intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các kiểu gien (genotype) của virus viêm gan c (hcv) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về virus viêm gan C (Hepatitis C Virus - HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp gây viêm gan cấp, viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype), trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ genotype HCV trên những bệnh nhân viêm gan C và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các kiểu gien (genotype) của virus viêm gan c (hcv) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC KIỂU GIEN (GENOTYPE) CỦA VIRUS VIÊM GAN C<br /> (HCV) TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH<br /> Cao Minh Nga*,** , Hoàng Ngọc Bảo Mi**, Lục T. Vân Bích***,<br /> Phạm T. Diễm Thảo ***, Phạm T. Ngọc Bích ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus - HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp<br /> gây viêm gan cấp, viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ<br /> type (subtype), trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Nghiên cứu được tiến hành nhằm<br /> xác định tỷ lệ genotype HCV trên những bệnh nhân viêm gan C và các yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về genotype HCV từ huyết thanh bệnh<br /> nhân viêm gan C và các yếu tố liên quan tại Khoa Xét nghiệm BV Đại học Y Dược TP. HCM từ<br /> 01/04/2010 đến 30/09/2010.<br /> Kết quả: Genotype 1: 65,6%, genotype 6: 17,8%, genotype 2: 15,8%, không định được genotype: 0,8%<br /> trong 360 trường hợp. Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao trong các lớp tuổi và độ tuổi từ 33-62 tuổi có số người<br /> tập trung nhiều nhất. Sử dụng phép kiểm 2: có mối liên quan giữa giới tính với genotype HCV nhưng<br /> không có mối liên quan giữa tuổi và nồng độ virus với genotype HCV.<br /> Kết luận: Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (65,6%). Bệnh nhân viêm gan C cần được xác định<br /> genotype HCV trước khi điều trị.<br /> Từ khóa: virus viêm gan C, kiểu gien, real-time RT-PCR.<br /> <br /> ABTRACT<br /> STUDY OF HEPATITIS C VIRUS (HCV) GENOTYPE AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> IN HOCHIMINH CITY<br /> Cao Minh Nga, Hoang Ngoc Bao Mi, Luc T. Van Bich, Pham T. Diem Thao, Pham T. Ngoc Bich<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 198 - 202<br /> Backgrounds: Hepatitis C virus (HCV) is one of the common causes of acute hepatitis, chronic<br /> hepatitis, cirrhosis and liver cancer. HCV has 6 genotypes and 50 subtypes, among them, Genotype 1 is<br /> difficult to respond to Interferon treatment. Objective: Determine the ratio of HCV genotypes and some<br /> other factors in patients has hepatitis C.<br /> Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional method. Data of HCV genotypes and of some<br /> other factors; collected at the University Medical Center HCMC from April 1st 2010 to September 30th<br /> 2010 were analysed.<br /> Results: Genotype 1: 65.6%, genotype 6: 17.8%, genotype 2: 15.8%, unidentified genotype: 0.8% in<br /> 360 cases. Genotype 1 has the high proportion of age classes and the ages from 33-62 years old have the<br /> most concentrated. Using 2 test: there is a link between gender and HCV genotype but no correlation<br /> between HCV genotype and age with viral load.<br /> *<br /> <br /> Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***<br /> Bộ môn Vi sinh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Cao Minh Nga<br /> ĐT: 0908361512<br /> **<br /> <br /> 200<br /> <br /> Email: pgscaominhnga@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Genotype 1 has the highest rates and the patients who has hepatitis C need to be<br /> determined HCV genotype before treatment.<br /> Key words: HCV, genotype, real-time RT-PCR.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh viêm gan siêu vi C là một vấn đề<br /> thời sự của y học Việt nam và thế giới do tỉ lệ<br /> nhiễm bệnh cao (2-9% dân số) và những hậu<br /> quả lâu dài, trầm trọng có thể xảy ra như xơ<br /> gan và ung thư gan. Bệnh do virus viêm gan<br /> C (HCV) thuộc họ Flaviviridae gây nên. HCV<br /> được phân thành 6 genotype (1 đến 6) với<br /> khoảng 30 subtype (a, b, c, …). Các genotype<br /> có trình tự nucleotide khác nhau khoảng 30%,<br /> các subtype khác biệt từ 20-25%. Việc xác định<br /> số lượng HCV (HCV-RNA) và genotype HCV<br /> khi bắt đầu điều trị bệnh viêm gan C rất quan<br /> trọng trong chỉ định và tiên lượng điều trị<br /> bệnh viêm gan C(1,2,6,7). Tại Việt nam, tỉ lệ<br /> người nhiễm HCV ở mức độ cao (4-9%) với<br /> các loại genotype HCV thường gặp là 1, 2 và<br /> 6(3,5,6,8). Nghiên cứu này nhằm mục đích:<br /> - Xác định tỉ lệ các genotype HCV trên<br /> những bệnh nhân viêm gan C tại bệnh viện<br /> Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> HCV bằng kỹ thuật Real-Time RT-PCR(3,4), có<br /> đầy đủ thông tin về họ tên, tuổi, giới tính của<br /> bệnh nhân.<br /> Ghi nhận số liệu vào “Bảng thu thập<br /> số liệu”<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 và<br /> vẽ biểu đồ bằng Excel 2007.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi thu thập được 360 trường hợp<br /> có kết quả định lượng HCV-RNA và định<br /> genotype HCV.<br /> <br /> Đặc tính của mẫu nghiên cứu<br /> Giới tính:<br /> 170 nam (47,2%) và 190 nữ (52,8%). Không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới<br /> nam và nữ (p 2.106<br /> copies/mL<br /> <br /> 202<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về kết quả genotype HCV<br /> <br /> Khảo sát các mối liên quan:<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Nhận xét: Genotype 1 chiếm đa số trong<br /> cả hai trường hợp nồng độ HCV-RNA ≤ 2.106<br /> copies/mL và > 2.106 copies/mL.<br /> <br /> Tỉ lệ % các loại genotype HCV<br /> Genotype 1 Genotype 2 Genotype 6<br /> 67,4<br /> <br /> 17,1<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 64,8<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> Sử dụng kỹ thuật real-time RT-PCR(3,4) cho<br /> 360 mẫu huyết thanh để định lượng HCVRNA và định genotype với mồi và Taqman<br /> probe đặc hiệu 5-UTR cho kết quả: 357 trường<br /> hợp (99,17%) xác định được genotype, 3<br /> trường hợp không xác định được genotype<br /> chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (0,83%). Như vậy,<br /> có thể có sự tồn tại của những genotype khác<br /> tại Việt Nam mà kỹ thuật real-time RT-PCR<br /> dùng primer và probe đặc hiệu cho genotype<br /> 1, 2 và 6 không phát hiện được. Để xác định<br /> các genotype này, có thể tiến hành kỹ thuật<br /> giải trình tự trên vùng 5’UTR hoặc vùng NS5B<br /> của bộ gen HCV. Tuy vậy, để ứng dụng kết<br /> quả cho điều trị bệnh nhân viêm gan C, việc<br /> phát hiện được genotype 1 là đóng vai trò<br /> quan trọng nhất.<br /> Ba loại genotype HCV xác định được (Biểu<br /> đồ 2) trong nghiên cứu này: genotype 1 chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (65,6% ), tiếp theo là genotype 6<br /> (17,8%), genotype 2 (15,8%). Tỷ lệ genotype 1<br /> của chúng tôi cao hơn và genotype 6 thấp hơn<br /> so với các kết quả nghiên cứu trước đây của<br /> Phạm Thị Thu Thủy(8) (58,4% và 23,9%), Hồ T.<br /> Thanh Thủy (3) (56% và 26%). Tuy nhiên, kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng<br /> với nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thanh<br /> Bảo và Phạm Hùng Vân(5) định genotype HCV<br /> bằng kỹ thuật giải trình tự trên 2.000 mẫu<br /> (genotype 1 - 71%, genotype 6 - 18,6%).<br /> Kết quả của chúng tôi không có sự hiện<br /> diện của genotype 3 (là một trong bốn<br /> genotype thường gặp tại Đông Nam Á, nhưng<br /> ở Việt Nam lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với ba<br /> genotype còn lại)(3,5,6,7) do chúng tôi không<br /> dùng bộ kít phát hiện genotype 3. Tuy nhiên<br /> nếu genotype 3 nằm trong nhóm này thì tỷ lệ<br /> genotype 3 tương tự các nghiên cứu trước đó.<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Những người nhiễm HCV genotype 3 thường<br /> liên quan đến việc tiêm chích ma túy(1,2,9).<br /> <br /> Về mối liên quan giữa nồng độ virus và<br /> genotype HCV<br /> <br /> Genotype 1 chiếm tỷ lệ cao (65,6%), đây là<br /> điều đáng quan ngại vì genotype 1 thường ít<br /> đáp ứng với điều trị hơn so với các loại<br /> genotype khác, thời gian điều trị bằng<br /> Interferon và Ribavirin cũng kéo dài hơn (48<br /> tuần), liều lượng Ribavirin cao hơn (1.0001.200mg/ngày) so với các loại genotype khác<br /> (800mg/ngày). Sự tốn kém về chi phí điều trị,<br /> thời gian điều trị kéo dài hơn và nhiều tác<br /> dụng phụ khiến bệnh nhân dễ bỏ ngang việc<br /> điều trị. Đây chính là yếu tố góp phần tiên<br /> lượng xấu cho bệnh nhân HCV genotype 1<br /> trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.<br /> Do vậy, xét nghiệm xác định genotype HCV<br /> trước khi bắt đầu điều trị có vai trò rất quan<br /> trọng trong lâm sàng để quyết định phác đồ<br /> điều trị và tiên lượng khả năng đáp ứng điều<br /> trị của bệnh nhân.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu (Bảng 3) cho thấy, khi<br /> xét từng loại genotype HCV trên nhóm bệnh<br /> nhân có nồng độ virus > 2.106 copies/mL thì<br /> genotype 1 chiếm 64,8%, tương tự như kết quả<br /> nghiên cứu Phạm T. Thu Thủy (65,08%)(8).<br /> Vậy, bệnh nhân nhiễm HCV mạn Việt Nam có<br /> tiên lượng xấu hơn và thời gian điều trị kéo<br /> dài hơn.<br /> <br /> Về mối liên quan giữa giới tính và<br /> genotype HCV<br /> Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> (Bảng 1), genotype 1 và 6 ở nam chiếm tỷ lệ<br /> cao hơn nữ (70,1% và 19,2% so với 62,6% và<br /> 16,8%), genotype 2 ở nữ chiếm tỷ lệ cao hơn<br /> nam (20,5% so với 10,8%). Sử dụng phép kiểm<br /> 2 cho thấy có mối liên quan giữa giới tính và<br /> từng loại genotype HCV. Đây là điểm khác<br /> biệt của nghiên cứu này so với một số y văn<br /> trên thế giới - không có mối liên quan giữa<br /> giới tính và từng loại genotype HCV(1,2,9).<br /> <br /> Về mối liên quan giữa tuổi và genotype<br /> HCV<br /> Bảng 2 cho thấy, genotype 1 chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất qua các lớp tuổi và lớp tuổi có tỷ lệ<br /> nhiễm HCV cao nhất là 53-62 tuổi (34,7%). Sau<br /> khi nhiễm HCV, cần một khoảng thời gian 1020 năm mới có biểu hiện lâm sàng khiến bệnh<br /> nhân phải đi khám bệnh, vì vậy các genotype<br /> HCV phát hiện được nhiều hơn ở nhóm tuổi<br /> 53-62.<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> Không có mối liên quan giữa nồng độ<br /> virus trong huyết thanh với từng loại<br /> genotype HCV khi dùng phép kiểm 2. Kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm T.<br /> Thu Thủy(8). Như vậy, số lượng virus không<br /> phụ thuộc vào loại genotype HCV và đây là<br /> hai yếu tố độc lập để tiên lượng khả năng đáp<br /> ứng với điều trị. Thực vậy nhóm bệnh nhân<br /> khi bắt đầu điều trị nếu số lượng siêu vi ≤<br /> 2.106 copies/ml sẽ cho đáp ứng lâu dài về siêu<br /> vi cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm<br /> bệnh nhân có số lượng siêu vi > 2.106<br /> copies/ml. Còn bệnh nhân nhiễm genotype 1<br /> có tiên lượng xấu hơn bệnh nhân nhiễm các<br /> genotye khác do khả năng kém đáp ứng với<br /> điều trị. Bên cạnh đó, định genotype còn giúp<br /> chúng ta quyết định thời gian điều trị đối với<br /> bệnh nhân, cụ thể là 48 tuần đối với bệnh<br /> nhân nhiễm genotype 1, và 24 tuần đối với<br /> bệnh nhân nhiễm các genotype khác(1,2,7).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Khảo sát 360 bệnh nhân có HCV-RNA (+)<br /> được xác định genotype HCV bằng kỹ thuật<br /> Real-Time RT-PCR cho kết quả sau:<br /> 1. Genotype 1: 65,6%, genotype 2: 15,8%,<br /> genotype 6: 17,8%, không xác định được<br /> genotype chiếm tỉ lệ rất thấp - 0,8%.<br /> 2. Có mối liên quan giữa giới tính với từng<br /> loại genotype HCV.<br /> 3. Không có mối liên quan giữa tuổi hay<br /> nồng độ virus với từng loại genotype HCV.<br /> <br /> 203<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> 5.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 204<br /> <br /> Colin WS, Lyn F, Miriam JA (2005). Global epidemiology of<br /> hepatitis C virus infection, Lancet Infect Dis 2005; 5: 558-67.<br /> National Institutes of Health (2002). NIH Consensus and<br /> State-of-the-Science Statements: Management of Hepatitis<br /> C. Hepatology.<br /> Hồ T. Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Cao Minh Nga,<br /> Đặng Tất Thế, Vũ T. Tường Vân (2008). Xác định một số<br /> kiểu gen thường gặp của siêu vi viêm gan C bằng kỹ thuật<br /> Real-Time RT-PCR. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ IV<br /> Hóa sinh và Sinh học phân tử phục vụ Nông, Sinh, Y học và<br /> Công nghiệp thực phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà<br /> nội. Tr. 561.<br /> Nguyễn Hoàng Chương, Hồ T. Thanh Thủy, Cao Minh<br /> Nga, Phạm Hoàng Phiệt, Hồ Huỳnh Thùy Dương (2004).<br /> Xây dựng qui trình định lượng virus viêm gan C (HCV)<br /> bằng kỹ thuật real-time RT-PCR. Tạp chí “Y học thành phố<br /> Hồ Chí Minh”. Hội nghị KHKT lần thứ 21 Đại học Y Dược<br /> TP. HCM, 31/3/2004. Chuyên đề Y học Cơ sở. Tập 8 * Phụ<br /> bản Số 1. Tr.: 52 – 58<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Nguyễn Thanh Bảo, Phạm Hùng Vân (2009). Áp dụng kỹ<br /> thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR thu nhận được từ<br /> thử nghiệm Real-Time RT-PCR vùng 5’NC để làm xét<br /> nghiệm định kiểu gen HCV. Hội nghị KHKT lần thứ 26 Đại<br /> học Y Dược TP. HCM. Chuyên đề Nội khoa. Tập 13 * Phụ<br /> bản Số 1. Tr.: 242-7.<br /> Nguyễn Thanh Hảo, Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy<br /> Nguyên & Cs (2000). Genotyp virút viêm gan C ở Việt nam.<br /> Tạp chí thông tin Y Dược (ISSN0868-3891). Số đặc biệt<br /> chuyên đề bệnh gan mật. Hà nội, 2002, tr: 46-48.<br /> Pawlotski JM, Bouvier-Alias M, Hezode C, Darthuy F,<br /> Remire J, Dhumeax D (2000). Standardization of Hepatitis C<br /> Virus RNA Quantification. Hepatology. 32: 654-9.<br /> Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt, Nguyễn Thanh Tòng,<br /> Nguyễn Bảo Toàn, Phan Hữu Bội Hoàn, Nguyễn Bá Tòng<br /> (2005). Kiểu gen của viên gan siêu vi C ở Việt Nam.<br /> Thành<br /> phố<br /> Hồ<br /> Chí<br /> Minh.<br /> http://www.drthuthuy.com/reseach/VNGenotype.html<br /> Zhou YQ, Wang XH, Mao W, Fan J, Zhu F, Zhang XQ et al<br /> (2009). Changes in modes of hepatitis C infection acquisition<br /> and genotypes in southwest China. Journal of clinical<br /> viriology. 2009;46:230-33.<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2