TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 – Thaùng 2/2014<br />
<br />
<br />
KHẢO CỨU VĂN HOÁ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC<br />
ĐẠI HỌC CHÂU ÂU<br />
ĐỖ ĐÌNH THÁI (*)<br />
TÓM TẮT<br />
Giáo dục đại học châu Âu đi đầu trong việc triển khai các dự án giáo dục tầm khu vực<br />
như tiến trình Bologna (từ 1999), dự án Văn hóa chất lượng (2002 – 2006) và dự án Khảo<br />
cứu văn hóa chất lượng (2009 – 2011). uá trình và kết quả thực hiện các dự án này có ảnh<br />
hưởng lớn đến cộng đồng giáo dục đại học quốc tế về đảm bảo chất lượng và văn hóa chất<br />
lượng. Bài viết tóm lược các nội dung chính của dự án Khảo cứu văn hóa chất lượng nhằm<br />
tổng quát quá trình triển khai dự án và góp phần định hướng hình thành văn hóa chất lượng<br />
qua việc triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng trong tổ chức giáo dục đại học.<br />
Từ khóa: đảm bảo chất lượng, văn hóa chất lượng, Hiệp hội các trường đại học châu Âu.<br />
ABSTRACT<br />
European higher education takes the initiative in deploying the educational projects at<br />
the regional level such as the Bologna Process (1999), the Quality Culture Project (2002-<br />
2006) and the Examining Quality Culture Project (2009-2011). The processes and results of<br />
these projects have affected the international higher education community on the quality<br />
assurance and the quality culture. This article summarizes some of the main contents of the<br />
Examining Quality Culture project in order to provide an overall picture on the<br />
implementing process of the project and contribute to the orientation of forming the quality<br />
culture by means of implementing the quality assurance activities in the higher education<br />
institutions.<br />
Keywords: quality assurance, quality culture, European University Association.<br />
1. GIỚI THI U Song song với Tiến trình Bologna, Hiệp<br />
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục hội các trường đại học châu Âu (EUA –<br />
đại học (GDĐH) châu Âu nổi lên như một European University Association) triển khai dự<br />
hiện tượng kể từ khi châu Âu tuyên bố tiến án Văn hoá chất lượng (VHCL) trong vòng 4<br />
trình Bologna vào năm 1998 và chính thức năm từ năm 2002 đến năm 2006 [3]. Dự án<br />
triển khai vào năm 1999. Tiến trình Bologna chia thành 3 vòng, với sự tham gia của 134<br />
trải rộng khắp châu Âu nhằm mục đích tìm viện, trường đại học (ĐH) đại diện cho các<br />
kiếm sự nhất quán về công cụ và cấu trúc nước thuộc khu vực châu Âu để thảo luận về<br />
ĐBCL. ĐBCL trong giáo dục là mục tiêu việc làm thế nào để phổ biến và khắc sâu<br />
chính của Tiến trình Bologna, triển khai hệ VHCL trong các TC của họ. Dự án nhằm nâng<br />
thống ĐBCL trong giáo dục để xác định cao nhận thức về sự cần thiết phát triển VHCL<br />
phạm vi năng lực của tất cả các tổ chức liên bên trong các TC và phổ biến rộng rãi, tiếp tục<br />
quan, đánh giá bên trong và bên ngoài, thực thúc đẩy quản lí chất lượng nội bộ để cải thiện<br />
thi hệ thống kiểm định chất lượng. Ngoài ra, mức độ chất lượng và giúp đỡ các TC tiếp cận<br />
tuyên bố còn khuyến khích sự hợp tác trong các đánh giá ngoài với tính chất xây dựng. Mặt<br />
ĐBCL giữa các tổ chức GDĐH (gọi tắt là khác, dự án là một giai đoạn hỗ trợ tích cực cho<br />
TC) trong khu vực châu Âu. các hoạt động ĐBCL trong tiến trình Bologna.<br />
<br />
<br />
(*)<br />
ThS.NCS, Trường Đại học Sài Gòn.<br />
<br />
48<br />
Tiếp theo dự án VHCL là dự án Khảo trường ĐH khoa học ứng dụng và bách<br />
cứu VHCL (EQC - Examining Quality khoa (32) và các TC khác (14) (gồm các<br />
Culture) thực hiện 2 năm từ tháng 10/2009 TC giáo dục quân sự và các trường cao<br />
đến mùa thu 10 – 11/2011. đẳng).<br />
2. B I CẢNH VÀ THIẾT LẬP DỰ ÁN 3. QUÁ TRÌNH THỰC HI N DỰ ÁN<br />
Từ sự gia tăng yêu cầu ĐBCL bên Nội dung của dự án được thể hiện qua<br />
trong và bên ngoài gắn kết với cộng đồng 3 tập báo cáo. Tập 1: Các quy trình ĐBCL<br />
GDĐH, việc duy trì và nâng cao chất lượng trong các TC [4]; Tập 2: Các quy trình và<br />
trong điều kiện hoàn cảnh mới là tất yếu và công cụ - Sự tham gia, quyền sở hữu và<br />
quan trọng của GDĐH trong xã hội tri nạn quan liêu [5] và Tập 3: Tự phản ánh để<br />
thức. Ngoài ra, cung cấp sản phẩm chất nâng cao chất lượng [6].<br />
lượng cao là một trong những mục đích Dự án Khảo cứu VHCL gồm hai giai<br />
chính của quá trình Bologna và chiến lược đoạn. Giai đoạn thứ nhất, dự án tập trung<br />
Lisbon như một công cụ để thúc đẩy sức xác định các quy trình ĐBCL hiện có<br />
hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của GDĐH thông qua phiếu khảo sát để thu thập bằng<br />
châu Âu. chứng định lượng nhằm đạt được mục tiêu<br />
Trong khi khung ĐBCL châu Âu đang thứ nhất. Giai đoạn thứ hai của dự án tập<br />
được phát triển, các công việc liên quan đến trung vào mục tiêu thứ hai bao gồm các<br />
ĐBCL tiếp tục thực hiện ở cấp độ từ dưới cuộc phỏng vấn diễn ra trong nửa đầu năm<br />
lên. Các TC không ngừng phát triển và thực 2011. Những người được phỏng vấn bao<br />
hiện các quy trình ĐBCL cũng như khuyến gồm một mẫu đại diện của các TC đã tham<br />
khích VHCL. Kết quả của các phương gia khảo sát và đồng ý sẵn sàng tham gia<br />
hướng 2010 chứng minh các TC đã tìm ra phỏng vấn. Mục đích của giai đoạn thứ hai<br />
các biện pháp ĐBCL đạt được những tiến là góp phần lí giải các dữ liệu định lượng<br />
triển quan trọng nhất, định hình chiến lược trong giai đoạn thứ nhất.<br />
của họ trong những năm gần đây. 3.1 Giai đoạn 1<br />
Trong bối cảnh này, EUA bắt đầu thực Ở giai đoạn thứ nhất, một bảng hỏi<br />
hiện dự án "Khảo cứu VHCL” trong các điều tra bảy lĩnh vực thuộc phần 1 (ĐBCL<br />
TC để rà soát các quy trình và cấu trúc bên trong gồm 7 nội dung: (1) Chính sách<br />
ĐBCL, thông qua các TC, hỗ trợ phát triển và các thủ tục ĐBCL; (2) Phê duyệt, giám<br />
VHCL bên trong, qua đó nâng cao mức độ sát và định kỳ đánh giá các chương trình;<br />
chất lượng và đáp ứng yêu cầu giải trình (3) Đánh giá SV; (4) ĐBCL đội ngũ giảng<br />
trách nhiệm. Mục tiêu của dự án gồm hai viên; (5) Tài nguyên học tập và hỗ trợ SV;<br />
phần: (6) Hệ thống thông tin và (7) Công khai<br />
(1) Xác định các quy trình ĐBCL bên thông tin) của bộ tiêu chuẩn và nguyên tắc<br />
trong hiện có của các TC, đặc biệt quan ĐBCL (ESGs) [2] được thiết kế để nắm bắt<br />
tâm đến các TC đã áp dụng một phần bộ sự phát triển của quy trình ĐBCL trong các<br />
tiêu chuẩn ESGs1 [2] vào ĐBCL bên trong. TC theo phương pháp định lượng (xem<br />
(2) Thảo luận về động cơ giữa sự thêm báo cáo tập 1 – trang 41 [4]). Bảng<br />
phát triển của các quy trình ĐBCL và hỏi gồm hai nội dung chính: (1) các câu hỏi<br />
VHCL bên trong TC trong khi đang nhận liên quan đến sự phát triển của hệ thống,<br />
diện và xem xét các trường hợp điển hình quan niệm ĐBCL bên trong và (2) các câu<br />
thực tế trong báo cáo cuối cùng để phổ hỏi về ĐBCL giảng dạy và học tập có đáp<br />
biến rộng rãi. ứng bộ tiêu chuẩn ESGs không.<br />
Với sự tham gia của 222 TC (36 quốc EUA khẳng định ĐBCL như một<br />
gia), trong đó các trường ĐH (176), các thành phần quan trọng của VHCL thể hiện<br />
<br />
49<br />
trong các yếu tố của VHCL thông qua định trị, niềm tin, kỳ vọng được chia sẻ và cam<br />
nghĩa VHCL: kết hướng tới chất lượng. Thứ hai, yếu tố<br />
Văn hoá chất lượng dựa trên nền tảng cấu trúc / quản lí với các quy trình đã xác<br />
văn hoá tổ chức với mục đích nâng cao định nhằm nâng cao chất lượng và nhằm<br />
chất lượng lâu dài và gồm 2 yếu tố: thứ mục đích trong việc phối hợp các nỗ lực cá<br />
nhất, yếu tố văn hoá / tâm lí của các giá nhân.[3]<br />
<br />
<br />
Văn hóa Chất lượng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý chất lượng Cam kết chất lượng<br />
Yếu tố kĩ thuật Yếu tố văn hoá<br />
Sự thông tin<br />
Sự tham gia<br />
Các công cụ và cơ chế để Cấp độ cá nhân: cam kết phấn<br />
Niềm tin<br />
đo lường, đánh giá, đảm đấu để đạt được chất lượng.<br />
bảo và nâng cao chất Cấp độ tập thể: thái độ của<br />
lượng. mỗi cá nhân góp phần gia tăng<br />
chất lượng.<br />
Từ trên xuống Từ dưới lên<br />
Tạo điều kiện thuận lợi<br />
Hình 1. Các yếu tố của VHCL (chuyển thể từ EUA 2006)<br />
<br />
Đối với ĐBCL người ta vẫn còn tranh quy trình ĐBCL, có tiến bộ đáng kể trong<br />
luận về các hoạt động của nó như các hoạt những năm gần đây, mặc dù vẫn còn một<br />
động ĐBCL thuộc bộ chuẩn ESGs hoặc chỉ số thách thức. Các quy trình ĐBCL phổ<br />
xác định trong phạm vi giảng dạy và học biến nhất vẫn là hoạt động giảng dạy và<br />
tập… nhưng dự án khuyến khích các TC học tập chiếm 98,2%. 92,8% số TC có kế<br />
chấp nhận phương pháp tiếp cận bao hàm tất hoạch chiến lược cấp TC, chỉ có 3 TC<br />
cả các hoạt động để phát triển các quy trình không có và số còn lại có kế hoạch ở cấp<br />
ĐBCL bên trong: một cách tiếp cận thích đơn vị, khoa. Mỗi TC có chính sách ĐBCL<br />
hợp cho các TC và xuất phát từ mục đích với quy mô cơ cấu tổ chức khác nhau<br />
chiến lược phù hợp với nghệ thuật khai triển nhưng không có giải pháp cụ thể làm thế<br />
VHCL bên trong. Kết quả là họ đưa vào nào để thỏa thuận phân bố trách nhiệm<br />
phiếu khảo sát một số câu hỏi liên quan đến trong toàn TC. Ngoài ra, dữ liệu chứng<br />
khung ĐBCL của các TC nói chung cũng minh các tiến bộ đạt được là gần đây do<br />
như các câu hỏi liên quan đến ĐBCL trong trên 50% số TC đưa hệ thống ĐBCL vào từ<br />
nghiên cứu và quản lí chiến lược. Tuy nhiên, năm 2005 (trong đó 16% đang thiết kế và<br />
nội dung chính của khảo sát vẫn tập trung lập kế hoạch).<br />
vào ĐBCL giảng dạy và học tập theo lập Dữ liệu khảo sát cho thấy sự phát triển<br />
luận của bộ tiêu chuẩn ESGs. ĐBCL trong khuôn khổ hiện tại của họ gần<br />
Dữ liệu thu thập thông qua cuộc khảo đây là rất kì diệu và đã có tiến bộ ấn tượng<br />
sát cho thấy hầu hết các TC có cấu trúc và trong thập kỷ qua. Sự phát triển này trùng<br />
<br />
50<br />
hợp với những phát triển chính sách châu phỏng vấn kết hợp với dữ liệu thu thập<br />
Âu. Các phát hiện cho thấy rằng khi nói được ở giai đoạn thứ nhất, dự án nhấn<br />
đến các quá trình thực tiễn và cấu trúc hỗ mạnh 5 điều kiện dẫn đến nền VHCL hiệu<br />
trợ trong ĐBCL, không có giải pháp phù quả gồm (1) Quan tâm chi phí và lợi ích<br />
hợp, ổn định và toàn diện khi quyết định của những người tham gia gồm tài chính,<br />
những gì hệ thống ĐBCL của TC nên bao yếu tố tâm lí (đừng để họ căng thẳng không<br />
gồm. cần thiết và khối lượng công việc không<br />
Các TC cho rằng, họ đang xây dựng hợp lí) nếu họ thực sự đóng góp cho nền<br />
các quy trình liên quan đến chất lượng và VHCL hiệu quả; (2) Sắp xếp hoạt động<br />
cơ cấu. Trong một số trường hợp, đôi khi ĐBCL hiệu quả từ các quá trình và cấu trúc<br />
vì khuôn khổ pháp lí nên các TC chưa thể ra quyết định bên trong hiệu quả. Có phân<br />
đạt được kiểu VHCL mà họ đang phấn đấu. cấp trách nhiệm rõ ràng ở các cấp. Giảm tệ<br />
Rõ ràng, mục tiêu của các TC là VHCL quan liêu bằng cách hạn chế thu thập dữ<br />
được hỗ trợ bởi các quá trình ĐBCL. Tuy liệu khi thật cần thiết. Tạo điều kiện thoải<br />
nhiên, các TC dường như đã tìm thấy cách mái cho người học như ở nhà. Sự cân bằng<br />
thực hiện các quy trình ĐBCL. Hiệu quả và tối ưu giữa nhu cầu cốt lõi của TC và mức<br />
năng lực của các quy trình ĐBCL hiện tại độ trách nhiệm của giảng viên, giữa nhu<br />
cần tiếp tục kiểm tra chất lượng trong khi cầu tiếp cận ĐBCL rộng lớn và một vài<br />
khảo sát không cho phép thu thập thông tin biến đổi cục bộ trong tập thể giảng viên;<br />
này. (3) Lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để<br />
Các phương hướng chính được rút ra tranh luận nội bộ và chịu sự bất đồng quan<br />
cho giai đoạn này là xác định phương điểm để đảm bảo quy trình ĐBCL không<br />
hướng, nhận thức (có hệ thống ĐBCL cấp áp đặt; (4) Đầu tư con người qua phát triển<br />
tổ chức, cần có thời gian và nỗ lực để phát nhân viên để tránh sắp xếp nhân viên<br />
triển VHCL, đảm bảo sự tham gia của các ĐBCL trong nội bộ; (5) Tự chủ và tự tin là<br />
bên liên quan, hiểu biết thêm thông tin đầu yếu tố then chốt trong năng lực của các TC<br />
vào, minh bạch trong thu thập thông tin) và để xác định chất lượng và mục đích của các<br />
tăng cường các hoạt động cần thiết để phát quá trình ĐBCL bên trong. Ngoài ra, dự án<br />
triển VHCL thông qua mục tiêu chiến lược còn kết luận các yếu tố thúc đẩy nền<br />
hiệu quả và minh bạch. VHCL hiệu quả là (1) Các TC đặt trong<br />
3.2 Giai đoạn 2 môi trường “mở”, không phải qua quy định<br />
Ở giai đoạn này, dự án thực hiện 59 khắt khe và được niềm tin của công chúng,<br />
cuộc phỏng vấn với 10 trường ĐH của 10 (2) Trường ĐH tự tin là không bị giới hạn<br />
quốc gia (gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trong việc xác định tập các quy trình<br />
trưởng, Trưởng / Phó đơn vị, khoa, SV, cán ĐBCL của riêng mình, (3) VHCL nhấn<br />
bộ ĐBCL…) được lựa chọn từ các mẫu trả mạnh dân chủ, trách niệm như tiếng nói<br />
lời câu hỏi khảo sát để xác định mức độ của giảng viên, nhân viên và sinh viên như<br />
các công cụ và quy trình ĐBCL đóng góp nhau, (4) Xác định vai trò đội ngũ giảng<br />
để xây dựng VHCL trong TC. Đặc biệt, tập viên, nhấn mạnh công tác giảng dạy nhiều<br />
trung vào việc thiết lập mối quan hệ giữa hơn chứ không chỉ tinh thông học thuật và<br />
các quy trình ĐBCL và VHCL. Phỏng vấn năng lực nghiên cứu và (5) Các quy trình<br />
tập trung chủ yếu vào giảng dạy và học tập, ĐBCL dựa trên các giá trị học thuật khi<br />
khuyến khích người được phỏng vấn thảo đang hướng đến các quy trình hành chính<br />
luận về những thành công, thất bại, thành cần thiết.<br />
tựu đạt được và thách thức. 3.3 Một số nhận xét<br />
Qua các thông tin thu được từ 59 cuộc Trong quá trình triển khai dự án Khảo<br />
<br />
51<br />
cứu VHCL, kết luận dự án đưa ra 5 điều quan tâm đến kết quả thực hiện các hoạt<br />
kiện dẫn đến nền VHCL mang tính chất động và hoạt động ĐBCL trong TC. Ngược<br />
hành động nhiều hơn so với nhận thức, lại, họ tập trung vào việc nâng cao nhận<br />
chúng ta thấy rằng họ chủ yếu đề cập nhiều thức trách nhiệm và nhận thức chất lượng<br />
đến kết quả các hoạt động ĐBCL, đặc biệt trong các mặt hoạt động.<br />
tập trung hoạt động giảng dạy và học tập 4. KẾT LUẬN<br />
mà ít đề cập đến VHCL đã được hình thành Thông qua kết quả khảo sát, dự án có<br />
như thế nào. Vì vậy, quá trình triển khai dự thể chứng minh các TC đang phát triển các<br />
án này chỉ phù hợp với các nước có nền quy trình ĐBCL một cách đúng đắn. Mỗi<br />
văn hóa phát triển nói chung và cộng đồng TC là mỗi trường hợp khác nhau, một số<br />
học thuật tiên tiến nói riêng, yếu tố về ý đang phát triển rất tốt trong các lĩnh vực<br />
thức và nhận thức của họ về giáo dục cao nhất định, một số TC khác chỉ mới bắt đầu<br />
hơn các nước chưa phát triển và sở hữu cuộc hành trình ĐBCL. Bên cạnh đó còn<br />
mức độ nhận thức chất lượng “đủ lớn” có một số thách thức, khó khăn hoặc cạm<br />
tương ứng với các hoạt động chất lượng bẫy. Dự án hy vọng có thể hỗ trợ những<br />
đáp ứng nhu cầu cuộc sống chất lượng và TC đang thực hiện các hoạt động này hiểu<br />
luôn được kiểm soát chặt chẽ của xã hội. rõ hơn tình huống của mình để tìm giải<br />
Đối với các nước chưa phát triển, khi triển pháp khắc phục.<br />
khai các hoạt động ĐBCL ngoài mong đợi Kết quả khảo sát chứng minh các cách<br />
các kết quả nhận được hiệu quả, họ còn thức và mức độ thực hiện khác nhau. Các<br />
mong muốn nâng cao nhận thức chất lượng TC đã lựa chọn các kết hợp khác nhau của<br />
của mỗi cá nhân, tập thể trong TC, tránh các quá trình để phù hợp với văn hoá và<br />
gây nên “văn hoá hình thức”, che dấu bên cấu trúc của TC. Bên cạnh đó, dữ liệu cũng<br />
trong. Lewis đã nhận định: Một nguy cơ có chỉ ra rằng vẫn còn nhiều việc phải làm để<br />
thể nhận thấy ở các TC là hình thành “văn hoàn thiện phần 1 của bộ chuẩn ESGs.<br />
hoá hình thức”, nghĩa là những nỗ lực của Cuối cùng, mặc dù có nhiều việc đã<br />
TC đó nhằm đạt được mức điểm kiểm định đạt được trong ĐBCL và nâng cao chất<br />
tích cực từ cơ quan ĐBCL bên ngoài thay lượng trong các TC nhưng họ vẫn còn phải<br />
vì thực sự cải tiến chất lượng bên trong thực hiện nhiều hơn nữa để có được VHCL<br />
TC; (2) Với hình thức này thì người ta sẽ đúng nghĩa. Điều này đòi hỏi trách nhiệm<br />
che giấu những điểm yếu thay vì thể hiện ra chung của lãnh đạo, quản lí TC và cộng<br />
bên ngoài để cơ quan bên ngoài đóng góp ý đồng các trường ĐH cũng như tối ưu hoá<br />
kiến, thảo luận định hướng và có biện pháp mối liên hệ giữa ĐBCL bên trong và bên<br />
khắc phục những tồn tại và cải tiến chất ngoài.<br />
lượng [1].<br />
Chú thích:<br />
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về<br />
1<br />
VHCL mang tính thời sự, lí luận, triết lí ESGs – European Standards and Guidelines<br />
dựa trên kiến thức, kinh nghiệm hoặc trải for Quality Assurance in the European<br />
nghiệm qua quá trình làm việc, ảnh hưởng Higher Educaiton Area xây dựng dựa trên<br />
bởi bối cảnh và văn hoá hiện tại. đề xuất của nhóm E4 (ENQA, ESU, EUA<br />
Tóm lại, có thể nói khi mức độ nhận và EURASHE) vào năm 2005, là một hoạt<br />
thức chất lượng của một TC đủ lớn thì họ động trong tiến trình Bologna.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
52<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Richard Lewis (2012), Những xu thế quốc tế nổi bật trong lĩnh vực phát triển hệ thống<br />
ĐBCL GDĐH, Báo cáo tập huấn Xây dựng hệ thống ĐBCL và VHCL bên trong các<br />
trường ĐH, 22-24/02/2012, Vinh.<br />
2. European Association for Quality Assurance in Higher Education (2009), Standards<br />
and Guidelines for Quality Assurance in the European Higher Education Area, ENQA<br />
Publications.<br />
3. European University Association (2006), Quality Culture in European Universities: A<br />
Bottom-up Approach, Report on the three rounds of the quality culture project 2002 -<br />
2006, EUA Publications.<br />
4. Tia Loukkola, Thérèse Zhang (2010), Examining Quality Culture: Part I - Quality<br />
Assurance Processes in Higher Education Institutions, EUA Publications.<br />
5. Andrée Sursock (2011), Examining Quality Culture: Part II - Processes and Tools -<br />
Participation, Ownership and Bureaucracy, EUA Publications.<br />
6. Oliver Vettori (2012), Examining Quality Culture: Part III - From self-reflection to<br />
enhancement, EUA Publications.<br />
<br />
* Ngày nhận bài: 15/1/2014. Biên tập xong:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
53<br />