất lượng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Quản lý chất lượng Cam kết chất lượng<br /> Yếu tố kĩ thuật Yếu tố văn hoá<br /> Sự thông tin<br /> Sự tham gia<br /> Các công cụ và cơ chế để Cấp độ cá nhân: cam kết phấn<br /> Niềm tin<br /> đo lường, đánh giá, đảm đấu để đạt được chất lượng.<br /> bảo và nâng cao chất Cấp độ tập thể: thái độ của<br /> lượng. mỗi cá nhân góp phần gia tăng<br /> chất lượng.<br /> Từ trên xuống Từ dưới lên<br /> Tạo điều kiện thuận lợi<br /> Hình 1. Các yếu tố của VHCL (chuyển thể từ EUA 2006)<br /> <br /> Đối với ĐBCL người ta vẫn còn tranh quy trình ĐBCL, có tiến bộ đáng kể trong<br /> luận về các hoạt động của nó như các hoạt những năm gần đây, mặc dù vẫn còn một<br /> động ĐBCL thuộc bộ chuẩn ESGs hoặc chỉ số thách thức. Các quy trình ĐBCL phổ<br /> xác định trong phạm vi giảng dạy và học biến nhất vẫn là hoạt động giảng dạy và<br /> tập… nhưng dự án khuyến khích các TC học tập chiếm 98,2%. 92,8% số TC có kế<br /> chấp nhận phương pháp tiếp cận bao hàm tất hoạch chiến lược cấp TC, chỉ có 3 TC<br /> cả các hoạt động để phát triển các quy trình không có và số còn lại có kế hoạch ở cấp<br /> ĐBCL bên trong: một cách tiếp cận thích đơn vị, khoa. Mỗi TC có chính sách ĐBCL<br /> hợp cho các TC và xuất phát từ mục đích với quy mô cơ cấu tổ chức khác nhau<br /> chiến lược phù hợp với nghệ thuật khai triển nhưng không có giải pháp cụ thể làm thế<br /> VHCL bên trong. Kết quả là họ đưa vào nào để thỏa thuận phân bố trách nhiệm<br /> phiếu khảo sát một số câu hỏi liên quan đến trong toàn TC. Ngoài ra, dữ liệu chứng<br /> khung ĐBCL của các TC nói chung cũng minh các tiến bộ đạt được là gần đây do<br /> như các câu hỏi liên quan đến ĐBCL trong trên 50% số TC đưa hệ thống ĐBCL vào từ<br /> nghiên cứu và quản lí chiến lược. Tuy nhiên, năm 2005 (trong đó 16% đang thiết kế và<br /> nội dung chính của khảo sát vẫn tập trung lập kế hoạch).<br /> vào ĐBCL giảng dạy và học tập theo lập Dữ liệu khảo sát cho thấy sự phát triển<br /> luận của bộ tiêu chuẩn ESGs. ĐBCL trong khuôn khổ hiện tại của họ gần<br /> Dữ liệu thu thập thông qua cuộc khảo đây là rất kì diệu và đã có tiến bộ ấn tượng<br /> sát cho thấy hầu hết các TC có cấu trúc và trong thập kỷ qua. Sự phát triển này trùng<br /> <br /> 50<br /> hợp với những phát triển chính sách châu phỏng vấn kết hợp với dữ liệu thu thập<br /> Âu. Các phát hiện cho thấy rằng khi nói được ở giai đoạn thứ nhất, dự án nhấn<br /> đến các quá trình thực tiễn và cấu trúc hỗ mạnh 5 điều kiện dẫn đến nền VHCL hiệu<br /> trợ trong ĐBCL, không có giải pháp phù quả gồm (1) Quan tâm chi phí và lợi ích<br /> hợp, ổn định và toàn diện khi quyết định của những người tham gia gồm tài chính,<br /> những gì hệ thống ĐBCL của TC nên bao yếu tố tâm lí (đừng để họ căng thẳng không<br /> gồm. cần thiết và khối lượng công việc không<br /> Các TC cho rằng, họ đang xây dựng hợp lí) nếu họ thực sự đóng góp cho nền<br /> các quy trình liên quan đến chất lượng và VHCL hiệu quả; (2) Sắp xếp hoạt động<br /> cơ cấu. Trong một số trường hợp, đôi khi ĐBCL hiệu quả từ các quá trình và cấu trúc<br /> vì khuôn khổ pháp lí nên các TC chưa thể ra quyết định bên trong hiệu quả. Có phân<br /> đạt được kiểu VHCL mà họ đang phấn đấu. cấp trách nhiệm rõ ràng ở các cấp. Giảm tệ<br /> Rõ ràng, mục tiêu của các TC là VHCL quan liêu bằng cách hạn chế thu thập dữ<br /> được hỗ trợ bởi các quá trình ĐBCL. Tuy liệu khi thật cần thiết. Tạo điều kiện thoải<br /> nhiên, các TC dường như đã tìm thấy cách mái cho người học như ở nhà. Sự cân bằng<br /> thực hiện các quy trình ĐBCL. Hiệu quả và tối ưu giữa nhu cầu cốt lõi của TC và mức<br /> năng lực của các quy trình ĐBCL hiện tại độ trách nhiệm của giảng viên, giữa nhu<br /> cần tiếp tục kiểm tra chất lượng trong khi cầu tiếp cận ĐBCL rộng lớn và một vài<br /> khảo sát không cho phép thu thập thông tin biến đổi cục bộ trong tập thể giảng viên;<br /> này. (3) Lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để<br /> Các phương hướng chính được rút ra tranh luận nội bộ và chịu sự bất đồng quan<br /> cho giai đoạn này là xác định phương điểm để đảm bảo quy trình ĐBCL không<br /> hướng, nhận thức (có hệ thống ĐBCL cấp áp đặt; (4) Đầu tư con người qua phát triển<br /> tổ chức, cần có thời gian và nỗ lực để phát nhân viên để tránh sắp xếp nhân viên<br /> triển VHCL, đảm bảo sự tham gia của các ĐBCL trong nội bộ; (5) Tự chủ và tự tin là<br /> bên liên quan, hiểu biết thêm thông tin đầu yếu tố then chốt trong năng lực của các TC<br /> vào, minh bạch trong thu thập thông tin) và để xác định chất lượng và mục đích của các<br /> tăng cường các hoạt động cần thiết để phát quá trình ĐBCL bên trong. Ngoài ra, dự án<br /> triển VHCL thông qua mục tiêu chiến lược còn kết luận các yếu tố thúc đẩy nền<br /> hiệu quả và minh bạch. VHCL hiệu quả là (1) Các TC đặt trong<br /> 3.2 Giai đoạn 2 môi trường “mở”, không phải qua quy định<br /> Ở giai đoạn này, dự án thực hiện 59 khắt khe và được niềm tin của công chúng,<br /> cuộc phỏng vấn với 10 trường ĐH của 10 (2) Trường ĐH tự tin là không bị giới hạn<br /> quốc gia (gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trong việc xác định tập các quy trình<br /> trưởng, Trưởng / Phó đơn vị, khoa, SV, cán ĐBCL của riêng mình, (3) VHCL nhấn<br /> bộ ĐBCL…) được lựa chọn từ các mẫu trả mạnh dân chủ, trách niệm như tiếng nói<br /> lời câu hỏi khảo sát để xác định mức độ của giảng viên, nhân viên và sinh viên như<br /> các công cụ và quy trình ĐBCL đóng góp nhau, (4) Xác định vai trò đội ngũ giảng<br /> để xây dựng VHCL trong TC. Đặc biệt, tập viên, nhấn mạnh công tác giảng dạy nhiều<br /> trung vào việc thiết lập mối quan hệ giữa hơn chứ không chỉ tinh thông học thuật và<br /> các quy trình ĐBCL và VHCL. Phỏng vấn năng lực nghiên cứu và (5) Các quy trình<br /> tập trung chủ yếu vào giảng dạy và học tập, ĐBCL dựa trên các giá trị học thuật khi<br /> khuyến khích người được phỏng vấn thảo đang hướng đến các quy trình hành chính<br /> luận về những thành công, thất bại, thành cần thiết.<br /> tựu đạt được và thách thức. 3.3 Một số nhận xét<br /> Qua các thông tin thu được từ 59 cuộc Trong quá trình triển khai dự án Khảo<br /> <br /> 51<br /> cứu VHCL, kết luận dự án đưa ra 5 điều quan tâm đến kết quả thực hiện các hoạt<br /> kiện dẫn đến nền VHCL mang tính chất động và hoạt động ĐBCL trong TC. Ngược<br /> hành động nhiều hơn so với nhận thức, lại, họ tập trung vào việc nâng cao nhận<br /> chúng ta thấy rằng họ chủ yếu đề cập nhiều thức trách nhiệm và nhận thức chất lượng<br /> đến kết quả các hoạt động ĐBCL, đặc biệt trong các mặt hoạt động.<br /> tập trung hoạt động giảng dạy và học tập 4. KẾT LUẬN<br /> mà ít đề cập đến VHCL đã được hình thành Thông qua kết quả khảo sát, dự án có<br /> như thế nào. Vì vậy, quá trình triển khai dự thể chứng minh các TC đang phát triển các<br /> án này chỉ phù hợp với các nước có nền quy trình ĐBCL một cách đúng đắn. Mỗi<br /> văn hóa phát triển nói chung và cộng đồng TC là mỗi trường hợp khác nhau, một số<br /> học thuật tiên tiến nói riêng, yếu tố về ý đang phát triển rất tốt trong các lĩnh vực<br /> thức và nhận thức của họ về giáo dục cao nhất định, một số TC khác chỉ mới bắt đầu<br /> hơn các nước chưa phát triển và sở hữu cuộc hành trình ĐBCL. Bên cạnh đó còn<br /> mức độ nhận thức chất lượng “đủ lớn” có một số thách thức, khó khăn hoặc cạm<br /> tương ứng với các hoạt động chất lượng bẫy. Dự án hy vọng có thể hỗ trợ những<br /> đáp ứng nhu cầu cuộc sống chất lượng và TC đang thực hiện các hoạt động này hiểu<br /> luôn được kiểm soát chặt chẽ của xã hội. rõ hơn tình huống của mình để tìm giải<br /> Đối với các nước chưa phát triển, khi triển pháp khắc phục.<br /> khai các hoạt động ĐBCL ngoài mong đợi Kết quả khảo sát chứng minh các cách<br /> các kết quả nhận được hiệu quả, họ còn thức và mức độ thực hiện khác nhau. Các<br /> mong muốn nâng cao nhận thức chất lượng TC đã lựa chọn các kết hợp khác nhau của<br /> của mỗi cá nhân, tập thể trong TC, tránh các quá trình để phù hợp với văn hoá và<br /> gây nên “văn hoá hình thức”, che dấu bên cấu trúc của TC. Bên cạnh đó, dữ liệu cũng<br /> trong. Lewis đã nhận định: Một nguy cơ có chỉ ra rằng vẫn còn nhiều việc phải làm để<br /> thể nhận thấy ở các TC là hình thành “văn hoàn thiện phần 1 của bộ chuẩn ESGs.<br /> hoá hình thức”, nghĩa là những nỗ lực của Cuối cùng, mặc dù có nhiều việc đã<br /> TC đó nhằm đạt được mức điểm kiểm định đạt được trong ĐBCL và nâng cao chất<br /> tích cực từ cơ quan ĐBCL bên ngoài thay lượng trong các TC nhưng họ vẫn còn phải<br /> vì thực sự cải tiến chất lượng bên trong thực hiện nhiều hơn nữa để có được VHCL<br /> TC; (2) Với hình thức này thì người ta sẽ đúng nghĩa. Điều này đòi hỏi trách nhiệm<br /> che giấu những điểm yếu thay vì thể hiện ra chung của lãnh đạo, quản lí TC và cộng<br /> bên ngoài để cơ quan bên ngoài đóng góp ý đồng các trường ĐH cũng như tối ưu hoá<br /> kiến, thảo luận định hướng và có biện pháp mối liên hệ giữa ĐBCL bên trong và bên<br /> khắc phục những tồn tại và cải tiến chất ngoài.<br /> lượng [1].<br /> Chú thích:<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu về<br /> 1<br /> VHCL mang tính thời sự, lí luận, triết lí ESGs – European Standards and Guidelines<br /> dựa trên kiến thức, kinh nghiệm hoặc trải for Quality Assurance in the European<br /> nghiệm qua quá trình làm việc, ảnh hưởng Higher Educaiton Area xây dựng dựa trên<br /> bởi bối cảnh và văn hoá hiện tại. đề xuất của nhóm E4 (ENQA, ESU, EUA<br /> Tóm lại, có thể nói khi mức độ nhận và EURASHE) vào năm 2005, là một hoạt<br /> thức chất lượng của một TC đủ lớn thì họ động trong tiến trình Bologna.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 52<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Richard Lewis (2012), Những xu thế quốc tế nổi bật trong lĩnh vực phát triển hệ thống<br /> ĐBCL GDĐH, Báo cáo tập huấn Xây dựng hệ thống ĐBCL và VHCL bên trong các<br /> trường ĐH, 22-24/02/2012, Vinh.<br /> 2. European Association for Quality Assurance in Higher Education (2009), Standards<br /> and Guidelines for Quality Assurance in the European Higher Education Area, ENQA<br /> Publications.<br /> 3. European University Association (2006), Quality Culture in European Universities: A<br /> Bottom-up Approach, Report on the three rounds of the quality culture project 2002 -<br /> 2006, EUA Publications.<br /> 4. Tia Loukkola, Thérèse Zhang (2010), Examining Quality Culture: Part I - Quality<br /> Assurance Processes in Higher Education Institutions, EUA Publications.<br /> 5. Andrée Sursock (2011), Examining Quality Culture: Part II - Processes and Tools -<br /> Participation, Ownership and Bureaucracy, EUA Publications.<br /> 6. Oliver Vettori (2012), Examining Quality Culture: Part III - From self-reflection to<br /> enhancement, EUA Publications.<br /> <br /> * Ngày nhận bài: 15/1/2014. Biên tập xong:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 53<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2