intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh nhân đa u tủy bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát bệnh tồn lưu tối thiểu (Minimal residual disease - MRD) trên bệnh nhân đa u tủy sau 4 chu kỳ điều trị bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy (Flow cytometry – FC) tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh nhân đa u tủy bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KHẢO SÁT BỆNH TỒN LƯU TỐI THIỂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẾM TẾ BÀO DÒNG CHẢY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nghiêm Lý Thanh Thảo, Nguyễn Phương Liên, Thái Minh Trung*, Nguyễn Khắc Tùng*, Võ Thị Hồng Hạnh*, Trần Thanh Tùng*, Suzanne MCB Thanh Thanh*, Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Bé Út* TÓM TẮT 5 thể, tỷ lệ này trên nhóm PR và VGPR lần lượt là Mục tiêu: Khảo sát bệnh tồn lưu tối thiểu 60% và 45,4%. (Minimal residual disease - MRD) trên bệnh Kết luận: Đa u tủy thường gặp ở người lớn nhân đa u tủy sau 4 chu kỳ điều trị bằng phương tuổi, nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ tương bào trên tủy pháp đếm tế bào dòng chảy (Flow cytometry – đồ cao hơn trên FC. Chúng có mối tương quan FC) tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2018 đến thuận với nhau theo hệ số r = 0,456. Kiểu hình tháng 6/2020. miễn dịch tương bào thường gặp nhất trong Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu là CD45-CD38BrightCD138+CD19- Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân mắc bệnh CD56+. Tỷ lệ MRD dương tính trên FC sau 4 đợt đa u tủy điều trị tại Khoa Huyết học - Bệnh viện hóa trị với phác đồ có bortezomib là 66,7%. Tỷ Chợ Rẫy từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2020. lệ MRD dương tính trên FC giảm dần nếu đáp Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. ứng theo IMWG tăng dần. Kết quả: Từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2020 Từ khóa: Đa u tủy, đếm tế bào dòng chảy, tại khoa Huyết học - bệnh viện Chợ Rẫy chúng dấu ấn miễn dịch, bệnh tồn lưu tối thiểu. tôi ghi nhận 54 bệnh nhân vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là SUMMARY 57,5 ± 9,1 với nam:nữ = 1,5:1. Tại thời điểm EXAMINING MINIMAL RESIDUAL chẩn đoán, tỷ lệ tương bào trên tủy đồ cao hơn tỷ DISEASE ON MULTIPLE MYELOMA lệ tương bào trên FC với trung vị lần lượt là BY FLOW CYTOMETRY METHOD AT 26,5% và 8% (p < 0,01). Hai đại lượng này có CHO RAY HOSPITAL mối tương quan thuận, mức độ trung bình, với hệ Objective: Examining minimal residual số tương quan r = 0,456. Kiểu hình miễn dịch disease on multiple myeloma after 4 treatment của quần thể tương bào thường gặp nhất là cycles by flow cytometry method at Cho Ray CD45-CD38BrightCD138+CD19-CD56+. Sau 4 chu hospital from August 2018 to June 2020. kì điều trị với phác đồ có Bortezomib, tỷ lệ MRD Subjects and Methods: dương tính là 66,7%. Tỷ lệ MRD dương tính Subjects: Adult patients with multiple giảm dần với đáp ứng theo IMWG tăng dần. Cụ myeloma were treated at Department of Hematology - Cho Ray Hospital from August 2018 to June 2020. *Bệnh viện Chợ Rẫy. Methods: Descriptive and observational Chịu trách nhiệm chính: Nghiêm Lý Thanh Thảo study. Email: thanhthaoy11b8@gmail.com Results: During the period from August 2018 Ngày nhận bài: 12/8/2020 to June 2020, at the Department of Hematology - Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 Cho Ray Hospital, we had 54 cases in our study. Ngày duyệt bài: 23/9/2020 930
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 The mean age of patients in the study was 57.5 ± thế hệ mới, trong đó, bortezomib được xem 9.1 with male:female = 1.5:1. At the time of là “xương sống” trong điều trị. Trong những diagnosis, the percentage of plasma cell on năm gần đây, sự phát triển vượt bậc của FC morphology was higher than this on flow đã chứng minh nhiều công dụng, không chỉ cytometry with median were 26.5% and 8%, hỗ trợ chẩn đoán và phát hiện kiểu hình miễn respectively (p
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Mẫu cần lấy là 2 ml tủy xương được chứa trong vòng 1 giờ. Tiến hành xử lý mẫu theo trong ống nghiệm đựng thuốc chống đông quy trình của Euroflow với bộ dấu ấn trong EDTA và sau đó đưa đến phòng xét nghiệm bảng 1. Bảng 1: Bộ dấu ấn chẩn đoán đa u tủy theo Euroflow tại bệnh viện Chợ Rẫy. Ống V450 V500 FITC PE Per.CP PE Cy7 APC APC H7 1 CD45 CD138 CD38 CD56 B2M CD19 CyK CyL 2 CD45 CD138 CD38 CD28 CD27 CD19 CD117 CD81 Các bước tiến hành: kết quả của số liệu dưới hình thức bảng và Lập danh sách hồ sơ bệnh án những bệnh biểu đồ. Các test thống kê sử dụng: Chi bình nhân đa u tủy trong thời gian nghiên cứu phương, phép kiểm chính xác Fisher, t-test, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Mann – Whitney test, tương quan Pearson. Thu thập số liệu dựa vào hồi cứu hồ sơ Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa bệnh án theo nội dung ở phiếu thu thập số thống kê. liệu. Các tiêu chí khảo sát gồm: đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới; tỷ lệ tương bào trên tủy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đồ; đặc điểm dấu ấn miễn dịch: tỷ lệ biểu Trong thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng hiện từng dấu ấn, kiểu hình miễn dịch, tỷ lệ 6/2020, tại Khoa Huyết học, Bệnh viện Chợ tương bào trên FC; điều trị: phác đồ điều trị, Rẫy, chúng tôi ghi nhận 54 trường hợp vào đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn IMWG, tỷ lệ nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình MRD dương tính trên FC. bày sau đây: Phân tích số liệu: Các dữ liệu được nhập Đặc điểm mẫu nghiên cứu: vào phiếu thu thập số liệu, tổng hợp và phân Tuổi trung bình của dân số trong nghiên tích bằng phần mềm Microsoft Excel và cứu là 57,5 ± 9, tuổi nhỏ nhất là 32, lớn nhất phần mềm Stata phiên bản 14.0. Biến số định là 71. Nhóm bệnh nhân  60 tuổi chiếm tỉ lệ tính được mô tả bằng bảng phân phối tần số 46,3%. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỷ lệ và tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng được nam:nữ = 1,5:1. mô tả bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn Tỷ lệ tương bào lúc chẩn đoán: hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị). Trình bày Bảng 1: Tỷ lệ tương bào lúc chẩn đoán Trung vị Đặc điểm Min - Max Giá trị p (khoảng tứ phân vị) Tỷ lệ TB/tủy đồ (%) 26,5 (15 – 44) 5 - 82 < 0,01 Tỷ lệ TB/FC (%) 8 (2 – 13) 0,1 - 60 Tỷ lệ tương bào trên tủy đồ và FC đều có biên độ dao động rất lớn. Nhìn chung, tỷ lệ tương bào trên tủy đồ cao hơn trên FC, có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) (bảng 1). 932
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 r = 0,456, p < 0,01 Biểu đồ 1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ tương bào trên tủy đồ và FC Hai đại lượng này có mối tương quan thuận mức độ trung bình với hệ số r = 0,456 (p
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sơ đồ 1: Kết quả phân tích dấu ấn miễn dịch Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, 100% các trường hợp đều có CD38 dương tính mạnh. Hầu hết các trường hợp đều có CD138 dương tính (96,3%) và CD19 âm tính (98,1%). Phần lớn các trường hợp có CD56 dương tính (83,3%) và CD45 âm tính (79,6%). Đơn dòng Kappa chiếm ưu thế so với đơn dòng Lambda (Kappa/Lambda = 2,4/1). Trên 50% số trường hợp có biểu hiện âm tính với CD117, CD27, CD28 và CD81 với tỉ lệ lần lượt là 68,5%, 64,8%, 79,6% và 55,5%. Đáp ứng điều trị: Bảng 3: So sánh MRD và đáp ứng theo IMWG MRD trên FC Đáp ứng IMWG Giá trị p Âm tính Dương tính VGPR 12 (54,6) 10 (45,4) 0,006 Dưới VGPR 6 (18,7) 26 (81,3) VGPR + PR 18 (40) 27 (60) 0,022* Dưới PR 0 (0) 9 (100) *: Phép kiểm chính xác Fisher. Chúng tôi ghi nhận 36 trường hợp có MRD dương tính sau 4 đợt điều trị, chiếm tỷ lệ 66,7%. Càng đạt đáp ứng cao theo IMWG thì tỷ lệ MRD dương tính càng thấp. 934
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ biểu hiện từng dấu ấn, chúng tôi ghi Đặc điểm mẫu nghiên cứu: nhận: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong Nhìn chung, tỷ lệ biểu hiện của từng dấu nghiên cứu là 57,5 tuổi (thấp nhất là 32 tuổi ấn tương đồng với các tác giả trong nước và và cao nhất là 71 tuổi). Điều này phù hợp với trên thế giới: đa số trường hợp có CD45 âm các nghiên cứu trong và ngoài nước [1], [2], tính, CD38 dương tính mạnh, CD138 dương [3], [4]. Nhìn chung, đa u tủy thường xảy ra tính, CD19 âm tính, CD56 dương tính và ở người lớn tuổi và đang có xu hướng trẻ CyKappa ưu thế so với CyLambda. Các CD hóa, nhờ vào sự hiểu biết ngày càng rõ hơn khác như CD117, CD27, CD28 và CD81 có về sinh bệnh học. trên 50% trường hợp biểu hiện âm tính [1], Về giới tính, chúng tôi ghi nhận số lượng [3], [5], [6]. nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 1,5/1. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Phương Liên Điều này có sự tương đồng với các nghiên và cộng sự lại cho kết quả khá khác biệt khi cứu khác, tỷ lệ nam/nữ dao động từ 1,3/1 đến tỷ lệ CD138 dương tính chỉ có 37% [1]. Việc 1,6/1 [1], [4]. Như vậy, nhìn chung nam giới CD138 có biểu hiện khác nhau trong các mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. nghiên cứu có thể giải thích do độ nhạy phát Tỷ lệ tương bào lúc chẩn đoán: hiện của kháng nguyên này rất dao động, từ Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tương bào trên 60% đến 100%. Điều này có thể do bản chất tủy đồ cao hơn trên FC với trung vị lần lượt CD138 không bền, dễ thoái hóa; hoặc do là 26,5% và 8%, có ý nghĩa thống kê. Sự xuất hiện phức hợp kháng nguyên – kháng chênh lệch này một hiện tượng đã được thể không đặc hiệu che lấp kháng nguyên nhiều tác giả ghi nhận, có thể do những CD138+; hoặc do chất lượng của lô thuốc nguyên nhân chính sau đây: quá trình xử lý thử. mẫu có thể làm hao hụt bớt tương bào (đặc Thêm vào đó, chúng tôi nhận thấy, đa số biệt là giai đoạn rửa và ly giải hồng cầu), đặc các trường hợp có B2M dương tính mạnh. tính sinh học vốn có của tương bào làm cho Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu các hạt tủy chứa nhiều tương bào không tan nào nghiên cứu về đặc điểm dấu ấn B2M trong huyền dịch làm cho tỷ lệ tương bào trong mẫu tủy xương. trên FC thấp hơn. Tuy nhiên, 2 tỷ lệ này vẫn Đặc điểm điều trị và đáp ứng điều trị: có mối tương quan thuận với nhau vì chúng Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 4 đều xuất phát từ một bệnh nhân. chu kì điều trị tấn công với phác đồ có Đặc điểm dấu ấn miễn dịch: bortezomib, tỷ lệ lui bệnh từ PR trở lên theo Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 6 kiểu tiêu chuẩn của IMWG là 83,2%. Điều này hình miễn dịch tương bào lúc chẩn đoán. cũng tương tự như kết quả của tác giả Trong đó, kiểu hình thường gặp nhất là Suzzane MCB Thanh Thanh với tỷ lệ này là CD45-CD38brightCD138+CD19-CD56+, chiếm 76,7% [2]. Như vậy, đa số bệnh nhân đa u hơn 50% số trường hợp. Điều này cũng tủy có đáp ứng khá cao với phác đồ tấn công tương đồng với các nghiên cứu trong nước có bortezomib. và trên thế giới. 935
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Khảo sát về MRD trên dấu ấn miễn dịch, bộ dấu ấn sử dụng khác nhau. Nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi phân tích trên của chúng tôi sử dụng 12 CD đã trình bày ở 500.000 tế bào có nhân. Hầu hết các nghiên trên, trong khi nghiên cứu của nhóm tác giả cứu đều sử dụng ngưỡng từ 100.000 đến này sử dụng 10 CD bao gồm: CD38, CD45, 1.000.000 tế bào có nhân khi phân tích, tuy CD19, CD20, CD56, CD54, CD138, nhiên, cũng có nghiên cứu đòi hỏi phải có ít CyKappa và CyLambda. Thêm vào đó, số tế nhất 4.000.000 tế bào có nhân. bào khi phân tích MRD trong nghiên cứu của Về thời điểm đánh giá MRD, nhiều chúng tôi là 500.000 tế bào. Trong khi đó, nghiên cứu khác nhau cho những mốc thời nghiên cứu của nhóm tác giả này phân tích gian khác nhau, ví dụ như sau tấn công, ngày trên 1.000.000 tế bào [7]. thứ 100 sau ghép tế bào gốc, sau củng cố hoặc 6 tháng đến 1 năm suốt thời gian duy V. KẾT LUẬN trì. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân đa u tủy tại thời điểm sau 4 chu kì điều trị đầu tiên, tức là khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ sau giai đoạn tấn công. tháng 8/2018 đến 6/2020, chúng tôi có những Đối tượng cũng rất đa dạng. Có nghiên kết luận sau: cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhân khi kết Bệnh đa u tủy thường gặp ở người lớn thúc một giai đoạn điều trị (ví dụ như sau tấn tuổi, nam nhiều hơn nữ. công), bất kể đáp ứng theo IMWG. Việc làm Tỷ lệ tương bào trên tủy đồ cao hơn tỷ lệ như vậy nhằm tránh chọc tủy 2 lần trên bệnh tương bào trên FC có ý nghĩa thống kê. nhân. Cũng có nhiều nghiên cứu chỉ đánh giá Chúng có mối tương quan thuận mức độ MRD trên nhóm bệnh nhân đạt đáp ứng ít trung bình với hệ số r = 0,456. nhất từ PR, VGPR hoặc CR trở lên theo Có 6 kiểu hình miễn dịch của quần thể IMWG. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tương bào lúc chẩn đoán. Trong đó, kiểu theo cách thứ nhất và cho kết quả: tỷ lệ MRD hình thường gặp nhất là CD45- dương tính sau 4 đợt điều trị là 66,7%. Trong CD38BrightCD138+CD19-CD56+. khi đó, nhóm đạt từ PR trở lên có tỷ lệ MRD Tại thời điểm chẩn đoán, 100% các dương tính là 60% và thấp hơn nữa là nhóm trường hợp có CD38 dương tính mạnh. Đa số đạt VGPR có tỷ lệ này là 45,4%. Chúng tôi các trường hợp có CD45 âm tính và CD138 chưa thực hiện được xét nghiệm điện di miễn dương tính. CD19 gần như âm tính trong tất dịch cố định nước tiểu nên chưa thể đánh giá cả các trường hợp. CD56 biểu hiện dương được nhóm CR nhưng các con số trên cũng tính trong 83,3% trường hợp. Các dấu ấn cho thấy, tỷ lệ MRD dương tính càng thấp khác như CD117, CD27, CD28 và CD81 có nếu đạt đáp ứng càng cao. biểu hiện âm tính trong hơn 50% trường hợp. Chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ MRD dương Biểu hiện đơn dòng của CyKappa chiếm ưu tính là 66,7%, thấp hơn so với nghiên cứu thế hơn so với CyLambda. của nhóm tác giả Trung Quốc khi có tỷ lệ Tỷ lệ MRD dương tính trên FC sau 4 đợt này là 82,4% [7]. Sự khác biệt này có thể do hóa trị với phác đồ có bortezomib là 66,7%. 936
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tỷ lệ MRD dương tính trên FC giảm dần với bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy tại đáp ứng theo IMWG tăng dần. bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học thành phố FC là một công cụ đa chức năng, hữu ích Hồ Chí Minh, 23(6), tr. 349 - 353. trong việc phát hiện kiểu hình miễn dịch lúc 4. Kyle R A, Gertz M A, Witzig T E, Lust J A, chẩn đoán và theo dõi MRD sau điều trị. et al (2003), "Review of 1027 patients with newly diagnosed multiple myeloma", Mayo Cần thêm nghiên cứu với thời gian dài Clin Proc, 78 (1), pp. 21-33. hơn để đánh giá vai trò của MRD trên FC 5. Lin P, Owens R, Tricot G, Wilson C S trong việc tiên lượng sống còn của bệnh (2004), "Flow cytometric immunophenotypic nhân đa u tủy. analysis of 306 cases of multiple myeloma", Am J Clin Pathol, 121 (4), pp. 482-488. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Paiva B, Pérez- Andrés M. et al, (2010), 1. Nguyễn Phương Liên, Nguyễn Thị Kim Yến "Utility of Flow Cytometry (2017), "Phân biệt tương bào ác tính và lành Immunophenotyping in Multiple Myeloma tính bằng kĩ thuật tế bào dòng chảy tại bệnh and Other Clonal Plasma Cell-Related viện truyền máu huyết học", Y học thực hành, Disorders", Cytometry Part B (Clinical 894, tr.122-127. Cytometry), pp. 239-252. 2. Suzzne MCB Thanh Thanh (2016), "Đánh 7. Wu Q, Liu J R, Huang B H, Zou W Y, et al giá đáp ứng điều trị và chức năng thận của (2019), "Bortezomib-based induction phác đồ có bortezomib trong bệnh đa u tủy chemotherapy followed by autologous xương", luận án Tiến sỹ y học, chuyên ngành hematopoietic stem cell transplantation and Nội thận - Tiết niệu, Đại học Y dược thành maintenance in 200 patients with multiple phố Hồ Chí Minh. myeloma: long-term follow-up results from 3. Thái Minh Trung, Trần Thanh Tùng, single center", Zhonghua Xue Ye Xue Za Zhi, Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Văn Lợi (2019), 40 (6), pp. 453-459. "Khảo sát kiểu hình miễn dịch của quần thể tương bào trên bệnh nhân đa u tủy xương 937
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0