YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát cách xử trí song thai có tuổi thai ≥ 32 tuần đến sinh tại Bệnh viện Từ Dũ
43
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết xác định tỉ lệ mổ lấy thai, cách sinh thai thứ hai, mô tả kết cục sau sinh ở những trường hợp song thai ≥ 32 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát cách xử trí song thai có tuổi thai ≥ 32 tuần đến sinh tại Bệnh viện Từ Dũ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁCH XỬ TRÍ SONG THAI CÓ TUỔI THAI ≥ 32 TUẦN<br />
ĐẾN SINH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Nguyễn Thị Minh Hiếu*, Lê Hồng Cẩm**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Quá trình sinh song thai có nhiều biến cố bất lợi, đặc biệt là với thai thứ hai. Tại Bệnh viện Từ<br />
Dũ chưa có nghiên cứu nào khảo sát cách xử trí song thai lúc sinh cũng như các kết cục sau sinh ở mẹ và con.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mổ lấy thai, cách sinh thai thứ hai, mô tả kết cục sau sinh ở những trường hợp song<br />
thai ≥ 32 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được thực hiện tại khoa Sanh, khoa Hậu sản,<br />
khoa Hậu phẫu và khoa Nhi, Bệnh viện Từ Dũ, từ tháng 01/2018 đến tháng 5/2018. Các sản phụ sinh song thai<br />
≥ 32 tuần được đưa vào nghiên cứu. Sản phụ được phỏng vấn các thông tin cơ bản. Các can thiệp lúc sinh được<br />
thu thập qua hồ sơ bệnh án. Kết cục sơ sinh được ghi nhận đến 1 tuần sau sinh.<br />
Kết quả: Có 289 sản phụ sinh song thai ≥ 32 tuần được nhận vào nghiên cứu. Tỉ lệ mổ lấy thai 81,3%, KTC<br />
95% 76,8% - 85,5%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê kết cục sơ sinh giữa nhóm sinh ngả âm đạo và<br />
mổ lấy thai (p>0,05).<br />
Kết luận: Mổ lấy thai trong song thai chiếm tỉ lệ cao, cần huấn luyện bác sĩ sản khoa thực hành thành thục<br />
thủ thuật sinh song thai nhằm làm giảm tỉ lệ mổ lấy thai.<br />
Từ khoá: song thai, ≥ 32 tuần, mổ lấy thai, song thai thứ hai<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY OF MANAGEMENT IN TWIN PREGNANCIES ≥ 32 WEEKS OF GESTATION IN TU DU<br />
HOSPITAL<br />
Nguyen Thi Minh Hieu, Le Hong Cam<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 75 - 81<br />
Background: There could be many potential adverse events in twin birth, especially with the second twin.<br />
At Tu Du Hospital, there has been no study on the management in twin pregnancies at birth as well as the<br />
postnatal outcomes for mothers and newborns.<br />
Objective: To investigate cesarean rate, management of the second twin, outcomes after birth in twin<br />
pregnancies ≥ 32 weeks at Tu Du Hospital.<br />
Method: A case series report were conducted at Delivery Department, Postpartum Department, Post<br />
Surgery Department, Department of Function and Duty Of Neonatal, Tu Du Hospital, Ho Chi Minh City,<br />
Vietnam from 01/2018 to 5/2018. We included childbearing women with twin ≥ 32 weeks. Women were<br />
interviewed for basic information. Managements were collected through medical records. Newborn outcomes were<br />
recorded up to one week after birth.<br />
Result: We studied 289 twin pregnancies. Cesarean section rate was 81.3%, 95% CI 76.8% - 85.5%. No<br />
difference was found in neonatal outcomes between vaginal birth and cesarean section.<br />
Conclusion: Caesarean rates for twin births is high. Obstetricians must be studied and experienced in<br />
procedures in twin vaginal delivery to reduce the incidence of caesarean section.<br />
Keywords: twin, ≥ 32 weeks of gestation, cesarean section, second twin<br />
<br />
*Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Minh Hiếu ĐT: 0982042879 Email: minhhieu7C@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp tiến hành<br />
Theo thống kê tại bệnh viện Từ Dũ, song thai Chọn các trường hợp sản phụ đã sinh song<br />
chiếm tỉ lệ 2,6%, tại Mỹ, tỉ lệ này ở mức 3,39%(6). thai ≥ 32 tuần.<br />
Trong quá trình sinh song thai có nhiều biến cố Mời sản phụ tham gia nghiên cứu, kí tên<br />
bất lợi, đặc biệt là với thai thứ hai. Để đảm bảo bảng đồng thuận.<br />
sức khỏe cho sản phụ và thai nhi, bác sĩ sản khoa Phỏng vấn vào thời điểm hậu sản ngày thứ 2<br />
phải cân nhắc lựa chọn phương pháp sinh an để thu thập các thông tin cơ bản.<br />
toàn, hạn chế tới mức thấp nhất các biến chứng Thu thập từ hồ sơ bệnh án các thông tin: sức<br />
khỏe sản phụ và thai nhi, các can thiệp lúc sinh<br />
xảy ra trước, trong và sau sinh. Tỉ lệ mổ lấy thai<br />
và sau sinh, tình trạng sơ sinh.<br />
trong song thai đang có xu hướng tăng lên tại<br />
Ghi nhận thông tin vào bảng thu thập số<br />
Việt Nam cũng như trên thế giới(10,11,16).<br />
liệu.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Xử lý số liệu khi kết thúc thời gian nghiên<br />
Thiết kế nghiên cứu cứu.<br />
Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca. Phân tích và đánh giá kết quả.<br />
Đối tượng nghiên cứu Quản lý và phân tích số liệu<br />
Sản phụ có chẩn đoán song thai ≥ 32 tuần, Nhập và quản lý số liệu bằng phần mềm<br />
sinh tại phòng sinh và phòng mổ BV Từ Dũ. Epidata 3.1.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần<br />
Tiêu chuẩn nhận mềm SPSS 23.<br />
Tuổi thai ≥ 32 tuần (theo siêu âm 3 tháng đầu Phân tích thống kê: Phép kiểm Chi bình<br />
hoặc dựa vào ngày kinh cuối đối với chu kì kinh phương, phép kiểm Fisher nếu n< 5, khoảng tin<br />
nguyệt đều 28 ngày). cậy 95%.<br />
Cả hai thai sống. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu. Từ tháng 01/2018 đến tháng 5/2018, có 306<br />
Tiêu chuẩn loại sản phụ sinh song thai, 289 sản phụ đáp ứng tiêu<br />
Thai dị tật bẩm sinh nặng, bất thường cấu chuẩn nhận vào nghiên cứu.<br />
trúc nhiễm sắc thể (được chẩn đoán bằng nhiễm Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu<br />
sắc thể đồ hoặc phương pháp lai miễn dịch Đặc điểm lâm sàng của đối tượng trong<br />
huỳnh quang thông qua chọc ối) hoặc bất nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1.<br />
thường hình thái học qua siêu âm 4 chiều. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên<br />
Có bằng chứng nhiễm trùng bào thai bằng cứu (n = 289)<br />
chọc ối xét nghiệm TORCH. Đặc điểm Số lượng (n = 289) Tỉ lệ (%)<br />
Tuổi trung bình (năm) 30,7 ± 5,1 (18 – 57)<br />
Cách chọn mẫu<br />
Sinh ngả âm đạo 29,5 ± 5,2 (18 – 44)<br />
Chọn toàn bộ các trường hợp thỏa tiêu Mổ lấy thai 31 ± 5 (20 – 57)<br />
chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. Tuổi mẹ<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18-24 26 9<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Sanh, 25-29 100 34,6<br />
khoa Hậu sản, khoa Hậu phẫu, khoa Nhi, Bệnh 30-34 105 36,3<br />
<br />
viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2014 ≥ 35 tuổi 58 20,1<br />
<br />
đến tháng 5/2017. Tiền thai<br />
<br />
<br />
<br />
76 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm Số lượng (n = 289) Tỉ lệ (%) Chỉ định mổ lấy thai<br />
Con so 171 59,2 Bảng 3. Chỉ định mổ lấy thai<br />
Con rạ 118 40,8 Chỉ định mổ lấy thai Số lượng (n= 235) Tỉ lệ (%)<br />
Tiền căn điều trị vô sinh Con hiếm/ Thụ tinh trong 98 41,7<br />
Có thai tự nhiên 178 61,6 ống nghiệm<br />
Thai chậm tăng trưởng trong 50 21,3<br />
Bơm tinh trùng vào 16 5,5 tử cung<br />
buồng tử cung<br />
Ối vỡ 48 20,4<br />
Thụ tinh trong ống 95 32,9 Sẹo mổ cũ 42 17,9<br />
nghiệm<br />
Nguyên nhân khác 23 9,8<br />
Tuổi sản phụ từ > 35 tuổi chiếm 20 % là Không kèm nguyên nhân 13 5,5<br />
nhóm tuổi thuộc thai kỳ nguy cơ cao. Đa số là khác<br />
Sẹo mổ cũ < 24 tháng 1 0,4<br />
con so, điều trị vô sinh chiếm 38%.<br />
Sẹo mổ cũ ≥ 2 lần 5 2,1<br />
Dạng song thai và kiểu ngôi Thai thứ nhất không phải 36 15,3<br />
Dạng song thai và kiểu ngôi được trình bày ngôi đầu<br />
Các nguyên nhân khác<br />
trong Bảng 2.<br />
Do nhau tiền đạo 10 4,3<br />
Bảng 2. Dạng song thai và kiểu ngôi (n = 289) Con so lớn tuổi 4 1,7<br />
Số lượng (n= 289) Tỉ lệ (%) Thai trình ngưng tiến 7 3<br />
Dạng song thai Thai suy 5 2,1<br />
Hai nhau, hai ối 158 54,7 Cổ tử cung không thuận lợi 3 1,3<br />
Một nhau, hai ối 119 41,2 giục sinh<br />
Một nhau, một ối 2 0,7 Do song thai 1 ối 2 0,9<br />
Không rõ 10 3,5<br />
Đặc điểm các trường hợp sinh ngả âm đạo<br />
Kiểu ngôi thai<br />
Hai ngôi đầu 133 46 Đặc điểm các trường hợp sinh ngả âm đạo<br />
Thai 1 ngôi đầu – thai 2 95 32,9 được mô tả qua Bảng 4.<br />
không phải ngôi đầu Bảng 4. Đặc điểm các trường hợp sinh ngả âm đạo<br />
Thai 1 không phải ngôi đầu 61 21,1<br />
Đặc điểm Số lượng (n=54) Tỉ lệ (%)<br />
Song thai hai nhau hai ối chiếm 54,7%, hai Kiểu ngôi thai<br />
ngôi đầu chỉ có 46%. Hai ngôi đầu 40 74,1<br />
Thai 1 ngôi đầu – thai 2 13 24,1<br />
Cách sinh song thai không phải ngôi đầu<br />
Cách sinh song thai được thể hiện qua biểu Thai 1 ngôi mông – thai 2 1 1,9<br />
đồ 1. ngôi đầu<br />
Thai thứ hai thay đổi ngôi 9 16,7<br />
sau khi sinh thai thứ nhất<br />
Nơi sinh<br />
Phòng sinh 53 98,1<br />
Phòng mổ 1 1,9<br />
Khoảng thời gian sinh giữa Trung bình Khoảng<br />
hai thai (phút) biến thiên<br />
5,7 ± 0,27 5 – 15<br />
Cách xử trí Thai 1 Thai 2<br />
n (%) n (%)<br />
Sinh không can thiệp 51 (94,4%) 21 (38,9%)<br />
Forcep 2 (3,7%) 4 (7,4%)<br />
Sinh ngôi mông 1 (1,9%) 22 (40,7%)<br />
Sinh ngôi mông sau nội 0 (0%) 7 (13%)<br />
xoay thai<br />
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện cách sinh trong song thai<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Kết cục sau sinh ở mẹ và con BÀN LUẬN<br />
Kết cục sau sinh ở mẹ và con được mô tả qua Kết quả nghiên cứu<br />
Bảng 5 và Bảng 6. Đa số các trường hợp sinh con so chiếm<br />
Bảng 5. Tuổi thai và cân nặng lúc sinh 59,2%, nhưng tuổi trung bình của sản phụ lại<br />
Đặc điểm sơ Trung bình Giá trị nhỏ nhất – khá cao 30,7 ± 5,1, trong đó tỉ lệ sản phụ lớn tuổi<br />
sinh giá trị lớn nhất (> 35 tuổi) chiếm 20,1%, kết quả này tương tự<br />
Cân nặng (gam) 2363,3 ± 414,9 1250 – 3500 trong nghiên cứu của Vũ Thị Hường (tại bệnh<br />
Thai thứ nhất 2387,7 ± 407,5 1250– 3500 viện Phụ sản Trung ương)(18) là 30,57 ± 5,1 và<br />
Thai thứ hai 2338,9 ± 421,5 1300– 3500<br />
21,4%. Y văn đã ghi nhận những phụ nữ sau<br />
điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) đối<br />
< 2500 330 57,1%<br />
mặt với nguy cơ mang song thai lên gấp 20 lần<br />
≥ 2500 248 42,9%<br />
so với có thai tự nhiên(2,13). Theo thống kê của<br />
32 – 33 6/7 tuần 26 9,0 SART, tại Mỹ, trong năm 2010 có 26% thai kì sau<br />
34 – 36 6/7 tuần 139 48,1 thụ tinh trong ống nghiệm là song thai(4). Trong<br />
37 – 39 6/7 tuần 121 41,9 điều trị hiếm muộn thường các bác sĩ thường<br />
≥ 40 tuần 3 1,0 chuyển hơn hai phôi để tăng tỉ lệ có thai, hiện<br />
nay với sự tiến bộ của y học, khuynh hướng<br />
Song thai sinh non < 34 tuần chiếm 57%.<br />
chuyển 1 phôi ngày càng tăng, hy vọng trong<br />
Dưới 34 tuần 9%.<br />
tương lai tỉ lệ song thai do TTTON sẽ giảm để<br />
Bảng 6. Kết cục sau sinh ở mẹ và con<br />
giảm những nguy cơ do song thai gây ra. Từ Dũ<br />
Mổ lấy thaiSinh ngả P (*)<br />
âm đạo và bệnh viện Phụ sản Trung ương là hai cơ sở<br />
Lượng máu mất ở mẹ (ml) triển khai, phát triển kĩ thuật hỗ trợ sinh sản đầu<br />
Trung bình 308,7 ± 156,1 283,3 ± 215 0,004 tiên của cả nước và cũng là hai bệnh viện tuyến<br />
(***)<br />
cuối về sản khoa nên có sự tập trung các thai kì<br />
Trung vị 300 200<br />
nguy cơ cao, trong đó có các thai kì song thai,<br />
Khoảng biến thiên 100 – 1400 100 – 1000<br />
Kết cục ở con (n= 470) (n= 108) đặc biệt là các thai kì sau điều trị hiếm muộn, do<br />
Tuổi thai < 0,001 đó trong nghiên cứu này sản phụ mang song<br />
< 37 tuần 224 (47,7%) 84 (77,8%) thai khá cao 38%.<br />
≥ 37 tuần 246 (52,3%) 24 (22,2%) Theo biểu đồ 1, tỉ lệ mổ lấy thai là 81,3%<br />
Bệnh màng trong 37 (7,9%) 17 (15,7%) 0,016<br />
(KTC 95% 76,8% - 85,5%) trong đó, mổ lấy thai<br />
Nhập NICU 25 (23,1%) 71 (15,1%) 0,061<br />
Suy hô hấp 54 (11,5%) 18 (16,7%) 0,147<br />
chủ động chiếm tỉ lệ cao nhất với 57,4%, tỉ lệ sinh<br />
Thở oxy qua 54 (11,5%) 20 (18,5%) 0,056 ngả âm đạo là 18,7%. Tỉ lệ mổ lấy thai tương<br />
cannula đương với tỉ lệ mổ lấy thai trong các nghiên cứu<br />
NCPAP 40 (8,5%) 15 (13,9%) 0,101 của Nguyễn Trung Nam(12) (77,8% trong năm<br />
Đặt nội khí quản 2 (0,3%) 0 (0%)<br />
2013 tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội), Vũ Hoàng<br />
Sang chấn sản khoa 2 (0,4%) 2 (1,9%) 0,16(**)<br />
Kết quả sau sinh 7 0,081<br />
Lan(17) (83,7% trong năm 2014 tại bệnh viện Phụ<br />
ngày sản Trung Ương) và Vũ Thị Hường(18) (84,2%<br />
Về với mẹ 424 (90,4%) 91 (84,3%) trong năm 2014 tại bệnh viện Phụ sản Trung<br />
Còn nằm NICU 11 (2,3%) 2 (1,9%) Ương). Tỉ lệ mổ lấy thai trong thai kì song thai<br />
Còn nằm khoa Nhi 34 (7,2%) 15 (13,9%)<br />
(không phải NICU)<br />
đã được ghi nhận tăng lên rất nhiều không<br />
những ở Việt Nam mà còn ở nhiều nơi trên thế<br />
(*) Phép kiểm 2,<br />
giới. Trong nghiên cứu của Henry(11) tại Mỹ,<br />
(**) Phép kiểm Fisher,<br />
trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2008 tỉ lệ mổ<br />
(***) Phép kiểm Mann – Whitney.<br />
lấy thai trong song thai đã tăng từ 53,4% lên<br />
<br />
<br />
78 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
75%. Trong nghiên cứu của Kyvernitakis A(9) ở sản khoa, trong đó nếu người thực hiện kỷ thuật<br />
Đức, trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến không đủ kỹ năng đở sinh thai thứ hai không<br />
2012, tỉ lệ mổ lấy thai đã tăng từ 59,6% lên 76,9% phải là ngôi đầu thì nên mổ lấy thai để an toàn<br />
trong song thai 32 - 36 tuần và tăng từ 40% lên cho thai nhi.<br />
68,7% trong song thai ≥ 36 tuần. Nguyên nhân có Theo Bảng 4, các trường hợp sinh ngả âm<br />
thể là do tuổi mẹ tăng lên làm nguy cơ mắc các đạo chủ yếu là song thai hai ngôi đầu, chiếm tỉ lệ<br />
bệnh lý nhiều hơn, tỉ lệ điều trị hiếm muộn tăng 74,1%. Có 9 trường hợp thai thứ hai thay đổi<br />
lên, tần suất xuất hiện vết mổ cũ nhiều hơn. ngôi thai sau khi sinh thai thứ nhất, chiếm tỉ lệ<br />
Trước đây, chỉ định mổ lấy thai còn rất hạn chế 16,7%. Y văn ghi nhận tỉ lệ thai thứ hai thay đổi<br />
do sự nhiễm trùng và những yếu kém trong gây ngôi thai sau khi sinh thai thứ nhất là từ 11% đến<br />
mê hồi sức, do đó, các bác sĩ sản khoa vẫn ưu 20%(6,9). Đây là một tỉ lệ không nhỏ, do vậy, bác sĩ<br />
tiên sinh ngả âm đạo. Ngày nay, do sự phát triển sản khoa cũng như đội ngũ đỡ sinh một trường<br />
của kĩ thuật mổ lấy thai, phương tiện vô khuẩn, hợp song thai hai ngôi đầu cần phải lưu ý, chuẩn<br />
gây mê hồi sức đã làm giảm các nguy cơ của mổ bị đầy đủ cho trường hợp thai thứ hai không<br />
lấy thai, đồng thời khả năng phát hiện sớm phải ngôi đầu cũng như phải tư vấn trước sinh<br />
những yếu tố không đảm bảo cho sinh ngả âm cho sản phụ và gia đình về khả năng xảy ra hiện<br />
đạo ở sản phụ và thai nhi dẫn tới chỉ định mổ tượng này cũng như các biến chứng có thể gặp.<br />
lấy thai tăng lên. Bên cạnh đó, tâm lý lo sợ nguy Sinh ngả âm đạo có can thiệp chủ yếu ở thai<br />
cơ của song thai sinh ngả âm đạo của sản phụ và thứ hai, sinh forceps chiếm 7,4%, sinh ngôi mông<br />
gia đình khi sinh ít con, đặc biệt là trong các 40,7%, sinh ngôi mông sau nội xoay thai chiếm<br />
trường hợp hiếm muộn và do tâm lý e ngại việc 13%. Sinh ngôi mông (bao gồm cả sinh ngôi<br />
đỡ sinh thai thứ hai không phải ngôi đầu của các mông sau nội xoay thai) được thực hiện đối với<br />
nhà sản khoa. thai thứ hai ngôi mông, ngôi ngang và ngôi đầu<br />
Dựa vào Bảng 3 cho thấy, các chỉ định mổ cao, không có trường hợp sinh giác hút vì nguy<br />
lấy thai thường gặp là con hiếm/ thụ tinh trong cơ xuất huyết não ở thai non tháng khi dùng giác<br />
ống nghiệm (31,1%), thai chậm tăng trưởng hút. Không có trường hợp nào sinh thai thứ nhất<br />
trong tử cung (21,3%), ối vỡ (20,4%), sẹo mổ cũ và mổ lấy thai thứ hai. Như vậy đối với song<br />
(17,9%), thai thứ nhất không phải ngôi đầu thai hai ngôi đầu khi sinh ngã âm đạo vẫn có<br />
(15,3%). Trong các chỉ định mổ lấy thai do vết trường hợp cần phải thực hiện thủ thuật vì vậy<br />
mổ cũ, có chỉ định mổ lấy thai vì vết mổ cũ ≥ 2 đở song thai cần có Bs Sản khoa có kinh nghiệm,<br />
lần, vết mổ cũ < 24 tháng là hợp lý, 5,5% trường bác sĩ nhi khoa và bác sĩ gây mê hồi sức.<br />
hợp có chỉ định mổ lấy thai vì song thai kèm sẹo Về khoảng thời gian sinh giữa hai thai: tất cả<br />
mổ cũ 1 lần, không kèm các yếu tố bất thường các trường hợp sinh ngả âm đạo đều được bấm<br />
khác là chưa hợp lý vì theo tài liệu “ Quy trình ối, cố định thai thứ hai hoặc can thiệp thủ thuật<br />
kỹ thuật sản phụ khoa – Bệnh viện Từ Dũ nội xoay đại kéo thai, cố gắng rút ngắn khoảng<br />
2016”(2) thì chỉ định mổ lấy thai khi tử cung có thời gian sinh giữa hai thai, nên khoảng thời<br />
sẹo mổ cũ trong các trường hợp sẹo mổ ở thân tử gian sinh giữa hai thai đa số ≤ 10 phút (89,1%),<br />
cung hoặc sẹo mổ ngang đoạn dưới tử cung ≥ 2 tối đa 15 phút, nằm trong giới hạn tối ưu của<br />
lần hoặc lần mổ lấy thai trước cách chưa đủ 24 một cuộc sinh song thai. Kết quả này tương tự<br />
tháng. Theo tài liệu hướng dẫn về các thai kì trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Nam(12) tại<br />
nguy cơ cao(5) thì song thai không phải là một bệnh viện Phụ sản Hà Nội, khoảng thời gian<br />
chống chỉ định của việc sinh đường âm đạo trên sinh giữa hai thai < 10 phút chiếm 96,6%, chỉ có<br />
vết mổ cũ. Tuy nhiên xử trí sinh song thai có vết 3,4% > 10 phút. Như vậy, các bệnh viện phụ sản<br />
mổ cũ còn tùy thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ đã thống nhất thực hành chủ động rút ngắn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
khoảng thời gian sinh giữa hai thai. Nếu quá 20 của cuộc sinh với phương pháp xử trí cũng rõ<br />
phút mà ngôi thai thứ hai không xuống thì phải ràng hơn.<br />
can thiệp. Khoảng thời gian sinh giữa hai thai Hạn chế của nghiên cứu này là thiết kế báo<br />
trong song thai cần được rút ngắn, tối ưu trong cáo loạt ca và nghiên cứu viên không tham gia<br />
khoảng 15 phút và không được kéo dài quá 30 vào cách xử trí lúc sinh hay mổ, thu thập thông<br />
phút(14). tin về can thiệp lúc sinh qua hồ sơ bệnh án nên<br />
Kết cục sau sinh ở mẹ: Theo bảng 5 lượng một số biến số có thể không hoàn toàn chính xác.<br />
máu mất trung bình ở nhóm mổ lấy thai (309,72 Cỡ mẫu của các nhóm nhỏ, có nhóm n = 0 nên<br />
± 156,1ml) cao hơn ở nhóm sinh ngả âm đạo một số biến số không phân tích được.<br />
(283,3 ± 215ml) (p < 0,05). Lượng máu mất trung KẾT LUẬN<br />
bình trong nhóm mổ lấy thai cao hơn trong sinh<br />
Phương pháp xử trí lúc sinh song thai<br />
ngả âm đạo có thể là do tổn thương các mạch<br />
máu trong quá trình mổ, ngoài ra còn do ảnh Tỉ lệ mổ lấy thai: 81,3%, KTC 95% 76,8% - 85,5%.<br />
hưởng của các thuốc gây giãn cơ trong quá trình Cách sinh thai thứ hai: Sinh ngả âm đạo<br />
vô cảm làm tử cung co hồi kém. không can thiệp 38,9%. Sinh bằng forceps<br />
7,4%. Sinh ngôi mông 40,7%. Nội xoay sinh<br />
Kết cục sau sinh ở con: tuổi thai trung bình<br />
lúc sinh là 36 2/7 tuần. Tỉ lệ sinh non < 37 tuần là ngôi mông 13%.<br />
57,1%, cân nặng trung bình của sơ sinh là Khoảng thời gian sinh giữa hai thai trung<br />
2363,3g ± 414,9, phần lớn là sơ sinh nhẹ cân (< bình 5,7 ± 0,27 phút.<br />
2500g) chiếm 57,1%. Tuổi thai lớn nhất ghi nhận Kết cục và xử trí sau sinh ở mẹ và con<br />
là 40 1/7 tuần và cân nặng tối đa ở trẻ sơ sinh là Ở mẹ<br />
3500g, những con số này hoàn toàn phù hợp với Máu mất trung bình sau mổ lấy thai cao hơn<br />
đối tượng nghiên cứu là song thai vì mọi vấn đề sinh ngả âm đạo (p< 0,05).<br />
trong sản khoa có thể thấy ở thai kì song thai trừ<br />
Ở con<br />
thai to và thai quá ngày(15).<br />
Tỉ lệ sinh non < 37 tuần là 57,1%. Tỉ lệ sơ<br />
Sơ sinh được sinh ngả âm đạo có tỉ lệ bị<br />
sinh nhẹ cân (< 2500g) chiếm 57,1%. Không có<br />
bệnh màng trong cao hơn sơ sinh được mổ lấy<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê kết cục sơ<br />
thai (p < 0,05). Có thể giải thích điều này dựa<br />
sinh giữa nhóm sinh ngả âm đạo và mổ lấy<br />
trên kết quả ở bảng 6 là do tỉ lệ sơ sinh non<br />
thai (p > 0,05).<br />
tháng trong nhóm sinh ngả âm đạo cao hơn<br />
trong nhóm mổ lấy thai (p < 0,05). Tuy nhiên, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê kết 1. Bệnh viện Từ Dũ (2016). "Quy trình kỹ thuật sản phụ khoa".<br />
Bệnh viện Từ Dũ, pp. 2-3.<br />
cục sơ sinh (về tỉ lệ suy hô hấp, sử dụng thông 2. Bergh T, Ericson A, Hillensjo T et al (1999). "Deliveries and<br />
khí hỗ trợ, sang chấn sản khoa, nhập NICU, và children born after in-vitro fertilisation in Sweden 1982–95: a<br />
kết cục sau 7 ngày) giữa nhóm sinh ngả âm retrospective cohort study". The Lancet, 354(9190):pp. 1579-1585.<br />
3. Cleary-Goldman J, Mary DA (2005). "Uncomplicated<br />
đạo và mổ lấy thai (p > 0,05). Monochorionic Diamniotic Twins and the Timing of Delivery".<br />
Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu PLoS Medicine, 2(6):pp. 478-479.<br />
4. Committee on Practice Bulletins—Obstetrics (2016). "Practice<br />
Đối tượng nghiên cứu là những sản phụ Bulletin No 169: Multifetal Gestations: Twin, Triplet, and<br />
mang song thai có tuổi thai ≥ 32 tuần vì có chứng Higher-Order Multifetal Pregnancies". Obstetrics & Gynecology,<br />
128(4):pp. e131-e146.<br />
cứ cho thấy ở song thai một nhau hai ối thì tỉ 5. D'Alton ME (2015). "Protocols for High-Risk Pregnancies An<br />
lệ thai lưu ở các thai kì ≥ 32 tuần là thấp(7), Evidence-Based Approach, Protocol 55 Twins, Triplets and<br />
Beyond". John Wiley & Sons, Ltd, pp. 451-461.<br />
nhiều nguy cơ của sơ sinh non tháng cũng đã 6. Easter S, Lieberman E, Carusi D (2016). "Fetal presentation and<br />
giảm đi(3), giúp việc đánh giá liên quan kết cục successful twin vaginal delivery". American Journal of Obstetrics<br />
and Gynecology, 214(1):pp. 35.<br />
<br />
<br />
<br />
80 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Hack KEA, Derks JB, Elias SG et al (2011). "Perinatal mortality 14. Rayburn WF, Lavin JP, Miodovnik M et al (1984). "Multiple<br />
and mode of delivery in monochorionic diamniotic twin gestation: time interval between delivery of the first and second<br />
pregnancies ≥32weeks of gestation: a multicentre retrospective twins". Obstetrics and gynecology, 63(4):pp. 502-506.<br />
cohort study". An International Journal of Obstetrics & 15. Unal ER, Newman RB (2017). "Multiple Gestations. Obstetrics:<br />
Gynaecology, 118(9):pp. 1090-1097. Normal and Problem Pregnancies”. Elsevier, pp. 706-736.<br />
8. Hamilton BE, Martin JA, Osterman MJK et al (2015). "Births: 16. Van der Garde M, Winkens B, Roumen F (2012). "Increased<br />
Final Data for 2014". Natl Vital Stat Rep, 64(12):1-64. elective caesarean section rate is not associated with a decreased<br />
9. Houlihan C, Knuppel RA (1996). "Intrapartum Management of serious morbidity rate for twins ≥ 32 weeks’ gestation". Journal of<br />
Multiple Gestations". Clinics in Perinatology, 23(1):pp. 91-116. Obstetrics and Gynaecology, 32(5):pp. 453-457.<br />
10. Kyvernitakis A, Kyvernitakis I, Karageorgiadis A et al (2013). 17. Vũ Hoàng Lan, Phạm Thị Thanh Hiền (2015). "Nghiên cứu xử<br />
"Rising Cesarean Rates of Twin Deliveries in Germany from trí song thai chuyển dạ đẻ với tuổi thai từ 28 tuần trở lên tại BV<br />
1990 to 2012". Zeitschrift für Geburtshilfe und Neonatologie, Phụ sản TW". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội, pp. 31.<br />
217(05):pp. 177-182. 18. Vũ Thị Hường, Hồ Sỹ Hùng (2016). "Nghiên cứu đặc điểm lâm<br />
11. Lee HC, Gould JB, Boscardin JW et al (2011). "Trends in sàng và thái độ xử trí song thai tại bệnh viện Phụ sản trung<br />
Cesarean Delivery for Twin Births in the United States: 1995– ương từ 1/1/2015 đến 30/6/2015". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa<br />
2008". Obstetrics & Gynecology, 118(5):pp. 1095. khoa, Đại học y Hà Nội, pp. 20-24.<br />
12. Nguyễn Trung Nam, Nguyễn Cảnh Chương (2014). "Nghiên<br />
cứu thái độ xử trí các trường hợp song thai tại BV Phụ sản HN<br />
trong giai đoạn 2012-2013". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br />
học Y Hà Nội, pp. 26-47. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2018<br />
13. Ozturk O, Bhattacharya S, Templeton A (2001). "Avoiding<br />
multiple pregnancies in ARTE valuation and implementation of Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
new strategies". Human Reproduction, 16(7):pp. 1319-1321.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 81<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn