Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH HÓA SÀN LÕI RỖNG<br />
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ETABS TỚI PHẢN ỨNG ĐỘNG HỌC<br />
CỦA NHÀ NHIỀU TẦNG<br />
<br />
Phạm Thái Hoàna,∗, Hồ Thành Đạtb , Nguyễn Trường Thắnga<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F<br />
a<br />
Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng,<br />
số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
b<br />
Công ty Cổ phần Xây dựng VRO, 461 đường Trương Định, quận Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam<br />
Nhận ngày 04/02/2020, Sửa xong 02/03/2020, Chấp nhận đăng 04/03/2020<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
Tóm tắt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PR<br />
Bài báo này đề xuất một số giải pháp mô phỏng hệ kết cấu nhà nhiều tầng bê tông cốt thép (BTCT) sử dụng sàn<br />
lõi rỗng bằng hệ kết cấu tương đương sử dụng phần mềm phân tích kết cấu Etabs, từ đó áp dụng vào nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của mô hình hóa sàn lõi rỗng đến ứng xử động học của kết cấu nhà nhiều tầng. Hai hệ kết cấu nhiều<br />
tầng BTCT của công trình thực tế sử dụng sàn rỗng lõi xốp có chiều cao phổ biến hiện nay là 20 và 40 tầng<br />
D<br />
được sử dụng để phân tích. Các ứng xử động học của hai hệ kết cấu bao gồm chu kỳ dao động riêng, chuyển vị<br />
lệch tầng và chuyển vị ngang tuyệt đối tại các mức sàn của kết cấu được xem xét. Các kết quả tính toán và phân<br />
TE<br />
tích tạo cơ sở để các kỹ sư kết cấu làm căn cứ lựa chọn giải pháp phù hợp khi phân tích kết cấu nhiều tầng có<br />
sàn lõi rỗng, cũng như xem xét được ảnh hưởng của các giải pháp đến ứng xử động học của kết cấu nhà nhiều<br />
tầng BTCT.<br />
Từ khoá: sàn lõi rỗng; ứng xử động học; kết cấu; nhà nhiều tầng; Etabs.<br />
EC<br />
<br />
<br />
EFFECTS OF HOLLOW SLAB MODELING USING ETABS ON DYNAMIC RESPONSE OF TALL BUILD-<br />
INGS<br />
Abstract<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
This paper presents some methods to simulate the structure of tall building with hollow flat slabs using struc-<br />
tural analysis software Etabs. These methods then are applied to investigate the effects of hollow slab modeling<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
on the dynamic behavior of the tall buildings. A couple of tall structure systems of the real buildings with<br />
porous hollow core floors of 20 and 40 storeys, which are in the current common height range of tall buildings<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
in Vietnam, are used for analysis. The dynamic responses of these structural systems including the period of<br />
natural vibration, inter-storey drift, and absolute horizontal displacement at story levels of the structures are<br />
C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
considered. The analysis results may provide the database for structural engineers to choose the appropriate<br />
method when analyzing tall structures with hollow floors as well as to understand the dynamic behavior of tall<br />
structures with respect to simulation methods.<br />
N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Keywords: hollow slab; dynamic response; structure; tall building; Etabs.<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
c 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
<br />
Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao quỹ đất ở các thành phố lớn ngày càng bị thu hẹp, việc<br />
các công trình được xây dựng cao tầng là xu hướng tất yếu trên thế giới nói chung. Ở Việt Nam, ngoài<br />
<br />
∗<br />
Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: hoanpt@nuce.edu.vn (Hoàn, P. T.)<br />
<br />
1<br />
absolute horizontal displacement at story levels of the structures are considered. The<br />
analysis results may provide the database for structural engineers to choose the<br />
appropriate method when analyzing tall structures with hollow floors as well as to<br />
understand the dynamic Hoàn,<br />
behavior<br />
P. T., và of<br />
cs. /tall structures<br />
Tạp chí with<br />
Khoa học Công nghệ respect<br />
Xây dựng to simulation methods.<br />
<br />
một số công<br />
Keywwords: trình cao<br />
hollow tầng dynamic<br />
slab, điển hình như tòa nhà Landmark<br />
response, structure,81tall<br />
(81 building,<br />
tầng, cao 461 m), Keangnam<br />
Etabs.<br />
Hanoi Landmark Tower (72 tầng, cao 330 m), Bitexco Tower (68 tầng, cao 262 m) hay Lotte Center<br />
Hanoi (65 tầng, cao 267 m), các dự án công trình chung cư, văn phòng làm việc với chiều cao từ 20<br />
đến 40 tầng đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Với nhu cầu tăng chiều cao tòa nhà, yêu<br />
cầu về giảm trọng lượng kết cấu công trình là một trong những yếu tố quan trọng được xem xét cẩn<br />
thận trong việc đưa ra giải pháp kết cấu cho công trình. Do đó, sàn phẳng bê tông cốt thép (BTCT)<br />
1. Mở đầu<br />
có lõi rỗng nhằm mục đích giảm trọng lượng bản thân của kết cấu đang được sử dụng rộng rãi ở Việt<br />
Nam trong thời gian gần đây.<br />
Cùng với tốc độ đô thịtạo<br />
hóa ngày càng<br />
giữacao<br />
(vùngquỹ<br />
lõi -đất ở cácít cóthành phố<br />
chịulớnlực)ngày<br />
và đưacàng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F<br />
Sàn phẳng lõi rỗng có cấu rỗng ở vùng là vùng tác dụng<br />
vật liệu ra xa trục trung hòa, vừa tăng bề dày và độ cứng của sàn vừa làm giảm trọng lượng bản thân<br />
bị thu hẹp, việc các công trình được xây dựng cao tầng là xu hướng tất yếu trên thế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
so với sàn đặc. Sàn lõi rỗng có các ưu điểm như: (i) có khả năng vượt nhịp lớn vượt trội so với kết<br />
giới cấu<br />
nóisànchung. Ở Việt<br />
BTCT truyền Nam,<br />
thống; ngoài<br />
(ii) linh hoạtmột<br />
trongsốthiếtcông trình<br />
kế công năngcao tầngcóđiển<br />
sử dụng, hìnhápnhư<br />
khả năng dụng tòa<br />
cho nhà<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
Landmark<br />
nhiều loại81 (81trình;<br />
công (iii)cao<br />
tầng, 461quảm),<br />
có hiệu kinhKeangnam<br />
tế cao hơn khiHanoi<br />
tiết kiệmLandmark<br />
cả bê tông vàTower (72thép<br />
khối lượng tầng,<br />
[1]. cao<br />
Việc tạo rỗng ở vùng lõi có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau trong đó giải pháp<br />
330 chung<br />
m), Bitexco<br />
là sử dụng Tower (68rỗngtầng, nhưcao 262nhựam)đểhay<br />
chènLotte Center<br />
bê tông Hanoi (65 tầng, cao<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PR<br />
kết cấu dạng cốt pha vào giữa ở khu vực lõi (bóng,<br />
267m), các dự<br />
hộp nhựa án công<br />
U-boot) hoặc sửtrình<br />
dụng chung cư,nhẹ<br />
các vật liệu văn phòng<br />
như bê tônglàm việcxốp<br />
bọt hoặc vớinhưchiều cao<br />
thể hiện từ Hình<br />
trong 20 đến 1. 40<br />
Về mặt cấu tạo, do sàn rỗng thuộc loại sàn phẳng, lực cắt thường lớn tại các vị trí gần cột nên khu vực<br />
tầngnày<br />
đãphần<br />
trở rỗng<br />
nên được<br />
phổ lược<br />
biếnbỏtrong những năm gần đây. Với nhu cầu tăng chiều cao tòa<br />
và cấu tạo sàn thành vùng bê tông đặc (vùng nấm) giúp tăng khả năng<br />
nhà,chịu<br />
yêucắtcầu về giảm<br />
và được thiết kếtrọng<br />
giống lượng<br />
như sàn kết<br />
đặc. cấu<br />
D côngdàytrình<br />
Do chiều là một<br />
sàn rỗng thườngtrong những<br />
lớn hơn so với yếu tố quan<br />
giải pháp<br />
trọngsànđược<br />
đặc tương đương, liên kết giữa hệ sàn rỗng với vách lõi (hệ kết cấu phổ biến cho nhà cao tầng) có<br />
xem xét cẩn thận trong việc đưa ra giải pháp kết cấu cho công trình. Do<br />
thể làm ảnh hưởng tới phản ứng động của công trình và làm thay đổi tải trọng quán tính do tác dụng<br />
TE<br />
đó, sàn phẳng<br />
của thành phầnbêgiótông<br />
độngcốt thépđất,<br />
hay động (BTCT)<br />
là nhữngcó lõiphần<br />
thành rỗng tải nhằm<br />
trọng ảnhmụchưởngđích giảm<br />
lớn đến việctrọng<br />
tính toánlượng<br />
bản thân<br />
thiết kếcủa<br />
nhàkết<br />
cao cấu<br />
tầng. đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong thời gian gần đây.<br />
EC<br />
R<br />
R<br />
O<br />
C<br />
N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HìnhHình<br />
1. Sàn<br />
1. Sànrỗng sửdụng<br />
dụng lõi xốp<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
rỗng sử lõi xốp<br />
<br />
SànKhiphẳng lõinội<br />
phân tích rỗng có cấu<br />
lực kết cấucông<br />
tạotrình<br />
rỗngcaoở tầng<br />
vùng và giữa<br />
thiết kế(vùng lõicác<br />
sàn rỗng, –làtấm<br />
vùng ít cóthường<br />
sàn rỗng tác dụng<br />
được mô phỏng dưới dạng tấm, màng hoặc vỏ sử dụng các phần mềm tính toán kết cấu chuyên dụng<br />
chịu lực) và đưa vật liệu ra xa trục trung hòa, vừa tăng bề dày và độ cứng của sàn vừa<br />
như Etabs và Safe của hãng CSI [2], như đã được phân tích trước đây [3]. Tuy nhiên các phần mềm<br />
làm này<br />
giảm hiệntrọng<br />
khônglượng<br />
cho phépbản<br />
mô thân<br />
phỏngso với<br />
hình sàn<br />
dạng thậtđặc. Sànrỗng,<br />
của sàn lõi do<br />
rỗng có các<br />
đó trong thực ưu<br />
hànhđiểm như:<br />
tính toán (i) có<br />
hiện<br />
khả năng vượt nhịp lớn vượt trội so với kết cấu sàn BTCT truyền thống; (ii) linh hoạt<br />
nay, các sàn rỗng thường được mô phỏng như sàn đặc tương đương. Để sàn đặc tương đương làm việc<br />
giống như sàn rỗng thật, tức là khả năng truyền, phân phối nội lực tương đương nhau, một cách phổ<br />
trong thiết kế công năng sử dụng, có khả năng áp dụng cho nhiều loại công trình; (iii)<br />
có hiệu quả kinh tế cao hơn khi tiết kiệm cả<br />
2 bê tông và khối lượng thép [1]. Việc tạo<br />
rỗng ở vùng lõi có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau trong đó<br />
Hoàn, P. T., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
biến trong thực hành là sử dụng sàn đặc có cùng chiều dày h với sàn rỗng và điều chỉnh các thông số<br />
liên quan đến độ cứng của sàn. Một số nghiên cứu trước đây là đưa ra các thông số điều chỉnh này<br />
trên cơ sở xem xét sự làm việc đơn lẻ của cấu kiện sàn điển hình [4, 5], tuy nhiên chưa xem xét đến<br />
sự ảnh hưởng của chúng đến ứng xử của toàn bộ kết cấu, đặc biệt là ứng xử động học, thành tố rất<br />
quan trọng trong kết cấu cao tầng. Ngoài ra, rất nhiều phương pháp mô phỏng sàn thay thế sàn rỗng<br />
mà sàn thay thế có thể phản ánh phù hợp sự làm việc của kết cấu sàn rỗng đồng thời có thể sử dụng<br />
phần mềm phân tích kết cấu chuyên dụng như Etabs để thực hành chưa được nghiên cứu.<br />
Bài báo này đề xuất một số giải pháp mô phỏng sàn rỗng bằng hệ kết cấu tương đương thực hành<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F<br />
được bằng phần mềm phân tích kết cấu Etabs, từ đó áp dụng vào nghiên cứu ảnh hưởng của các giải<br />
pháp mô phỏng sàn rỗng đến ứng xử động của kết cấu nhà cao tầng. Hai hệ kết cấu cao tầng BTCT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
của công trình thực tế sử dụng sàn rỗng lõi xốp có chiều cao phổ biến hiện nay là 20 và 40 tầng được<br />
sử dụng để phân tích. Các kết quả tính toán và phân tích tạo cơ sở để các kỹ sư kết cấu làm căn cứ lựa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
O<br />
chọn giải pháp phù hợp khi phân tích kết cấu cao tầng có sàn rỗng cũng như xem xét được ảnh hưởng<br />
của các giải pháp đến ứng xử động của kết cấu cao tầng BTCT.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PR<br />
2. Mô hình hóa sàn rỗng sử dụng Etabs<br />
<br />
2.1. Mô hình phần tử sàn trong Etabs<br />
D<br />
Phần tử sàn có thể được mô hình theo ba dạng bao gồm màng (membrane), vỏ dày (thick shell)<br />
và vỏ mỏng (thin shell) trong Etabs. Phần tử dạng màng là dạng tấm phẳng chỉ có khả năng chịu nén<br />
TE<br />
trong mặt phẳng mà không có khả năng chịu uốn, do đó nội lực trong phần tử màng chỉ có lực dọc<br />
trục. Khác với phần tử màng, phần tử vỏ có khả năng chịu các loại tải trọng khác nhau gồm kéo, nén và<br />
trượt trong mặt phẳng sàn, uốn, cắt và xoắn trong các mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng sàn. Phần<br />
tử vỏ dày chỉ khác phần tử vỏ mỏng khi kể đến biến dạng cắt ngang (transverse shear deformation)<br />
EC<br />
<br />
<br />
và thường được sử dụng khi sàn đủ dày, tức tỷ lệ giữa nhịp và chiều sàn không quá lớn, từ 5 – 10 [6].<br />
Trong các kết cấu cao tầng, do tỷ lệ giữa nhịp và chiều dày sàn thường lớn hơn 15 nên sàn được mô<br />
hình sử dụng phần tử vỏ mỏng. Hình 2 thể hiện các thành phần nội lực trong phần tử vỏ mỏng bao<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
gồm: mô men uốn quanh các trục 2 và 1 lần lượt là M11 và M22; mô men xoắn quanh trục 1 và 2<br />
là M12 và M21; lực kéo (nén) trong mặt phẳng sàn theo các phương 1 và 2 lần lượt là F11 và F22;<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
lực cắt trong mặt phẳng sàn F12; lực cắt trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng sàn V13 và V23;<br />
Khi làm việc, tải trọng được phân phối đến các phần tử sàn tạo thành các thành phần nội lực thông<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
qua các độ cứng của phần tử sàn đó. Trong phần mềm Etabs, các thành phần độ cứng tương ứng với<br />
các thành phần nội lực của phần tử vỏ mỏng bao gồm: độ cứng chống uốn quanh trục 1 (Bending<br />
C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
m22 Direction) và độ cứng chống uốn quanh trục (Bending m11 Direction); độ cứng chống xoắn<br />
quanh trục 1 và 2 (Bending m12 Direction); độ cứng chống kéo (nén) theo phương 1 (Membrane f 11<br />
N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Direction); độ cứng chống kéo (nén) theo phương 2 (Membrane f 22 Direction); độ cứng chống trượt<br />
trong mặt phẳng sàn (Membrane f 12 Direction); độ cứng chống trượt trong hai mặt phẳng vuông góc<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
với mặt phẳng sàn (Shear v13 Direction và Shear v23 Direction). Lưu ý rằng 1 và 2 là hai phương<br />
vuông góc trong mặt phẳng sàn, còn 3 là phương vuông góc với mặt phẳng sàn (Hình 2). Khi khai<br />
báo tiết diện sàn trong Etabs, phần mềm tự động tính được các thông số liên quan đến tiết diện nên<br />
các thông số về độ cứng này mặc định nhận giá trị là 1. Tuy nhiên Etabs cho phép người dùng có<br />
thể điều chỉnh các thông số này nhằm giúp mô hình mô phỏng có thể phản ánh sát nhất sự làm việc<br />
của kết cấu thật thông qua lựa chọn “Shell Assignement\Modifier” khi khai báo mặt cắt tiết diện<br />
sàn. Sau đây, các thông số này được gọi chung là thông số điều chỉnh độ cứng và ký hiệu lần lượt là<br />
µ11, µ22, µ12, φ11, φ22, φ12, υ13, υ23 như trong các nghiên cứu trước đây [4, 5].<br />
<br />
3<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br />
Hoàn, P. T., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F<br />
O<br />
O<br />
PR<br />
(a)Thành<br />
(a) Thànhphần phầnlực<br />
(a) Thành phần lực<br />
lực (b) Thành<br />
Thànhphần phầnmô mômen<br />
(b) Thành phần mô men<br />
men<br />
Hình Nộilực<br />
lực phần<br />
phần tử<br />
tử vỏ<br />
D<br />
Hình 2. Nội lực phần tử vỏ mỏng trong Etabs [7]<br />
Hình2.2.Nội vỏ mỏng<br />
mỏng trong<br />
trongEtabs<br />
Etabs[7]<br />
[7]<br />
TE<br />
2.2.<br />
2.2. CácCác2.2.<br />
mô mô Các hình<br />
hình mô hình<br />
mômôphỏng<br />
môphỏng<br />
phỏng hệ hệkết<br />
hệ kết<br />
kếtcấucấutươngtương<br />
cấu đương sàn<br />
tương đương<br />
rỗng sàn rỗng<br />
đương sàn rỗng<br />
Để minh họa các dạng mô hình mô phỏng hệ kết cấu tương đương sàn rỗng bằng phần mềm Etabs,<br />
ĐểĐểnghiên<br />
minhminh họa<br />
cứu họa<br />
nàycác<br />
sửcác dạng<br />
dạng<br />
dụng mô<br />
sàn rỗngmôlõihình<br />
hình<br />
xốp vừa mô<br />
mô phỏng<br />
phỏng<br />
là một hệ kết<br />
hệ giải<br />
trong các cấu<br />
kếtpháp<br />
cấuphổ tương<br />
tương<br />
biến cho đương<br />
đương sàn<br />
kết cấu sànsàn rỗng<br />
rỗngrỗngbằng<br />
bằn<br />
EC<br />
<br />
<br />
phầnmềm<br />
phần mềmEtabs,<br />
ở Việt Etabs, nghiêncứu<br />
Nam hiện nay đồng cứu này sử<br />
thời việc sửsử dụng sàn<br />
dụng các sàn rỗng lõi<br />
lõi xốp hình hộp cóxốp<br />
kích vừa làlàmột<br />
thước định hình trong các<br />
rõ ràng giải<br />
cũng giúp chonghiên việc tính toán, sonày sánh đượcdụng tường mình. rỗng Cũng như lõicác xốp<br />
giải vừa<br />
pháp sàn lõimộtrỗngtrong<br />
khác, các giả<br />
pháp phổ biếnsàn sửchodụngkết cấucác sàn rỗng ở Việt quanhNam hiện<br />
vẫn nay đồng thời vùng<br />
việcbêsử dụng các<br />
pháp phổtrong<br />
biến cho kết lõi xốp,<br />
cấu sàn cùng<br />
rỗngsàn xung<br />
ở Việt vị trí cột<br />
Nam hiện được cấu<br />
nay<br />
đặc (vùng nấm) nhằm chịu lực cắt và lực chọc thủng đầu cột, các vùng sàn ngoài phạm vi đầu cột sẽ<br />
đồng tạo thành<br />
thời việc tông<br />
sử dụng cá<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
hìnhbốhộp<br />
lõi xốp được có kích thước chữ định hình rõ ràng cũng giúp cho việc tính toán, so sánh<br />
õi xốp hình hộp cókhối<br />
trí các kíchxốpthước<br />
hình hộpđịnh nhậthình rõ ràng<br />
kích thước 380 mmcũng× 380giúpmm ×cho h x cáchviệc<br />
nhautính<br />
90 mmtoán, vào so sán<br />
được tường<br />
giữa haimình. Cũng nhưdướicác giảidàypháp sàntw.lõi= 55rỗng khác,dàytrong sàn sửđódụng lõi<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
lớp bê tông trên và có chiều như nhau, mm. Chiều khối xốp h x do<br />
được tường thay đổimình. Cũng<br />
theo chiều nhưthểcác<br />
dày tổng giải<br />
của sàn pháp<br />
h phụ thuộcsàn lõi sàn<br />
nhịp của rỗng khác,<br />
theo các phương.trong<br />
Phần sàn<br />
bê tông sửở dụng lõ<br />
xốp, các cùng<br />
các khối xốp kết hợp với phần bê tông ở trên và dưới khối xốp tạo thành các sườn đặc dạng chữtông đặc<br />
sàn xung quanh vị trí cột vẫn được cấu tạo thành vùng bê<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
xốp, các giữa<br />
cùng sàn xung quanh vị trímộtcột vẫnlõiđược cấu tạo thành vùng bê tông đặ<br />
I. Hình nhằm<br />
(vùng nấm) 3 minh họa chịumặtlựcbằngcắt vàcủa<br />
kết cấu lực chọc sàn rỗngthủngxốpđầu cùngcột, các<br />
với chi tiếtvùng<br />
mặt cắt sàn<br />
ngangngoài<br />
sàn quaphạm vi<br />
vùng nấm) vùngnhằm chịulõilực<br />
lõi xốp. Phần xốp nàycắtchỉvàcó lực chọc<br />
tác dụng thaythủng<br />
thế phần đầubê tôngcột,<br />
ở giữacác vùng<br />
lõi mà khôngsàn ngoài<br />
có tác dụng phạm v<br />
C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
đầu cộtchịu<br />
sẽ được bố trí các khối xốp hình<br />
lực, do đó trong tính toán phần này được coi là rỗng. hộp chữ nhật kích thước 380 mm x 380 mm x<br />
đầu cột sẽ được bố trí các khối xốp hình hộp chữ nhật kích thước 380 mm x 380 mm<br />
hx cách nhau 90tạomm thực vào<br />
tế củagiữasàn lõihai lớptrên,bê xét tôngđến trên<br />
yếu tốvàứngdưới cóhọcchiều<br />
của kếtdày như nhau, tw.=<br />
N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Từ cấu xốp như xử động cấu phụ thuộc<br />
hx55<br />
cách nhau<br />
vào lực90<br />
mm.đểChiều<br />
quánmm tính vào<br />
là thànhgiữaphần hai lớp<br />
lực được bê<br />
tạo nêntôngdo khối trên<br />
lượng vàcódưới<br />
gia tốc,có việcchiều<br />
mô hìnhdày như<br />
hóa sàn rỗngnhau, t .<br />
w<br />
xem xét dày khốicủaxốp hx ứng<br />
do xử đóđộng thay đổiđược<br />
theotiến chiều<br />
hành theodày một tổng thểcách<br />
của sau:sàn h phụ<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ảnh hưởng sàn đến có thể trong các<br />
55thuộc<br />
mm. nhịp<br />
Chiều(i) Môdày<br />
của hình khối<br />
sàn phần nấm<br />
theo xốp như h<br />
các x do<br />
sàn đó thường<br />
đặc bình<br />
phương. thay<br />
Phần đổi<br />
có theo<br />
chiều<br />
bê tôngdày h,chiều<br />
ở phần sàn<br />
giữa dàyrỗngtổng<br />
các có chiềuthể<br />
khối dày của<br />
xốp h đượcsàn h ph<br />
kết hợp với<br />
mô hình thay thế bằng sàn đặc có chiều dày h0 nhỏ hơn h, khối lượng riêng của vật liệu trong vùng<br />
phầnnhịp<br />
huộc của<br />
bênàytông<br />
γb0 nhỏởsànhơn theo<br />
trên và lượng<br />
khối cácriêng<br />
dưới phương.<br />
khối củaxốpbê tôngPhần<br />
tạo γbthành bê dày<br />
. Chiều tông ở giữa<br />
cácsànsườn<br />
thay đặc<br />
thế h0 các<br />
dạng<br />
và khốikhối<br />
lượngxốp<br />
chữ I. Hình<br />
riêng kết<br />
của 3hợp<br />
minhvớ<br />
họabê<br />
phần mặttông<br />
vật liệuởthay<br />
bằng trên<br />
kết<br />
thế và<br />
cấu dướixác<br />
γb0 được<br />
của mộtkhối sàn xốp<br />
định bằng tạolõi<br />
cách<br />
rỗng<br />
quythành<br />
đổi môcác<br />
xốp sườn<br />
men quán<br />
cùng với<br />
tínhđặc<br />
chi dạng<br />
qua mặt<br />
tiết<br />
phẳng<br />
mặt chữ<br />
cắt<br />
sàn I.<br />
và Hình<br />
ngang<br />
khối 3 min<br />
sàn qua<br />
lượng tương đương giữa phân tố sàn rỗng sang sàn đặc. Đây là phương pháp hiện đang được các kỹ<br />
họa mặtlõi<br />
vùng bằngxốp.kết<br />
sư thực Phần<br />
hành cấu<br />
tronglõicủa<br />
việcxốp mộttích<br />
phân sàn<br />
này vàchỉrỗng<br />
thiết có<br />
kế kếtlõi<br />
táccấuxốp<br />
dụng cùng<br />
sử dụng sàn với<br />
thay thếchi<br />
rỗng. phần tiếtbê mặttôngcắtởngang sànmà<br />
giữa lõi qu<br />
(ii) Mô hình phần nấm như sàn đặc bình thường có chiều dày h, phần sàn rỗng có chiều cao h được<br />
vùng<br />
khônglõi có<br />
xốp.tác Phần<br />
dụng chịu lõi xốp lực,này do đó chỉtrongcó tác tínhdụng toán thay<br />
phần thế này phần<br />
được bê coi tông<br />
là rỗng.ở giữa lõi m<br />
không có tác dụng chịu lực, do đó trong tính 4 toán phần này được coi là rỗng.<br />
Tạp<br />
Tạpchí<br />
chíKhoa<br />
Khoa học<br />
học Công<br />
Công nghệ<br />
nghệ Xây dựng NUCE<br />
Xây dựng NUCE 2019<br />
2019<br />
<br />
Hoàn, P. T., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F<br />
O<br />
O<br />
PR<br />
(a)(a)<br />
(a) Mặt<br />
Mặt bằng<br />
Mặt bằng<br />
bằng<br />
sànsàn<br />
sàn<br />
D (b) Bố<br />
(b) Bố trí<br />
(b) Bốkhối<br />
trí khối xốpxốp điển<br />
điểnhình<br />
trí khối xốp điển hình và chivà<br />
hình vàchi<br />
tiết<br />
chitiết<br />
tiết<br />
TE<br />
HìnhHình<br />
Hình 3. Mặt<br />
3. Mặt<br />
3. Mặt bằng<br />
bằng sànsàn<br />
bằng sàn<br />
rỗngrỗng<br />
rỗng lõi lõi xốp<br />
lõi xốp và chi<br />
xốp và<br />
tiết<br />
và chichi tiết<br />
tiết<br />
TừTừmô<br />
cấucấu<br />
hình tạo<br />
tạo thực<br />
thaythực tếtếcủa<br />
thế bằng củađặc<br />
sàn sàn<br />
sàn lõi xốp<br />
có lõi<br />
cùng xốp như<br />
chiềunhư trên,<br />
với cácxét<br />
dày htrên, đặc đến<br />
xét trưng yếu<br />
đến về độtố<br />
yếu tố ứng<br />
cứngứng củaxửxửđộng<br />
tiết động<br />
diện học<br />
đượchọccủa<br />
của<br />
EC<br />
<br />
<br />
kết cấu phụ<br />
thay đổithuộc<br />
và khốivào lượnglực riêngquán<br />
của vật tínhliệulà thành<br />
trong này γb0lực<br />
vùng phần nhỏ được<br />
hơn khối tạo nên<br />
lượng do<br />
riêng khối<br />
của lượng<br />
bê tông có<br />
kết cấu phụ<br />
γb . Các thuộc<br />
đặc trưng vàocủalực quán<br />
tiết diện thaytính là thành<br />
thế được khai báophần lựccác<br />
thông qua được thôngtạo nênchỉnh<br />
số điều dođộkhối cứng lượng<br />
và có<br />
gia tốc, việc mô này hình hóa sàn rỗng để xem xét ảnhchịuhưởng<br />
kéo, nén,của uốn, sàn đến ứng xửmặtđộng có<br />
gia tốc, các<br />
việc thôngmôsốhình hóaxácsàn<br />
được địnhrỗng<br />
nhằm đảm để xem bảo khảxét năng ảnh hưởng của sàn trong<br />
trượt đến và ứng ngoàixử động có<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
thể đượcphằngtiếncủahành theo<br />
sàn thay thế một<br />
tươngtrong<br />
đương sàn cácrỗngcách nhưsau:<br />
đã được nghiên cứu trước đây [4, 5]. Khối lượng<br />
thể đượcriêngtiếncủahành theo<br />
vật liệu thaymột thế γtrong<br />
b0 được các xác địnhcách sau:<br />
bằng cách quy đổi mô khối lượng tương đương giữa<br />
R<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(i) mô hình phần nấm như sàn đặc bình phỏng<br />
phân tố sàn rỗng sang sàn đặc. Đây là phương pháp mô thường có nhất<br />
sát thực chiều dày<br />
sự làm việch,củaphần sàn rỗng<br />
sàn rỗng,<br />
(i) tuymô nhiên hình<br />
do việc phần<br />
xác địnhnấm cácnhư<br />
thôngsàn số điều đặc bình<br />
chỉnh độ cứngthường<br />
trong mô cóhình chiềusàn đặcdày thayh, thếphần<br />
khá phứcsàn rỗng<br />
có chiềutạp dày h được phápmô nàyhình thayphổthế biếnbằng sàn hành<br />
đặc phâncó chiều dàykếh0kếtnhỏ hơn h, khối<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nên phương hiện chưa trong thực tích và thiết cấu sử dụng<br />
có chiềusàndày h được mô hình thay thế bằng sàn đặc có chiều dày h 0 nhỏ hơn h, khối<br />
lượng riêng rỗng.<br />
của vật liệu trong vùng này gb0 nhỏ hơn khối lượng riêng của bê tông gb.<br />
lượng riêng(iii)của Mô vậthình liệu trong như vùng<br />
sàn đặcnày gb0 nhỏ hơn dày khối lượng riêng của cao bê htông gb.<br />
C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
phần nấm bình thường có chiều h, phần sàn rỗng có chiều<br />
Chiều dày sàn thay thế h0 và khối lượng riêng<br />
được mô hình thay thế bằng sàn đặc có chiều dày h vớicủa vật liệu thay thế gb0b được xác<br />
khối lượng riêng của bê tông γ . Chiều dày định<br />
g<br />
0<br />
Chiều dày sàn thay thế h và khối lượng riêng của vật liệu thay thế được xác định<br />
N<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sàn thay thế h0 được xác0 định bằng cách quy đổi khối lượng tương đương giữa sàn rỗng b0 và sàn đặc<br />
bằng cách<br />
thay thế. Phương pháp mô hình hóa này có thể không phản ánh sát thực nhất sự làm việc của cấu kiệnđương<br />
quy đổi mô men quán tính qua mặt phẳng sàn và khối lượng tương<br />
bằng cách quy tuy đổi môcómen quán tính qua mặt phẳng sànchovàviệckhối lượng tương đương<br />
giữa phân tố sànnhiên rỗng sang sàn đặc.hành Đây là vàphương pháp hiệnkiểm đang đượcứng các xử kỹ sư<br />
U<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sàn rỗng, ưu điểm là thực nhanh dễ, phù hợp tra nhanh<br />
giữa phân độngtốcủasàn rỗng<br />
kết cấu sanglượng<br />
khi khối sàncủađặc. sàn thayĐây thế là<br />
khôngphương<br />
thay đổi. pháp hiện đang được các kỹ sư<br />
thực hành(iv) trong việcthay<br />
Mô hình phân tíchbộvàphần<br />
thế toàn thiếtnấmkế và kết<br />
phầncấu sử dụng<br />
sàn rỗng có chiều sàn caorỗng.<br />
h bằng sàn đặc có cùng<br />
thực hành trong việc phân tích và thiết kế kết cấu sử dụng sàn<br />
chiều dày h0 với khối lượng riêng của bê tông γb . Chiều dày sàn thay thế h0 được xác định bằng cách<br />
rỗng.<br />
quymô<br />
(ii) hìnhlượng<br />
đổi khối phần của nấm<br />
toàn bộnhư phần sàn nấm và đặc sànbình thường<br />
rỗng tương đươngcó vớichiều<br />
khối lượngdàycủa h,sànphần sàn rỗng<br />
đặc thay<br />
(ii)<br />
có chiều mô<br />
thế.cao hình<br />
Cũnghnhư được phần<br />
phương nấm<br />
môpháp hình như<br />
(iii),thay sàn đặc<br />
thế mô<br />
giải pháp bằng bình<br />
hìnhsàn thường<br />
này cóđặc ưu có có<br />
điểmcùng chiều<br />
là thựcchiều dày h,<br />
dày và<br />
hành nhanh phần<br />
h với sàn<br />
các rỗng<br />
dễ, phù đặc<br />
chiềuvềcao<br />
cótrưng hợp<br />
độ<br />
cho hcứng<br />
đượccủa<br />
việc kiểm môtiết<br />
tra hình<br />
nhanh ứng<br />
diện thay thếthay<br />
xử động của bằng sàn<br />
kết cấu khi<br />
vàđặc<br />
khối cólượng<br />
lượng cùng riêng<br />