KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG PHÂN ĐẠM TỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA RAU MUỐNG
lượt xem 93
download
Rau muống có nguồn gốc nhiệt đới châu Á, khu vực Nam và Đông Nam Á, nhiệt đới châu Phi, Trung Á, Nam Mỹ và châu Đại Dương.Rau muống là cây ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, sống được ở nhiệt độ cao và đủ ánh sáng.Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát, đất ẩm giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG PHÂN ĐẠM TỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA RAU MUỐNG
- CHỦ ĐỀ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG PHÂN ĐẠM TỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA RAU MUỐNG. 1
- Chương 1: GIỚI THIÊU ̣ 1.1 Đăt vân đề ̣́ Chương 1: GIỚI THIÊU ̣ 1.2 Đăt vân đề ̣́ Rau muống có nguồn gốc nhiệt đới châu Á, khu vực Nam và Đông Nam Á, nhiệt đới châu Phi, Trung Á, Nam Mỹ và châu Đại Dương.Rau muống là cây ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, sống được ở nhiệt độ cao và đủ ánh sáng.Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát, đất ẩm giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,0. Giá trị cây rau muống: Trong 100g rau muống có 78,2g nước; 2,7g Protein; 85mg canxi; 31,5mg photpho; 1,2mg sắt và 20mg vitamin C. Theo y học cổ truyền phương Đông, rau muống có vị ngọt, tính hơi lạnh (nấu chín thì giảm lạnh). Vào các kinh can, tâm, đại trường, tiểu trường. Công dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, thông đại tiểu tiện, giải các chất độc xâm nhập vào cơ thể (nấm độc, sắn độc, cá thịt độc, lá ngón, khuẩn độc hoặc do côn trùng, rắn rết cắn...). Rau muống có nhiều tính năng và tác dụng trong việc phòng và chữa bệnh như: thanh nhiệt giải độc mùa hè; thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu, chữa tâm phiền, chảy máu mũi, lưỡi đỏ rêu vàng, khát nước mát, ù tai chóng mặt; đau đầu trong trường hợp huyết áp cao; đau dạ dày, nóng ruột, ợ chua, miệng khô đắng; say sắn, ngộ độc sắn (khoai mì); giải các chất độc trong thức ăn (ngộ độc thức ăn); các chứng bệnh chảy máu như chảy máu cam, ho nôn ra máu; tiêu tiểu ra máu, trĩ, lỵ ra máu; sản phụ khó sinh; khí hư bạch đới; phù thũng toàn thân do thận, bí tiểu tiện; đái tháo đường; quai bị; chứng đẹn trong miệng hoặc lở khóe miệng ở trẻ em; lở ngứa, loét ngoài da, zona (giời leo); rắn giun (loài rắn chỉ bằng con giun đất), ong cắn; rôm sẩy, mẩn ngứa; sởi, thủy đậu ở trẻ em… Theo y học hiện đại, rau muống cung cấp nhiều chất xơ, có vitamin C, vitamin A và một số thành phần tốt cho sức khoẻ, là thức ăn tốt cho mọi người. 2
- Những người già ăn hơn 2 bữa rau mỗi ngày có não trẻ hơn khoảng 5 năm và ít bị suy giảm tinh thần hơn 40% so với những người ăn ít hoặc không bao giờ ăn rau. Ở Việt Nam, rau muống được trồng hầu hết ở các vùng làng quê, nông thôn. Có thể nói, rau muống là món ăn gắn với truyền thống của người Việt Nam, từ các món bình dân như rau muống luộc, rau muống xào, canh rau muống đến các món đã trở thành đặc sản như rau muống xào trâu của Nam Định, nộm rau muống, rau muống sống trang trí các món ăn... Những năm gần đây, nhu cầu rau muống tăng rất mạnh, đặc biệt trong các dịp lễ Tết và cuối năm do nhu cầu ăn lẩu của bà con vào các thời điểm này là rất cao. Cũng theo nghiên cứu của đại học Florida thì rau muống xuất xứ từ Ấn Ðộ và Trung Quốc nhưng được trồng nhiều nhất ở Ðông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương, Phi Châu và Nam Mỹ. Ngoài tính cách là loại thực phẩm thông dụng, rau muống chứa nhiều chất sắt nên còn có giá trị của một dược thảo và vì vậy những di dân từ Ðông Nam Á tìm cách đem theo giống đến nơi đất mới. 1.2 Muc tiêu nghiên cứu ̣ * Xac đinh hàm lượng phân N hợp lý cho cây Rau Muống sinh trưởng và phat ̣́ ́ ̉ ́ ́ triên tôt nhât. * Tính hiệu quả kinh tế sau khi thu hoạch. 1.3 Giới han cua đề tai ̣ ̉ ̀ Đề tài giới hạn về ảnh hưởng của 3 loại phân N, P, K lên giống Cà tím được trồng trên đất cát bạc màu phù sa cổ quận Thủ Đức – Tp HCM. Chương 2. TÔNG QUAN TAI LIÊU ̉ ̀ ̣ 2.1 Giới thiêu về đôi tượng nghiên cứu ̣ ́ 3
- Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ Khoai lang Convolvulaceae. Lá rau muống hình tam giác hay hình mũi tên, hoa trắng hoặc tím, quả nang chứa 4 hạt có lông màu hung. Giới (regnum): Plantae Ngành (divisio): Magnoliophyta Lớp (class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Solanales Họ (familia): Convolvulaceae Chi (genus): Ipomoea Loài (species): I. aquatica Phân loại : Đặc điểm thực vật học: Thân: Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông. Lá: Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa: Hoa to, có màu trắng hồng hay tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1 – 2 hoa trên một cuống. Quả: Quả nang tròn, đường kính 7-9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm. 2.2 Tông quan cac kêt quả nghiên cứu có liên quan ̉ ́ ́ Vai trò của phân bón N, P, K: • N: Cây rau muống cũng như những cây khác rất cần đạm để sinh trưởng và phát triển. Đạm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ đời sống của cây, nhất là thời kỳ sinh dưỡng. Nếu quá thừa đạm thì sẽ ảnh hưởng xấu đến bộ rễ của cây. 4
- • P: Là chất không thể thiếu trong chu kỳ sống. Lân có tác dụng trong cấu tạo tế bào sinh sản, giúp cho việc phát triển hạt đầy đủ, ra rễ, nảy mầm, ra hoa nhanh, nhiều và chín sớm. • K: Kali có ở những chỗ có quá trình phân chia tế bào và hình thành các mô mới. Kali có vai trò quan trọng trong hoạt động sống của cây, giảm thiệt hại do sương giá và nhiệt độ thấp. Chương 3. VÂT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU ̣ ̣ ́ 3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm * Thời gian từ 20/9/2010 đến 19 / 10/ 2010 * Địa điểm: Trại thực nghiệm Khoa Nông học, ĐH Nông Lâm Tp HCM. Khu phố 6, Phường Linh Trung, Q. Thủ Đức, Tp HCM. 3.2 Vât liêu thí nghiêm ̣̣ ̣ * Vật liệu: Giống rau muống * Phân bón: N, P, K, phân chuồng. 3.2 Bố trí thí nghiêm ̣ Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 nghiệm thức 3 lần lặp lại. Tổng diện tích 90 m2 Tổng số ô thí nghiệm 9 ô Diện tích 1 ô: “8.5m2” Khoảng cách trồng: 10cm khóm, mỗi khóm gieo 3-4 hạt. Sơ đồ thí nghiêm: ̣ 5
- I NT1 NT2 NT3 II NT2 NT3 NT1 III NT3 NT1 NT2 3.3 Phương phap và cac chỉ tiêu theo doi ́ ́ ̃ a. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phat triên ́ ̉ * Chiêu cao cây: Đo từ gốc cây đến đầu ngọn, 3 ngày đo một lần và bắt đầu ̀ đo từ ngày thứ 7 sau khi trồng.Theo dõi 10 khóm / 1 luống, đánh dấu theo hình zích zắc. * Số lá ( la/cây ): Tính những lá trên thân chính, 3 ngày đếm một lần ( quy định ́ xuất hiện 1 lá khi nhìn thấy có phiến ). Theo dõi 10 khóm / 1 luống, đánh dấu theo hình zích zắc. c. Chỉ tiêu về năng suât ́ Năng suât lý thuyêt ( tấn / ha ) = ( Trọng lượng thân / khóm * mật độ / ha ) ́ ́ Năng suât thực tế ( tấn / ha ) = ( NS ô thí nghiệm / m2 * 10.000 m2 ) ́ d. Công thức bón phân: Bón lót: phân lân 300 kg/ha Lần 1 (10 ngày sau khi trồng ) Bón thúc: Lần 2 (1 7 ngày sau khi trồng ) Lần 3 ( 24 ngày sau khi trồng ) ( Chỉ thay đổi hàm lượng Urea ) Loại phân N ( Kg/ha ) P ( Kg/ha ) K ( Kg/ha ) Bón lần 1 150 170 130 6
- Bón lần 2 200 220 180 Bón lần 3 100 110 90 Chương 4. KÊT QUẢ VÀ THAO LUÂN ́ ̉ ̣ 4.1 Kết quả 4.2 Thảo luận 7
- Chương 5. KÊT LUÂN VÀ KIÊN NGHỊ ́ ̣ ́ ́ ̣ 5.1 Kêt luân 5.2 Kiến nghị 8
- 9
- 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ứng dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững của nông hộ (Trường hợp nghiên cứu ở đồng bằng sông Cửu Long)
19 p | 85 | 7
-
Nghiên cứu tận dụng xương cá thác lác còm (Chitala chitala) để sản xuất bột đạm và bột khoáng bằng phương pháp thủy phân enzyme
9 p | 64 | 6
-
Nghiên cứu chế biến bột nêm thực phẩm từ dịch đạm thủy phân thịt cá rô phi (Oreochromis niloticus) bằng hỗn hợp alcalase và flavourzyme
10 p | 28 | 5
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm, kali lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng bồn bồn tại Cà Mau
8 p | 88 | 4
-
Xây dựng quy trình trồng nấm Milky (Calocybe indica)
6 p | 68 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống OM 4900 theo thời gian bảo quản
6 p | 164 | 3
-
Ảnh hưởng của mức bón phân đạm lên năng suất, màu sắc lá và hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học của cây thuốc dòi (Pouzolzia zeylanica L. Benn)
9 p | 83 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng dịch thủy phân các phế phẩm giàu đạm bằng chế phẩm Aspergillus oryzae N2
12 p | 46 | 3
-
Khảo sát khả năng cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA của các chủng vi khuẩn vùng rễ và ảnh hưởng lên sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột trong điều kiện phòng thí nghiệm
9 p | 9 | 2
-
Đánh giá thời vụ cấy, mức phân đạm và mật độ cấy đến canh tác giống lúa Tẻ mèo Sơn La
7 p | 8 | 2
-
Khảo sát hiệu quả cố định đạm của hai dòng vi khuẩn Serratia marcescens CTB3 và Ideonella sp. CT1N2 trên giống lúa OM6976
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn