intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chỉ số FIB-4 trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá khả năng dự đoán của chỉ số FIB-4 trong việc phát hiện giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân xơ gan cổ chướng đạt tiêu chuẩn được lựa chọn. Tất cả bệnh nhân đều được nội soi dạ dày và tính chỉ số FIB-4, đánh giá xơ gan theo phân độ Child-Pugh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chỉ số FIB-4 trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Văn Thanh gặp hẹp ống sống ở 67,6% BN[4], và điều trị phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt nghiên cứu của Nguyễn Vũ gặp ở 61,1% [7]. Lý lưng do hở eo ở người trưởng thành, Luận án Tiến sỹ Y học, Học Viện Quân Y. giải cho điều này chúng tôi cho rằng sự tiến bộ 3. Newman P. H. (1976). Surgical treatment for của khoa học kỹ thuật đặc biệt với sự ra đời của spondylolisthesis in the adult. Clin Orthop Relat các máy chụp CHT hiện đại giúp cho việc khảo Res, (117), 106-111. sát và đánh giá thương tổn chính xác hơn. 4. Võ Văn Thanh (2014). Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, V. KẾT LUẬN cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội. Triệu chứng đặc trưng của bệnh: đau, hạn 5. El-Soufy M., El-Adawy A., Al-Agamy S., et al. chế vận động cột sống, dấu hiệu co cứng cơ và (2015). Clinical and Radiological Outcomes of kích thích rễ thần kinh. Cận lâm sàng chủ yếu: Transforaminal Lumbar Interbody Fusion in Low- thoái hóa đĩa đệm, khuyết eo, hẹp lỗ liên hợp, Grade Spondylolisthesis. J Spine Neurosurg 4, 2, 2. 6. Nguyễn Vũ và Hà Kim Trung (2010). Chẩn phì đại diện khớp. đoán và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt TÀI LIỆU THAM KHẢO lưng bằng cố định qua cuống kèm hàn xương liên thân đốt tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học 1. Jacobsen S., Sonne-Holm S., Rovsing H., et Thực Hành, 733+734(377-383). al. (2007). Degenerative lumbar 7. Nguyễn Vũ (2008). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm spondylolisthesis: an epidemiological perspective: sàng và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt the Copenhagen Osteoarthritis Study. Spine (Phila lưng do khuyết eo, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội Pa 1976), 32(1), 120-125. trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Phan Trọng Hậu (2006). Nghiên cứu chẩn đoán KHẢO SÁT CHỈ SỐ FIB-4 TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CỔ CHƯỚNG Võ Duy Thông1,2, Hồ Thị Vân Anh1 TÓM TẮT tĩnh mạch thực quản. Từ khóa: xơ gan cổ trướng, giãn tĩnh mạch thực 38 Mục tiêu: Đánh giá khả năng dự đoán của chỉ số quản, FIB-4 FIB-4 trong việc phát hiện giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng. Đối tượng và phương SUMMARY pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân xơ gan cổ chướng đạt tiêu chuẩn được lựa chọn. INVESTIGATION APRI INDICATOR TO Tất cả bệnh nhân đều được nội soi dạ dày và tính chỉ PREDICT ESOPHAGEAL VARICES IN số FIB-4, đánh giá xơ gan theo phân độ Child-Pugh. CIRRHOSIS PATIENTS WITH ASCITES Theo mức độ giãn tĩnh mạch dạ dày thực quản, bệnh Objective: To investigate the FIB-4 in the nhân được chia thành 4 nhóm: không có, nhẹ (độ I), detection of esophagogastric varices in patients with trung bình (độ II) và nặng (độ III). Phân tích phương ascites cirrhosis. Patients and methods: A cross- sai một chiều được sử dụng để so sánh dữ liệu nhiều sectional study was conducted on patients with liver nhóm. Xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện cirrhosis and ascites. All patients underwent tích dưới đường cong ROC của FIB-4 ở bệnh nhân xơ gastroscopy and evaluated FIB-4 and Child-Pugh gan cổ chướng có giãn lớn tĩnh mạch thực quản. Kết scores. According to the degree of esophagogastric quả: Nghiên cứu tiến hành trên 78 bệnh nhân trong varices, patients were divided into four groups: none, đó 74,4% là nam. Tuổi trung bình là 55,33. Tại điểm mild, moderate, and severe. One-way analysis was cắt 3,917 ở những bệnh nhân xơ gan cổ chướng FIB-4 used to compare multi-group data. The cut-off, tiên đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản có độ nhạy sensitivity, specificity of FIB-4 in patients with ascites lên đến 90,7%, độ đặc hiệu 85,19%, AUC là 0867. cirrhosis with enlarged esophageal varices were Kết luận: FIB-4 là một chỉ số có giá trị tiên lượng tốt plotted to determine their area under the ROC curve cho những bệnh nhân xơ gan cổ chướng có giãn lớn (AUC). Results: The study included 78 cirrhotic patients with ascites, among them 74,4% were male. The mean age was 55,33. In FIB-4 for prediction of 1Đại EVs at cut-off value 3,917, sensitivity was 90,7%, học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh specificity was 85,19%, and AUC was 0,867. 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh Conclusion: FIB-4 is a good predictive value for Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông patients with cirrhosis who have enlarged Email: duythong@ump.edu.vn esophagogastric varices. Ngày nhận bài: 28.9.2020 Key words: cirrhosis, esophageal varices, ascites, Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 FIB-4 Ngày duyệt bài: 11.11.2020 145
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu tăng áp cửa Nhật Bản. Tính chỉ số FIB-4 Xơ gan là một trong các nguyên nhân gây tử theo công thức: vong phổ biến nhất trên thế giới. Theo diễn tiến tự nhiên xơ gan được chia làm 2 giai đoạn lâm FIB-4 = sàng chính là: xơ gan còn bù và xơ gan mất bù. Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. Tiên lượng xấu dần ở những giai đoạn xơ gan Các mối liên hệ được kiểm định bằng phép kiểm tăng dần. Trong đó xuất huyết tiêu hóa do vỡ χ2 với p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Độ III 14 17,9 chung có đến 73/78 bệnh nhân có hình ảnh giãn Tổng cộng 78 100 tĩnh mạch thực quản trên nội soi. 62,8% bệnh Giãn tĩnh mạch thực quản độ II chiếm tỷ lệ nhân có giãn tĩnh mạch thực quản lớn (độ II và độ cao nhất trong nhóm nghiên cứu (44,9%). Tính III). Chỉ 6,4% không có hình ảnh giãn tĩnh mạch. Bảng 5. Các chỉ số sinh hóa huyết học Xét nghiệm Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Giãn TMTQ Không giãn AST (U/L) 249 9 55,57 ± 45,05 58,40 ± 45,44 18,80 ± 12,52 ALT (U/L) 322 13 85,97 ± 62,19 89,43 ± 62,97 41,01 ± 23,71 Tiểu cầu (109/L) 511 33 129,17±86,45 126,71±86,67 161,10 ± 85,75 FIB-4 10,24 0,51 3,58 ± 2,05 3,83 ± 2,04 1,28 ± 0,97 AST và ALT trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn giới hạn trên bình thường (lần lượt là 55,57 U/L và 85,97 U/L). Số lượng trung bình tiểu cầu thấp hơn giá trị giới hạn dưới của người bình thường là 129,17 (109/L). Chỉ số FIB-4 có giá trị từ 0,51 đến 10,24, giá trị trung bình 3,58 ± 2,05. Bảng 6. Các yếu tố dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản Yếu tố dự đoán OR Độ tin cậy 95% p Điểm Child-Pugh 3,0589 1,0327 – 10,4788 0,044 Số lượng tiểu cầu 1,0085 0,9888 – 1,0286 0,4008 AST/ALT 1,6304 0,0404 – 6,5835 0,3625 FIB-4 4,6248 0,8792 - 24,3268 0,0306 Bảng 7. Các yếu tố dự đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản Yếu tố dự đoán OR Độ tin cậy 95% p Điểm Child-Pugh 1,1533 0,7037 – 1,8902 0,0575 Số lượng tiểu cầu 1,0118 0,9993 – 1,0243 0,0634 AST/ALT 0,0419 0,0014 – 1,230 0,0658 FIB-4 5,7810 2,2801 – 14,6572 0,0002 Khi phân tích các yếu tố dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản thì cả điểm Child Pugh và FIB-4 đều là yếu tố đáng tin cậy với p
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nhứng biến chứng như giãn tĩnh mạch thực quản thực quản là 7,065 với độ nhạy 98,5%, độ đặc cũng gia tăng đáng kể trên nhóm bệnh nhân hiệu 71,1% [2]. Nghiên cứu phân tích gộp của này. Cụ thể có đến 93,6% bệnh nhân xơ gan cổ Deng và Xiao cũng cho kết luận tương tự [3], chướng có giãn tĩnh mạch thực quản và giãn lớn [7]. Đây rõ ràng là một chỉ số có ý nghĩa trong tĩnh mạch thực quản (độ II và độ III) lên đến dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản đặc biệt là 62,8%. Tỷ lệ giãn tĩnh mạch thực quản trong giãn lớn tĩnh mạch thực quản ở những bệnh nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên nhân xơ gan cổ chướng. cứu của Hà Vũ (82,4%), của Vũ Bích Thảo (86,9%), nghiên cứu của Kraja (81,29%) có thể V. KẾT LUẬN được lý giải bởi các nguyên nhân kể trên [1], FIB-4 là một chỉ số khá tốt, dễ thực hiện và [2],[4]. có thể ứng dụng tốt trong lâm sàng để bước đầu Từ tính toán thống kê về các giá trị sinh hóa, thay thế cho nội soi trong việc tầm soát giãn tĩnh huyết học như AST, ALT, số lượng tiểu cầu, kết mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan nói chung hợp với tuổi, chúng tôi tính được FIB-4 như công đặc biệt là xơ gan cổ chướng, nhất là các đối thức đã nêu ở trên. Nhận thấy rằng AST, ALT và tượng không thể dung nạp với nội soi hoặc bệnh FIB-4 ở nhóm có giãn tĩnh mạch thực quản cao nhân lớn tuổi và có nhiều bệnh lý nội khoa đi hơn so với nhóm không có giãn tĩnh mạch thực kèm. Tại điểm cắt 3,917 ở những bệnh nhân xơ quản, số lượng tiểu cầu ở nhóm có giãn tĩnh gan cổ chướng FIB-4 tiên đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản thấp hơn nhóm không giãn và mạch thực quản có độ nhạy lên đến 90,7%, độ sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Giá trị đặc hiệu 85,19%, AUC là 0867. Tuy nhiên đây trung bình của AST, ALT, số lượng tiểu cầu trong mới chỉ là nghiên cứu nhỏ tại một trung tâm nên nghiên cứu là phù hợp với bệnh nhân xơ gan. cần có các nghiên cứu lớn hơn, đa trung tâm để Chúng tôi tính toán được phổ phân bố của FIB-4 có thể đánh giá khách quan, tìm được một trị số là từ 0,51 đến 10,24; trung bình là 3,58 ± 2,05; FIB-4 có ý nghĩa trong khuyến cáo thực hành nhóm có giãn tĩnh mạch thực quản là 4,38 ± lâm sàng. 2,04, nhóm không giãn tĩnh mạch thực quản là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1,28 ± 0,97. Nghiên cứu của Kraja B cho kết quả 1. Vũ Bích Thảo, Trần Ngọc Ánh. Giá trị chẩn FIB-4 trung bình là 5,83 ± 5,33, nhóm giãn tĩnh đoán của độ chênh Albumin huyết thanh và dịch mạch thực quản cũng cao hơn nhóm không giãn màng bụng trong chẩn đoán phân biệt cổ trướng tĩnh mạch ( lần lượt là 6,26 và 3,98) [4]. Nghiên do xơ gan với các nguyên nhân khác. Tạp chí Nghiên cứu Y học 2013; 82(2): 44-48. cứu cuả Hà Vũ cho rằng đối với bệnh nhân xơ 2. Hà Vũ, Bùi Hữu Hoàng. Giá trị của chỉ số APRI gan FIB-4>7,065 sẽ làm tăng gấp 3 lần nguy cơ và FIB-4 trong tiên đoán giãn tĩnh mạch thực quản giãn lớn tĩnh mạch thực quản [2]. Do vậy khả ở bệnh nhân xơ gan. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ năng FIB-4 có thể dùng để dự đoán giãn tĩnh Chí Minh 2015; 19(1):97-102. mạch thực quản. Thật vậy, khi phân tích hồi quy 3. Deng H, Qi X, Guo X. Diagnostic Accuracy of APRI, AAR, FIB-4, FI, King, Lok, Forns, and logictis chúng tôi nhận thấy điểm số Child-Pugh FibroIndex Scores in Predicting the Presence of và FIB-4 là yếu tố độc lập dự đoán giãn tĩnh Esophageal Varices in Liver Cirrhosis: A Systematic mạch thực quản. Bệnh nhân có FIB-4 lớn có khả Review and Meta-Analysis. Medicine (Baltimore) năng giãn tĩnh mạch thực quản cao gấp 4,62 lần 2015; 94 (42): e1795. 4. Kraja B, Mone I, Akshija I, et al. Predictors of (OR 4,6248) và giá trị này còn cao hơn đối với esophageal varices and first variceal bleeding in giãn lớn tĩnh mạch thực quản (OR 5,781). liver cirrhosis patients. World J Gastroenterol 2017, Nghiên cứu của Kraja B cho rằng tại FIB-4 = 23 (26): 4806-4814 3,23 có khả năng dự đoán giãn tĩnh mạch thực 5. Triantos C, Kalafateli M. Endoscopic treatment of esophageal varices in patients with liver quản với độ nhạy 72%, độ đặc hiệu 58%, và cirrhosis. World J Gastroenterol 2014, 20 AUC 0,66 [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, (36):13015-13026. để dự đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản chúng 6. Tripathi D, Stanley A.J, Hayes P, et al. U.K. tôi nhận điểm cắt FIB-4 là 2,874 có độ nhạy guidelines on the management of variceal 83,08%, độ đặc hiệu 80,03%. Dự đoán giãn lớn haemorrhage in cirrhotic patients. Gut 2015, 64 (11): 1680-1704. tĩnh mạch thực quản (đối tượng có nguy cơ vỡ 7. Xiao G, Yang J, Yan L. Comparison of diagnostic giãn tĩnh mạch thực quản) chúng tôi lấy giá trị accuracy of aspartate aminotransferase to platelet cut-off là 3,917, độ nhạy 90,7%, độ đặc hiệu ratio index and fibrosis-4 index for detecting liver 85,19%. Diện tích dưới đường cong AUC đều lớn fibrosis in adult patients with chronic hepatitis B virus infection: a systemic review and meta- hơn 0,8. Kết quả cut-off này thấp hơn nghiên analysis. Hepatology 2015, 61 (1): 292-302 cứu của Hà Vũ khi dự đoán giãn lớn tĩnh mạch 148
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2