intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các kiểu tái sắp xếp gen IGK trong bệnh đau tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IGK trên người bệnh (NB) đa u tủy xương (ĐUTX) nhằm xác định tỷ lệ NB biểu hiện đơn dòng và đặc điểm các kiểu TSX gen IGK ở NB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát TSX gen IGK trên 60 NB ĐUTX mới chẩn đoán. Mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi khảo sát TSX gen IGK với các kĩ thuật gồm multiplex PCR, điện di mao quản giải trình tự và phân tích bằng phần mềm Immunogenetics (IMGT)/VQUEST.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các kiểu tái sắp xếp gen IGK trong bệnh đau tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU KHẢO SÁT CÁC KIỂU TÁI SẮP XẾP GEN IGK TRONG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Trần Thị Bích Cẩm3, Cao Sỹ Luân1, Nguyễn Quốc Dũng1, Nguyễn Tấn Bỉnh1, Phan Thị Xinh1,2 TÓM TẮT 104 trong đó đoạn Jk1 là kiểu TSX Jk thường gặp Mục tiêu: Khảo sát kiểu tái sắp xếp (TSX) nhất chiếm 21,21%, kiểu Jk3 ít gặp nhất chiếm tỉ gen IGK trên người bệnh (NB) đa u tủy xương lệ 3,03%. Trong 25 ca biểu hiện mạnh kiểu TSX (ĐUTX) nhằm xác định tỷ lệ NB biểu hiện đơn Kde, 7 ca có biểu hiện mạnh Vk-Kde trong đó tỷ dòng và đặc điểm các kiểu TSX gen IGK ở NB. lệ các nhóm Vk1, Vk2, Vk3 cùng chiếm 8%. Kết Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo luận: Việc khảo sát TSX gen IGK giúp xác định sát TSX gen IGK trên 60 NB ĐUTX mới chẩn dòng tương bào ác tính trên hầu hết người bệnh đoán. Mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi khảo sát ĐUTX (83,33%). Chúng tôi đã mô tả được 66 TSX gen IGK với các kĩ thuật gồm multiplex kiểu TSX gen IGK, gồm 41 kiểu TSX Vk-Jk và PCR, điện di mao quản giải trình tự và phân tích 25 kiểu TSX Kde. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng phần mềm Immunogenetics (IMGT)/V- thêm thông tin về đặc điểm và trình tự đoạn nối QUEST. Kết quả: Từ tháng 06/2021 đến tháng các kiểu TSX gen IGK, bổ sung thêm các thông 04/2023, chúng tôi đã thu thập mẫu dịch hút tủy tin quan trọng góp phần hiểu rõ hơn về sinh bệnh xương tại thời điểm chẩn đoán của 60 trường hợp học phân tử bệnh ĐUTX. Bên cạnh việc tăng tỷ ĐUTX. Kết quả xác định có 50 trường hợp lệ xác định các dòng tương bào ác tính còn cung (83,33%) biểu hiện mạnh đơn dòng kiểu TSX cấp dữ liệu để thiết kế mồi và đoạn dò để theo gen IGK. Trong đó, 41/60 NB biểu hiện mạnh dõi điều trị cho người bệnh ĐUTX. đơn dòng TSX Vk-Jk (68,33%), 25/60 NB biểu Từ khóa: Đa u tủy xương, tái sắp xếp gen hiện mạnh đơn dòng TSX Kde (41,67%). Phân IGK, giải trình tự. tích theo từng kiểu TSX Vk thì nhóm Vk1, Vk2, Vk3 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,27%, 16,67% và SUMMARY 15,15%) ở cả kiểu TSX Vk-Jk và kiểu TSX Kde. DETECTION OF IMMUNOGLOBULIN Nghiên cứu ghi nhận được đầy đủ 5 đoạn Jk, KAPPA LIGHT CHAIN GENE REARRANGEMENTS IN MUTIPLE MYELOMA AT BLOOD 1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học TRANSFUSION AND HEMATOLOGY 2 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh HOSPITAL 3 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố - Objectives: Detection of IGK rearrangement Thành phố Hồ Chí Minh in MM patients to identify ratio of the Chịu trách nhiệm chính: Cao Sỹ Luân rearrangement monoclonal and characteristic of ĐT: 0917862262 splicing regions of IGK gene. Materials and Email: caosyluan@gmail.com Method: Detecting IGK rearragements of 60 Ngày nhận bài: 01/8/2023 newly diagnosis multiple myeloma patients. A Ngày phản biện khoa học: 23/8/2023 case series. We detect IGK rearrangements using Ngày duyệt bài: 29/9/2023 870
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 multiplex PCR, capillary electrophoresis, and I. ĐẶT VẤN ĐỀ sequencing technique, then analye by IMGT/V- Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý ác QUEST Software. Results: From June 2021 to tính hệ tạo máu phổ biến thứ hai (chiếm April 2023, there were 60 Vietnamese newly 13%) [1]. ĐUTX là bệnh lý do sự tăng sinh diagnosed multiple myeloma patients who were quá mức của tương bào ở tủy xương và collected bonemarow. The monoclonal những mô ngoài tủy làm ảnh hưởng đến quá overexpression IGK gene was noted in 50 cases trình phát triển bình thường của các dòng tế (83.33%) on capillary electrophoresis. Among bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. them, 41/60 patients expressed strongly Vk-Jk Dẫn đến ảnh hưởng đến cấu trúc xương, gây rearrangements (68.33%), 25/60 patients ra các tổn thương xương, tăng canxi máu và expressed strongly Kde rearrangements (41.67%). Vk1, Vk2, Vk3 segments accounted suy thận [2]. for the highest proportion in both Vk-Jk Hiện nay, các biến đổi di truyền trong (27.27%, 16.67% and 15.15%) and Kde bệnh ĐUTX là những dấu ấn phân tử tiềm rearrangements. Detecting fully 5 Jk segments, in năng trong chẩn đoán và đánh giá sự đáp ứng which Jk1 segment is the most common điều trị ở NB ĐUTX giúp chẩn đoán sớm, accounting for 21.21% and the least common is tiên lượng và điều trị hiệu quả hơn [1], [3]. Jk3 (3.03%). Of the 25 cases with monoclonal Trong quá trình phát triển tế bào lympho B overexpression Kde rearrangement, 7 cases had sẽ tạo ra các globulin miễn dịch khác nhau strong expression Kde rearrangement, in which thông qua cơ chế tái tổ hợp vùng V(D)J của the percentage of Vk1, Vk2, and Vk3 segments gen IG chuỗi nặng và chuỗi nhẹ cùng các cơ accounted together for 8%. Conclusions: chế khác. Trong đó, vùng nối V(D)J của sự Detection of IGK gene rearrangements can TSX gen IG được coi như là một trình tự dấu identify the monoclonal strongly expression of ấn chuyên biệt cho mỗi dòng tế bào lympho IGK gene rearrangements in most of patients B, được đặc trưng bởi chiều dài và thành (83.33%). We have described 66 IGK phần nucleotide [4]. Về mặt nguyên tắc, các rearrangements types, including 41 Vk-Jk tế bào ác tính đều xuất phát từ một tế bào rearrangements and 25 Kde rearrangements. The research results provide more information about lympho B ban đầu nên mọi tế bào lympho B IGK rearrangement characteristics, adding ác tính đều sẽ có cùng một kiểu TSX gen IG important information that contributes to a better và đặc trưng bởi một vùng nối V(D)J duy understanding of the molecular pathogenesis of nhất. Vì vậy, có thể dựa trên sự đa dạng và MM. In addition, increasing the rate of chuyên biệt của các vùng nối V(D)J mà có determination malignant plasma cell lines and thể sử dụng như dấu ấn phân tử để phân biệt providing data to design primers and probes to các dòng tương bào khác nhau, kể cả tương monitor treatment for MM patients. bào ác tính và tương bào bình thường [4]. Keywords: Multiple myeloma, IGK Có nhiều kỹ thuật sinh học phân tử khác rearrangement, sequencing technique. nhau để khảo sát vùng nối V(D)J như PCR 871
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU (Polymerase Chain Reaction), Southern blot, chẩn đoán. NB đã được chẩn đoán một bệnh định lương chuyên biệt trình tự (Allele- ung thư khác trước đó. specific oligonucleotide-quantitative PCR - Quy trình thực hiện ASO-PCR), GTT...[4]. Các nghiên cứu đã Mẫu dịch hút tủy xương có thể tích chỉ ra rằng việc sử dụng trình tự các vùng nối khoảng 2ml, sẽ được bảo quản trong chất V(D)J của các gen IG làm dấu ấn phân tử có chống đông EDTA và chuyển đến phòng thí thể phát hiện dòng tương bào ác tính trong nghiệm của khoa Di truyền học phân tử, bệnh ĐUTX với tỷ lệ từ 42-75% [5], [6]. Ở BV.TMHH. Mẫu được ly trích DNA bằng bộ Việt Nam, tác giả Phan Ngô Quang Thạch và kit ReliaPrep™ Blood gDNA Miniprep cộng sự đã báo cáo tỷ lệ các kiểu TSX gen System (Promega, Mỹ) theo hướng dẫn của IGH và trình tự vùng nối đặc trưng trên bệnh nhà sản xuất. Sau đó, sản phẩm ly trích sẽ nhân ĐUTX mới chẩn đoán và có điều trị được đo độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng đặc hiệu ở Việt Nam [7]. Tuy nhiên, vẫn máy quang phổ và pha loãng để thu được chưa có nghiên cứu mô tả đầy đủ về các kiểu nồng độ 50 ng/ul.Mẫu DNA sau khi được TSX gen IG, vì vậy chúng tôi thực hiện khảo pha loãng sẽ được thực hiện phản ứng sát các kiểu TXS gen IGK để xác định tỷ lệ Multiplex PCR, tiến hành khảo sát đồng thời biểu hiện mạnh đơn dòng và đặc điểm các 2 kiểu TSX Vk – Jk và Kde. Với kiểu TSX kiểu TSX gen IGK. Vk – Jk, sử dụng các tổ hợp mồi Vk – Jk1-4 và Vk – Jk5, còn đổi với TSX Kde thì thực II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện phản ứng với các cặp mồi INTR – Kde Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca và tổ hợp mồi Vk – Kde. Ngoại trừ mồi Vk bệnh. là tổ hợp các mồi xuôi từ Vk1 đến Vk7, còn Đối tượng nghiên cứu: 60 NB được lại các mồi INTR, Kde, Jk1-4 và Jk5 là các chẩn đoán ĐUTX theo tiêu chuẩn chẩn đoán mồi đơn. Xác định kiểu TSX gen IGK có của IMWG 2014 tại bệnh viện Truyền máu mức độ biểu hiện mạnh trên NB được chẩn Huyết học (BV.TMHH ) thời gian từ tháng đoán ĐUTX dựa trên kết quả điện di trên 09/2022 - 03/2023. thạch agarose 2%. Nếu kết quả điện di trên Tiêu chuẩn lựa chọn: NB là bệnh mới, thạch agarose cho thấy có biểu hiện mạnh được chẩn đoán xác định ĐUTX và NB đồng TSX gene IGK thì sản phẩm PCR sẽ được ý tham gia nghiên cứu. kiểm tra tính chất dòng (đơn dòng hay đa Tiêu chuẩn loại trừ: NB không lấy đủ dòng) bằng phương pháp điện di mao quản mẫu để khảo sát các kiểu TSX gen IG lúc và phân tích bằng phần mềm GeneMapper®. 872
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 1: Vị trí thiết kế đoạn mồi khảo sát TSX gen IGK [8] Hình 2: Kết quả phân tích kiểu TSX của gen IGK của NB với kiểu TSX Vk2-30, Jk4 Các sản phẩm PCR thể hiện tính chất đơn đầy đủ kiểu TSX của gen và kết quả trình tự dòng sẽ được GTT bằng kĩ thuật Sanger sử của các vùng nối. dụng mồi ngược Jk1_4, Jk5 hoặc Kde, sau đó Xử lý số liệu kết quả giải trình tự sẽ được phân tích bằng Sử dụng phần mềm Excel 2016 để nhập phần mềm CLC Genomics Workbench và và thống kê các số liệu nghiên cứu. IMGT để xác định kiểu TSX gen IGK. Tiếp Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để khảo tục tiến hành thực hiện phản ứng GTT với sát mối liên quan, phép thống kê Fisher để mồi xuôi Vk đã được xác định ở bước trên. kiểm định sự khác biệt thông qua giá trị p, p Kết hợp cả 2 lần GTT sẽ giúp thu thập được < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. 873
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong khi đó, tăng canxi máu là triệu chứng Đặc điểm lâm sàng ít gặp nhất với tỉ lệ chỉ chiếm 15% trường Độ tuổi trung bình của NB trong nghiên hợp. Phần lớn các NB được chẩn đoán là cứu là 60,1 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ ĐUTX thể toàn tiết (85%), trong đó thể IgG lệ 41,67%, nữ giới chiếm tỷ lệ 58,33%. Triệu kappa chiếm tỷ lệ lớn nhất là 28/60 NB chứng có tổn thương xương là biểu hiện của (46,66%), 9/60 NB chiếm tỷ lệ 15% thuộc tổn thương cơ quan đích thường gặp nhất, tất nhóm bệnh ĐUTX chỉ tiết chuỗi nhẹ đơn cả 60 NB được khảo sát đều có tổn thương ít thuần. Đa phần NB lúc chẩn đoán ở giai đoạn nhất một vị trí trở lên. Triệu chứng thiếu máu II (81,67%) theo R-ISS, chỉ một số ít NB ở cũng là một biểu hiện thường gặp chiếm giai đoạn I và III, chiếm tỉ lệ lần lượt 8,33% 73,33% số NB được khảo sát. Đối với triệu và 10%. chứng suy thận, có 21 NB chiếm tỷ lệ 35%. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Người bệnh (n = 60) Tuổi lúc chẩn đoán (tuổi) 60,1 Nam 25 (41,67%) Giới tính (n, %) Nữ 35 (58,33%) Thiếu máu (n, %) 44 (73,33%) Suy thận (n, %) 21 (35%) Tăng calci máu (n, %) 9 (15%) Tổn thương xương (n, %) 60 (100%) Toàn tiết 51 (85%) Thể bệnh (n, %) Chỉ tiết chuỗi nhẹ 9 (15%) I 5 (8,33%) Giai đoạn theo R-ISS (n, %) II 49 (81,67%) III 6 (10%) Các kiểu TSX IGK Bảng 2: Tỷ lệ biểu hiện đơn dòng các kiểu TSX gen IGK Kiểu TSX biểu hiện Biểu hiện đồng TSX gen IGK TSX Vk – Jk TSX Kde đơn dòng thời 2 kiểu TSX Số ca (n = 60) 50 41 25 18 Tỉ lệ (%) 83,33 68,33 41,67 30 Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi xác cả hai kiểu TSX Vk-Jk và TSX Kde. Kết quả định được 50 NB (83,33%) biểu hiện đơn ghi nhận 10 NB (16,67%) không phát hiện dòng các kiểu TSX gen IGK. Trong đó, 41 biểu hiện đơn dòng kiểu TSX gen IGK, trong NB (68,33%) là kiểu TSX Vk-Jk và 25 NB đó có 8 ca không phát hiện kiểu TSX gen (41,67%) là kiểu TSX Kde. Đồng thời, ghi IGK và 2 ca có biểu hiện đa dòng kiểu TSX nhận được 18 ca (30%) biểu hiện đơn dòng gen IGK. 874
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3: Tỉ lệ các đoạn Vk, Jk của TSX gen IGK TSX đoạn Vk TSX đoạn Jk TSX IGK TSX Vk-Jk TSX Kde TSX Vk-Jk Kiểu Vk (n=66) (n=41) (n=25)* Kiểu Jk (n=41) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) 18 16 2 14 Vk1 Jk1 (27,27%) (39,02%) (8,00%) (34,15%) 11 9 2 11 Vk2 Jk2 (16,67%) (21,95%) (8,00%) (26,83%) 10 8 2 2 Vk3 Jk3 (15,15%) (19,51%) (8,00%) (4,88%) 6 5 1 7 Vk4 Jk4 (9,09%) (12,20%) (4,00%) (17,07%) 3 3 7 Vk5 0 Jk5 (4,55%) (7,32%) (17,07%) 18 18 INTR-Kde (27,27%) (72%) *Có 7 ca (28%) biểu hiện đơn dòng kiểu TSX Vk-Kde Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi (34,15%) và Jk2 (26,83%) là thường gặp nhận có 66 trường hợp xảy ra TSX đoạn Vk, nhất. Tiếp theo sau đó lần lượt là Jk4 và Jk5 trong đó kiểu Vk thường xảy ra nhất là các (17,07%) và cuối cùng là Jk3 (4,88%). kiểu Vk1, Vk2, Vk3 chiếm tỷ lệ lần lượt là Bên cạnh đó, trong nghiên cứu cũng ghi 27,27%, 16,67%, 15,15%. Đối với kiểu TSX nhận được 66,67% NB là thể tiết lambda Vk-Jk thì kiểu Vk1, Vk2, Vk3 cũng chiếm tỷ được khảo sát trong nghiên cứu biểu hiện lệ cao nhất (39,02%, 21,95% và 19,51%). đơn dòng kiểu TSX Kde, tỉ lệ này chiếm Tương tự, trong 25 ca biểu hiện đơn dòng 30,95% ở nhóm NB là thể tiết kappa, sự khác kiểu TSX Kde, có 7 ca biểu hiện đơn dòng biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. kiểu TSX Vk-Kde chiếm 28% trong đó tỷ lệ Trong khi đó, không có sự khác biệt về tỷ lệ các kiểu Vk1, Vk2, Vk3 cùng chiếm 8%. Tỷ NB biểu hiện đơn dòng kiểu TSX Vk-Jk giữa lệ NB biểu hiện đơn dòng kiểu TSX INTR- thể tiết lambda (72,22%) và kappa (66,67%). Kde là 72%. Ngoài ra, chúng tôi chưa ghi nhận NB nào có TSX kiểu Vk ở 2 nhóm Vk6 IV. BÀN LUẬN và Vk7 ở cả hai kiểu TSX Vk-Jk và TSX So sánh với kết quả của tác giả Nguyễn Kde. Còn đối với đoạn Jk, kết quả ghi nhận Vũ Hải Sơn cũng thực hiện nghiên cứu tại được cả 5 đoạn Jk ở 41 NB biểu hiện đơn BV.TMHH trên 33 NB được theo dõi và dòng kiểu TSX Vk-Jk. Cụ thể, tỷ lệ kiểu Jk1 đánh giá đáp ứng sau điều trị vào năm 2021, 875
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU tỷ lệ NB đồng thời biểu hiện cả 2 kiểu TSX Vk thường xảy ra TSX gen IGK trong mẫu IGK là 18,2%, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là kiểu Vk4-1, nghiên cứu của chúng tôi [4]. Sự khác biệt Vk3-20 và Vk2-30 với tỷ lệ lần lượt là này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi lớn hơn 9,09%, 9,09% và 7,58%. Một số đoạn ít gặp và khác nhau ở quần thể nghiên cứu. Trong hơn là Vk1-16, Vk1-39, Vk1-8, Vk3-11 và nghiên cứu của Miyoung Kim và cộng sự Vk5-2, còn lại các kiểu khác chỉ xuất hiện từ (cs) năm 2021 đã phân tích được 40 mẫu 1 đến 2 trường hợp. Trong tất cả đoạn Vk biểu hiện đơn dòng kiểu TSX IGK chiếm tỉ chúng tôi khảo sát được, đoạn Vk4-1 và lệ 70,18% với 85 kiểu TSX gen IGK, trong Vk3-20 chiếm tỷ lệ cao nhất, so sánh với đó, 65,35 % NB biểu hiện đơn dòng kiểu nghiên cứu của Miyoung Kim và cs, tỷ lệ của TSX Vk-Jk [9]. Còn tỷ lệ NB biểu hiện đơn 2 đoạn lần lượt là 3,53% (Vk4-1) và 11,76% dòng kiểu TSX Vk-Jk trong nghiên cứu của (Vk3-20) [9]. Có thể thấy, tỷ lệ đoạn Vk4-1 chúng tôi là 68,33 % và 41,67% có kiểu TSX của tác giả thấp hơn đáng kể so với nghiên Kde. Tỷ lệ kiểu TSX Kde cũng tương đồng cứu chúng tôi, Miyoung Kim cũng đã có đề với kết quả của tác giả Puig và cs (2012), cập tỷ lệ Vk4-1 trong nghiên cứu của mình nhóm tác giả thống kê được tỷ lệ NB có với một nghiên cứu ở phương Tây và ghi mang TSX Kde là 45% khi tiến hành nghiên nhận sự khác biệt đáng kể (3,53% so với cứu trên 96 trường hợp [10]. Mặc dù hiện tại 21,05%) [9]. Theo A Hadzidimitriou và cộng chúng tôi chưa tìm được các nghiên cứu sự (2006), ghi nhận các kiểu Vk được TSX tương tự tại Việt Nam, có thể thấy khi so nhiều trong các tế bào ở bệnh ĐUTX so với sánh kết quả với các nghiên cứu ngoài nước tế bào bình thường là Vk4-1, Vk1-33/1D-33 cho thấy kết quả của chúng tôi có sự tương và Vk3-1 [11]. đồng về tỷ lệ các kiểu TSX gen IGK. Đối với TSX các đoạn Jk, Jk1 là đoạn có Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tỷ lệ TSX lớn nhất trong nghiên cứu của Vk1 của gen IGK là đoạn Vk có tỷ lệ TSX chúng tôi (34,15%), còn đối với nghiên cứu lớn nhất và kết quả cũng tương tự trong của Miyoung Kim là đoạn Jk4 chiếm 20% nghiên cứu của Miyoung Kim và cs (27,27% [8]. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận được và 32,94%) [9]. Tiếp theo sau đó lần lượt là đoạn chiếm tỷ lệ thấp nhất là Jk3 (4,88%), nhóm Vk2, Vk3, Vk4 và Vk5. Đối với còn Miyoung Kim ghi nhận được là đoạn Jk5 nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận (3,3%). Ngoài ra, trong nghiên cứu của được nhóm Vk7 nhưng kết quả Miyoung chúng tôi có 37,88% trường hợp không phân Kim ghi nhận được 1 trường hợp có TSX tích đoạn Jk vì thuộc kiểu TSX Kde, còn của Vk7, đồng thời cả 2 nghiên cứu đều không nghiên cứu Miyoung Kim là 52,94% [9]. Lý ghi nhận được TSX Vk6 [8]. Phân tích sâu giải cho sự khác biệt giữa hai nghiên cứu, có hơn vào kết quả TSX vùng gen Vk của gen thể do khác nhau về cỡ mẫu, ảnh hưởng của IGK bằng kĩ thuật GTT Sanger, những kiểu yếu tố chủng tộc. Mặc dù vậy, cả hai nghiên 876
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 cứu đều ghi nhận được đầy đủ các đoạn Jk IGK. Thông qua nghiên cứu, chúng tôi ban trong nghiên cứu. đầu đã mô tả được 41 kiểu TSX gen Vk-Jk Chúng tôi cũng cũng ghi nhận sự khác và 25 kiểu TSX Kde. Kết quả nghiên cứu nhau về kiểu TSX ở NB ĐUTX thể tiết cung cấp thêm thông tin về đặc điểm và trình Kappa và thể tiết Lambda. Đối với kiểu TSX tự đoạn nối của các kiểu TSX gen IGK, bổ Kde ghi nhận 30,95% ở nhóm NB thể tiết sung thêm các thông tin quan trọng góp phần kappa, 66,67% NB thể tiết lambda biểu hiện hiểu rõ hơn về sinh bệnh học phân tử của đơn dòng TSX Kde và sự khác biệt này là có ĐUTX. Bên cạnh đó, tăng tỷ lệ xác định các ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác nhau dòng tương bào ác tính và cung cấp dữ liệu về tỷ lệ biểu hiện đơn dòng TSX gen IGK ở cho việc thiết kế mồi và đoạn dò để theo dõi NB ĐUTX giữa thể tiết kappa và thể tiết điều trị cho người bệnh ĐUTX. lambda cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Rustad và cs vào năm 2019. Tác giả ghi nhận tỷ lệ biểu hiện đơn dòng TSX gen IGK V. LỜI CẢM ƠN ở những NB ĐUTX thể tiết lambda (72%) Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ cao hơn đáng kể so với những NB ĐUTX thể Phát triển khoa học và công nghệ Thành phố tiết kappa (45%) [12]. Tác giả giải thích có Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ sự khác biệt giữa hai thể tiết là do sự biểu Thành phố Hồ Chí Minh. hiện chuỗi nhẹ lambda cần một gen chuỗi nhẹ lambda có chức năng, chỉ xảy ra sau khi TÀI LIỆU THAM KHẢO cả hai allen IGK đã bị bất hoạt thông qua 1. Soliman, Amro M, Srijit Das, Seong Lin TSX Vk – Kde hoặc INTR– Kde [12]. Teoh. Next-Generation Biomarkers in Tương tự, Miyoung Kim và cs cũng ghi nhận Multiple Myeloma: Understanding the được có sự khác nhau về tỷ lệ biểu hiện đơn Molecular Basis for Potential Use in dòng TSX Kde ở NB ĐUTX thể tiết Kappa Diagnosis and Prognosis. International và thể tiết Lambda. Cụ thể, NB có kiểu TSX Journal of Molecular Sciences. 2021; Kde thì 63,15% là thể tiết kappa và 85,71% 22(14):7470. là thể tiết lambda [9]. Theo nghiên cứu của 2. Huỳnh Văn Mẫn. Bài giảng huyết học lâm Nguyễn Vũ Hải Sơn (2021), tác giả đưa ra sàng. Hà Nội. Nhà xuất bản Y học. 2015. luận điểm những tương bào tiết lambda đa số 3. Barwick BG, Gupta VA, Vertino PM, sẽ có mang kiểu TSX Vk – Kde hoặc TSX Boise LH. Cell of Origin and Genetic INTR – Kde, kiểu TSX đã làm mất chức Alterations in the Pathogenesis of Multiple năng gen IGK [4]. Myeloma. Front Immunol. 2019 May 21;10:1121. IV. KẾT LUẬN 4. Nguyễn Vũ Hải Sơn. Khảo sát đặc điểm các Sau khi khảo sát kiểu TSX gen IGK trên kiểu TSX gen IG đặc trưng trên NB mới 60 trường hợp, ghi nhận có 50 ca chiếm chẩn đoán ĐUT tại Bệnh viện Truyền máu 83,33% biểu hiện đơn dòng kiểu TSX gen Huyết học trong thời gian từ tháng 06/2019 877
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU đến 06/2021, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại 9. Kim M, Jeon K, Hutt K, Zlotnicki AM, học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 2021. Kim HJ, Lee J,et al. Immunoglobulin gene 5. Furukawa Y, Kikuchi J. Molecular basis of rearrangement in Koreans with multiple clonal evolution in multiple myeloma. Int J myeloma: Clonality assessment and Hematol. 2020 Apr;111(4):496-511 repertoire analysis using next-generation 6. González D, van der Burg M, García-Sanz sequencing. PLoS One. 2021 Jun R, Fenton JA, Langerak AW, González M, 24;16(6):e0253541 et al. Immunoglobulin gene rearrangements 10. Puig N, Sarasquete ME, Alcoceba M, and the pathogenesis of multiple myeloma. Balanzategui A, Chillón MC, Sebastián E, Blood. 2007 Nov 1;110(9):3112-21. et al. Kappa deleting element as an 7. Phan Ngô Quang Thạch, Nguyễn Vũ Hải alternative molecular target for minimal Sơn, Nguyễn Tấn Bỉnh, Phan Thị Xinh, residual disease assessment by real-time Cao Sỹ Luân. Xác định các kiểu tái sắp xếp quantitative PCR in patients with multiple gen IGH và trình tự vùng nối đặc trưng cho myeloma. Eur J Haematol. 2012 bệnh nhân đa u tủy tại Bệnh viện Truyền Oct;89(4):328-35. máu Huyết học. Tạp chí Y học Việt Nam, 11. Hadzidimitriou, A., Stamatopoulos, K., 2022; 520 (2): 416-422. Belessi, C., et al. Immunoglobulin genes in 8. van Dongen JJ, Langerak AW, multiple myeloma: expressed and non- Brüggemann M, Evans PA, Hummel M, expressed repertoires, heavy and light chain Lavender FL et al. Design and pairings and somatic mutation patterns in a standardization of PCR primers and series of 101 cases, Haematologica. protocols for detection of clonal 2006. 91(6): 781–787. immunoglobulin and T-cell receptor gene 12. Rustad EH, Hultcrantz M, Yellapantula recombinations in suspect VD, Akhlaghi T, Ho C, Arcila ME, et al. lymphoproliferations: report of the Baseline identification of clonal V(D)J BIOMED-2 Concerted Action BMH4-CT98- sequences for DNA-based minimal residual 3936. Leukemia. 2003 Dec;17(12):2257- disease detection in multiple myeloma. PLoS 2317. One. 2019 Mar 22;14(3):e0211600. 878
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2