intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Khảo sát bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021" nhằm đánh giá tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản bằng thang điểm Gerd-Q, khảo sát mối liên quan GERD – Q ở bệnh nhân có tổn thương trên nội soi thực quản dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

  1. P.T. Thao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 1-6 KHẢO SÁT BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2021 Phạm Thị Thảo*, Nguyễn Đắc Hanh, Trần Thị Trang, Hoàng Thị Thu Hiền, Phương Thị Thanh Nga Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 25/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu:(1) Đánh giá tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản bằng thang điểm Gerd-Q, (2) Khảo sát mối liên quan GERD – Q ở bệnh nhân có tổn thương trên nội soi thực quản dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có mô tả và đánh giá trên 469 bệnh nhân được nội soi dạ dày từ 01/02/ 2021 đến 31/10/ 2021. Kết quả: 53% đối tượng nghiên cứu có trào ngược dạ dày theo thang điểm GERD- Q, tỉ lệ nữ nhiều hơn nam chiếm 69.3%, chủ yếu gặp trong độ tuổi từ 30-49 chiếm 57.4%. lâm sàng hay gặp đau bụng(73.6%), ợ chua(58.1%), nóng rát(44.9%), nam có tỉ lệ bị GERD cao hơn nữ chiếm 63.2%, có mối liên quan giữa điểm tác động(câu 5, 6 theo thang điểm GERD- Q với triệu trứng lâm sàng cảm giác nghẹn ở cổ và nuốt khó chiếm tỉ lệ cao nhất. Mức độ tổn thương trên nội soi theo tiêu chuẩn Los Angeles GERD A chiểm tỉ lệ cao nhất khoảng 20%, có mối liên quan giữa tổn thương thực quản và thang điểm GERD- Q cho thấy mức độ tổn thương A có số lượng người bị dạ dày trào ngược cao nhất chiếm 37,2%. Kết luận: Điểm trung bình GERD-Q là 8.14±3,5 và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương trên nội soi độ A và B với thang điểm GERD-Q, có mối liên quan tỷ lệ thuận có ý nghĩa thống kê giữa giữa điểm GERD-Q với mức độ tổn thương dạ dày thực quản theo tiêu chuẩn Los Angeles 1999. Từ khóa: Ợ chua, nóng rát, GERD. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cuộc sống, cản trở hoạt động thể chất, suy giảm chức năng xã hội và giảm năng suất lao động. Trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) là một trong những bệnh về đường tiêu hóa phổ biến nhất ở các nước Bảng câu hỏi về bệnh trào ngược dạ dày – thực quản phương Tây và đang có chiều hướng gia tăng ở các nước (Gerd-Q) được thiết kế bởi Dent và cộng sự (2007) [4], châu Á trong đó có Việt Nam [1]. Theo tác giả Lê Văn đây là bảng gồm sáu câu hỏi giúp xác định bệnh nhân Dũng, nghiên cứu tại khoa thăm dò chức năng Bệnh bị GERD. viện Bạch Mai, tỷ lệ viêm thực quản do trào ngược là 7,8% [1]. Tỷ lệ GERD trên thế giới ở các nước phương Nội soi dạ dày – thực quản hiện đang là lựa chọn ban tây là 10 – 20%, còn tỷ lệ ở các nước châu Á thường đầu trong điều tra, chẩn đoán bệnh GERD trong thực thấp hơn 10% [2]. hành và nghiên cứu lâm sàng. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) là một Nội soi được khuyến cáo khi có các triệu chứng báo bệnh mạn tính, có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng động của bệnh, đánh giá mức độ tổn thương và các biến chứng của bệnh. Các đặc điểm nội soi của GERD được *Tác giả liên hệ Email: doanthaopt1979@gmail.com Điện thoại: (+84) 974395171 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 2
  2. P.T. Thao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 1-6 xác định trong hệ thống phân loại của LosAngeles [6]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tại phòng khám Nội tiêu hóa Bệnh viện đa khoa Đức 3.1. Đặc điểm chung Giang thường xuyên gặp nhóm bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm theo tuổi và giới “Khảo sát bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản tại Bảng 1. Phân bố theo tuổi (n=469) khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021. Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) 18 – 29 63 13,4 30 – 39 143 30,5 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 – 49 126 26,9 2.1. Đối tượng nghiên cứu 50 – 59 97 20,7 60 – 69 17 3,6 - Đối tượng nghiên cứu: Gồm tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám và làm nội soi đường tiêu hóa trên. ≥ 70 23 4,9 - Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Khám bệnh – Bệnh Nhận xét: viện đa khoa Đức Giang - Ttuổi trung bình của bệnh nhân là 43,04±13,22 - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2021 đến tháng - Lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 30 đến 60, tuổi cao nhất là 10/2021. 83 tuổi, tuổi thấp nhất là 20 tuổi. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Biểu đồ 1. Phân bố về giới (n=469) - Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang và được làm nội soi đường tiêu hóa trên - Bệnh nhân có khả năng nghe và trả lời phỏng vấn. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy nữ giới chiếm tới 69,3% tỉ lệ nữ/nam là 2,26. - Bệnh nhân bị ung thư thực quản, dạ dày – tá tràng. 3.1.2. Phân bố các triệu chứng cơ năng trên đối tượng - Tổn thương thực quản – dạ dày do nguyên nhân tắc tham gia nghiên cứu nghẽn. Bảng 2. Các triệu chứng cơ năng xuất hiện của đối - Bệnh nhân có u, loét, hẹp thực quản. tượng tham gia nghiên cứu (n=469) - Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật đường tiêu hóa trên. Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) - Bệnh nhân có bệnh lý nặng kết hợp: suy tim, tăng Đau thượng vị 346 73,6 huyết áp, bỏng đường tiêu hóa trên do kiềm, acid… Ợ chua 273 58,1 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nóng rát 211 44,9 Buồn nôn 128 27,2 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Cảm giác nghẹn ở cổ 176 37,4 Phương pháp mô tả cắt ngang. Viêm họng mạn tính 83 17,7 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Ho dai dẳng, kéo dài 78 16,6 (nhất là về đêm) Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn cỡ mẫu thuận Nuốt khó hoạc nuốt đau 33 7,0 tiện, kết quả n= 469 Khàn giọng 6 1,3 2.2.3. Công cụ thu thập số liệu Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng bị than phiền nhiều - Phỏng vấn theo mẫu bệnh án nghiên cứu bao gồm: Đau thượng vị (73,6%), ợ chua (58,1), nóng rát (44,9). 3
  3. P.T. Thao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 1-6 3.2. Áp dụng bảng điểm GERD-Q trong chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản 3.2.1. Đặc điểm sự phân bố bộ câu hỏi GERD-Q Bảng 3. Điểm của các thành phần trong bảng hỏi GERD-Q (n=469) 2-3 0 ngày 1 ngày 4 ngày Triệu chứng ngày n (%) n (%) n (%) n (%) 144 33 59 89 1. Ông (bà) có thường xuyên cảm giác nóng rát sau ức (44,2) (10,1) (18,1) (27,3) 2. Ông (bà) có thường xuyên bị dịch dạ dày trào ngược 118 35 52 120 lên họng hoặc miệng? (Ợ chua) (36,2) (10,7) (16,0) (36,8) 62 55 75 133 3. Ông (bà) có thường xuyên bị đau vùng thượng vị? (19,0) (16,9) (23,0) (40,8) 194 75 34 22 4. Ông (bà) có thường xuyên bị buồn nôn? (59,5) (23,0) (10,4) (6,7) 5. Ông (bà) có thường xuyên bị khó ngủ bởi các triệu 181 14 48 82 chứng ợ nóng và hoặc ợ chua? (55,5) (4,3) (14,7) (25,2) 6. Ông (bà) có thường xuyên sử dụng thuốc điều trị triệu 273 9 9 34 chứng ợ nóng và hoặc trào ngược (như zantac, maalox...) (83,7) (2,8) (2,8) (20,4) Tổng điểm GERD-Q (Giá trị trung bình±Độ lệch chuẩn) 8,14±3,5 Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy có tới 40,8% người bệnh đó là tới 36,8% người có triệu chứng ợ chua trên 4 ngày. có triệu chứng đau vùng thượng vị trên 4 ngày. Tiếp sau Tổng điểm trung bình GERD-Q là 8,14± 3,5. 3.2.2. Mối liên quan giữa điểm tác động (câu 5,6 của bảng điểm GERD-Q ≥3) với các triệu chứng tiêu hóa Bảng 4. So sánh mối liên quan giữa điểm tác động (câu 5,6 của bảng điểm GERD-Q ≥8) với các triệu chứng tiêu hóa Tổng câu Tổng câu 5,6 của 5,6 của Triệu chứng p GERD-Q
  4. P.T. Thao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 1-6 3.3. Liên quan giữa GERD-Q và mức độ tổn thương tôi có sự tương đồng với nghiên cứu của Vũ Kim Ngọc trào ngược dạ dày thực quản theo tiêu chuẩn Los năm 2014. Angeles trên nội soi đường tiêu hóa trên 4.1.3. Đặc điểm bảng điểm GERD-Q và hình ảnh nội 3.3.1. Đặc điểm nội soi của bệnh nhân theo tiêu chuẩn soi ở nhóm đối tượng nghiên cứu LosAngeles 4.1.3.1. Đặc điểm bảng điểm GERD-Q Bảng 5. Kết quả nội soi về mức độ tổn thương (n=469) Trong nghiên cứu này của chúng tôi có hơn một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu có GERD-Q lớn hơn 8 điểm chiếm tỷ lệ 53%, còn số lượng bênh nhân tham Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) gia nghiên cứu có GERD-Q < 8 chiếm 47%, tỷ lệ này gần giống với nghiên cứu của Vũ Kim Ngọc năm 2014 Không có tổn thương 346 73.9 là 55,2% số bệnh nhân có GERD-Q ≥ 8. Trong một nghiên cứu của Zavala-Gonzáles và cộng sự Độ A 94 20,0 [8], có điểm trung bình GERD-Q là 8±3, tỷ lệ GER-Q ≥ 8 chiếm 48%, nghiên cứu này cũng có kết quả gần Độ B 24 5,1 tương tự với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi. 4.1.3.2. Đặc điểm của tổn thương thực quản trên nội soi Độ C 3 0,6 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ các mức độ tổn thương thực quản theo phân loại LosAngeles phần lớn ở Độ D 2 0,4 tổn thương ở mức độ nhẹ, mức độ tổn thương trong kết quả nội soi, với mức độ A là 76,4%, mức độ B là 19,5% Tổng 469 100 và mức độ C và D thì không đáng kể. Như vậy có thể thấy bệnh trào ngược dạ dày thực quản không phát triển Nhận xét: quá nhanh, mà kéo dài nhiều năm. Mức độ tổn thương trong kết quả nội soi, với mức độ 4.2. Áp dụng bảng điểm GERD-Q trong chẩn đoán A là 20,0%, Mức độ B là 5,1% và mức độ C và D thì trào ngược dạ dày thực quản không đáng kể. Nghiên cứu này cho thấy rằng điểm cắt tốt nhất để chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong nghiên cứu này là 8, giống với bảng điểm GERD-Q nguyên 4. BÀN LUẬN thủy của Jones và cộng sự [4]. Với điểm cắt này thì độ nhạy và độ đặc hiệu chuyên biệt để chẩn đoán GERD 4.1. Đặc điểm chung lần lượt là 99% và 62,8%, đối với kết quả này độ nhạy 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới cao hơn trong nghiên cứu của Jones [4] là 65%, còn độ đặc hiệu tương đương ~71%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 43,04±13,22. Lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 30 đến Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng có ý nghĩa 50 tuổi chiếm 57.4%. Kết quả này tương đương một số thống kê khi so sánh mối liên quan giữa giới và điểm tác giả, như tác giả Kim Chunghouy tuổi trung bình của GERD-Q. Nam có tỉ lệ bị GERD-Q≥8 cao hơn nữ giới nhóm nghiên cứu của là 45,41±13,6, nhóm tuổi hay gặp với 63,2% trong khi nữ giới chỉ 48,9%. Kết quả này nhất từ 40 – 49 tuổi [3] tương đương với kết quả của tác giả Wang và cộng sự [5], điều này cho thấy cần có sự kiểm soát và theo dõi Trong tổng số 469 đối tượng tham gia nghiên cứu thì kết bệnh nhân nam giới bị trào ngược dạ dày thực quản. Tuy quả cho thấy nữ chiếm tỷ lệ 69,3% cao hơn so với nam nhiên, trong nghiên cứu của Vũ Kim Ngọc lại cho tỷ lệ giới 30,7%. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh GERD ở nam giới bị trào ngược dạ dày thực quản ở nữ nhiều hơn nam lần là 63,2%, cao hơn so với nữ giới là 48,9%. lượt là 58,3% và 41,7%, sự khác biệt này có thể là do đối tượng đến thăm khám tại hai thời điểm là khác nhau, 4.1.2. Sự phân bố các triệu chứng cơ năng của đối và do cách chọn đối tượng nghiên cứu. tượng tham gia nghiên cứu 4.3. Đối chiếu bảng câu hỏi GERD-Q với tổn thương Trong quá trình làm nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng thực quản trên nội soi triệu chứng cơ năng làm bệnh nhân than phiền nhiều nhất là đau thượng vị 73,6%, sau đó đến ợ chua 58,1%, Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ viêm trào nóng rát vùng thượng vị chiếm 44,9%. Kết quả các triệu ngược dạ dày thực quản là 26,2%, trong khi đó bệnh chứng cơ năng xuất hiện trong nghiên cứu của chúng trào ngược dạ dày thực quản chiếm ~53%. Các nghiên 5
  5. P.T. Thao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 1-6 cứu trên thế giới nói chung và nghiên cứu tại Châu Á 5.2. Khảo sát mối liên quan GERD – Q ở bệnh nhân nói riêng đều cho thấy viêm trào ngược dạ dày thực có tổn thương trên nội soi thực quản dạ dày quản chỉ chiếm 1/3 số trường hợp bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chẩn đoán. - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương trên nội soi độ A và B với thang điểm GERD-Q Tỷ lệ mức độ tổn thương trên nội soi với 123 bệnh nhân chiếm 26.2% có tổn thương viêm trào ngược dạ dày thực - Có mối liên quan tỷ lệ thuận có ý nghĩa thống kê giữa quản trên nội soi theo tiêu chuẩn Los Angheles. Trong giữa điểm GERD-Q với mức độ tổn thương dạ dày thực đó, tổn thương độ A là 94 trường hợp chiếm 76.4%, tổn quản theo tiêu chuẩn Los Angeles 1999 thương độ B là 24 trường hợp chiếm 19,5%, tổn thương độ C là 3 trường hợp chiếm 2,4%, tồn thương độ D là 2 trường hợp chiếm 1.7%. Trong đó tổn thương độ A và TÀI LIỆU THAM KHẢO B có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2