intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chỉ số NT-proBNP ở bệnh nhân người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ NT-proBNP theo từng nhóm tuổi ở những bệnh nhân không có suy tim được nhập viện điều trị tại BVTN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chỉ số NT-proBNP ở bệnh nhân người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CHỈ SỐ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN NGƯỜI CAO TUỔI<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Cao Thị Vân*, Lê Đình Thanh*, Vũ Quang Huy**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bối cảnh: Nồng độ NT-proBNP trong máu được xem như là một dấu ấn sinh học trong chẩn đoán đánh giá<br /> mức độ suy tim và theo dõi hiệu quả điều trị. Nồng độ NT-proBNP có giá trị hơn khi xác định được sự thay đổi<br /> nồng độ NT-proBNP theo tuổi của người bệnh.<br /> Mục tiêu: Khảo sát nồng độ NT-proBNP theo từng nhóm tuổi ở những bệnh nhân không có suy tim được<br /> nhập viện điều trị tại BVTN.<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Thời gian từ tháng 8 - 2013 đến tháng 8 -- 2014 tại Bệnh viện<br /> Thống Nhất. Nhóm nghiên cứu gồm 1483 bệnh nhân không suy tim, 300 bệnh nhân có suy tim.<br /> Kết quả: Nồng độ trung bình của NT-proBNP ở nhóm không có suy tim tăng theo tuổi: < 50 tuổi: 92 ± 85<br /> pg/mL; 50 – 60 tuổi: 108 ± 94 pg/mL; 60 – 70 tuổi: 133 ± 118 pg/mL; 70 – 80 tuổi: 235 ± 202 pg/mL; > 80 tuổi:<br /> 352 ± 259 pg/mL. Ngưỡng của NT-proBNP phân biệt suy tim và không suy tim trong nghiên cứu này là 1027<br /> pg/mL với độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 99,9%.<br /> Kết luận: Nồng độ NT-proBNP tăng theo tuổi. Nồng độ NT-proBNP có giá trị phân biệt giữa suy tim và<br /> không suy tim.<br /> Từ khóa: Suy tim, NT-proBNP<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY NT-proBNP CONCENTRATIONS IN ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Cao Thi Van, Le Dinh Thanh, Vu Quang Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 184 - 189<br /> <br /> Background: NT-proBNP concentration in the blood is considered as a biomarker for the diagnosis of heart<br /> failure to assess and monitor the effectiveness of treatment. NT-proBNP concentrations more valuable when<br /> determining the change in concentration of NT-proBNP with age of the patient.<br /> Objective: Survey NT-proBNP concentrations in each age group in patients without heart failure are<br /> hospitalized in Thong nhat hospital.<br /> Method: A cross-sectional descriptive analysis. Study from 8 - 2013 to 8 – 2014 at Thong nhat Hospital.<br /> Included 1483 patients without heart failure, 300 patients heart failure.<br /> Result: The average concentration of NT-proBNP in group without heart failure is increase dependent on<br /> age: < 50 age: 92 ± 85 pg/mL; 50 – 60 age: 108 ± 94 pg/mL; 60 – 70 age: 133 ± 118 pg/mL; 70 – 80 age: 235 ± 202<br /> pg/mL; > 80 age: 352 ± 259 pg/mL. The best cut-off point of NT-proBNP to distinguish heart failure and without<br /> heart failure as 1027 pg/mL with sensitivity of 78 % and specificity of 99 %.<br /> Conclusion: NT-proBNP concentration increases with age. NT-proBNP concentrations is valuable to<br /> distinguish heart failure and without heart failure.<br /> Key word: Heart failure, NT-proBNP<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Thống Nhất ** Bộ Môn Xét Nghiệm Y Học – ĐHYD TPHCM-<br /> Tác giả liên lạc: ThS Cao Thị Vân ĐT: 0914360969 Email: caovan169@gmail.com<br /> <br /> 184 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Căn cứ vào chẩn đoán ra viện, lọai trừ<br /> Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp,<br /> những bệnh nhân trong giai đoạn suy tim cấp,<br /> tần suất mắc bệnh trên thế giới nói chung và tại<br /> suy thận, suy kiệt nặng.<br /> Việt nam nói riêng đều có khuynh hướng ngày<br /> càng tăng. Để chẩn đoán đánh giá mức độ suy Tiêu chuẩn xét nghiệm<br /> tim, các Bác sĩ thường dựa vào lâm sàng, siêu âm Bệnh phẩm: Máu tĩnh mạch cho vào ống có<br /> tim, XQ, ECG. Một số nghiên cứu gần đây cho chứa chất chống đông heparin.<br /> biết nồng độ NT-proBNP trong máu được xem Thuốc thử của Roche<br /> như là một dấu ấn sinh học có giá trị trong chẩn<br /> Máy phân tích: Xét nghiệm NT-proBNP<br /> đoán đánh giá mức độ suy tim và theo dõi hiệu<br /> được định lượng trên máy phân tích miễn dịch<br /> quả điều trị. Xong, nhiều nghiên cứu đã chứng<br /> tự động Cobas của Roche tại khoa Hóa Sinh<br /> minh nồng độ NT-proBNP này có giá trị hơn khi<br /> Bệnh viện Thống Nhất TP HCM.<br /> xác định được sự thay đổi nồng độ NT-proBNP<br /> theo tuổi của người bệnh(1). Kiểm tra chất lượng xét nghiệm:<br /> Tại Bệnh viện Thống nhất, do tính đặc thù Để đảm bảo chất lượng xét nghiệm đưa vào<br /> bệnh nhân ở đây đa số là những người cao tuổi, nghiên cứu, phòng xét nghiệm và kỷ thuật xét<br /> có nhiều bệnh mạn tính kèm theo và nhiều nguy nghiệm được tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo<br /> cơ biến chứng suy tim. Vì vậy, thực hiện nghiên chất lượng bằng nội kiểm tra chất lượng và tham<br /> cứu này nhằm khảo sát nồng độ NT-proBNP ở gia các chương trình ngoại kiểm của TTKC<br /> người cao tuổi qua đó có thể loại trừ biến chứng ĐHYD BYT và TTKC TPHCM.<br /> suy tim hoặc giúp phát hiện sớm những bệnh Thực hiện nội kiểm tra chất lượng bằng<br /> nhân có rối lọan chức năng thất trái để từ đó có huyết thanh kiểm tra precicontrol cardiac 2 mức<br /> phương pháp điều trị sớm nhằm làm chậm quá Kết quả là các trị số thu được đều nằm trong<br /> trình tiến triển của suy tim. khoảng giới hạn định trước. Như vậy các kết quả<br /> xét nghiệm đã thu thập trong nghiên cứu này<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> đảm bảo được độ chính xác và độ xác thực.<br /> Khảo sát nồng độ NT-proBNP theo từng<br /> nhóm tuổi ở những bệnh nhân không có suy tim Cách tiến hành nghiên cứu<br /> được nhập viện điều trị tại BVTN. Chọn hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân<br /> nhập viện có xét nghiệm NT-proBNP, sau đó<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> phân thành 2 nhóm: nhóm bệnh nhân có suy tim<br /> Thời gian nghiên cứu và nhóm bệnh nhân không có suy tim (căn cứ<br /> Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014. theo chẩn đoán ra viện).<br /> Địa điểm nghiên cứu Tiến hành thu thập số liệu đã được thống kê.<br /> Bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Thống Nhất.<br /> Tuổi<br /> Thiết kế nghiên cứu Bảng 1: Tuổi<br /> Hồi cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Nhóm Không có suy tim Có suy tim Tổng cộng<br /> tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> < 50 61 4,11 8 2,67 69 3,87<br /> Là các bệnh nhân khám và nhập viện điều trị 50 – 59 104 7,01 28 9,33 132 7,40<br /> tại BVTN đồng thời có xét nghiệm NT-proBNP. 60 – 69 238 16,05 54 18,00 292 16,38<br /> 70 – 79 485 32,70 89 29,67 574 32,19<br /> ≥ 80 595 40,12 121 40,33 716 40,16<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Nhóm Không có suy tim Có suy tim Tổng cộng Tuổi trung bình của nhóm không suy tim: 73 ± 13<br /> tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % tuổi. Tuổi trung bình của nhóm suy tim: 75 ± 12<br /> Tổng<br /> cộng<br /> 1483 100 300 100 1783 100 tuổi.  Hai nhóm bệnh và không bệnh có độ<br /> tuổi tương đương nhau.<br /> Trong nhóm không suy tim: Tuổi < 60:<br /> 11,12%; tuổi > 60: 88,82%. Trong nhóm bệnh Bảng 2: Giới<br /> nhân có suy tim: Tuổi < 60: 12%; tuổi > 60: 88%. Không có suy<br /> Có suy tim Tổng cộng<br /> Nhóm tuổi tim<br />  Hai nhóm có độ tuổi tương đương nhau. n Tỷ lệ % n, Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br /> Giới Nam 872 58,8 158 52,67 1030 57,77<br /> Nữ 611 41,2 142 47,33 753 42,23<br /> Trong nhóm không suy tim: Nam = 58,8%;<br /> Tổng cộng 1483 100 300 100 1783 100<br /> Nữ = 41,2%. Trong nhóm bệnh nhân có suy tim: Tuổi trung bình 73 ± 13 75 ± 12 74 ± 11<br /> Nam = 52,67%; Nữ = 47,33% . Tuổi trung bình<br /> của nhóm nghiên cứu: 74 ± 11 tuổi. Trong đó:<br /> Nồng độ NT-proBNP ở hai nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 3: Nồng độ NT-proBNP ở hai nhóm nghiên cứu<br /> Không có suy tim (n = 1483) (pg/ml) Có suy tim (n = 300) (pg/ml)<br /> Trung bình 250 ± 229 6783 ± 8469<br /> Trung vị 169 3189<br /> Phân vị thứ 95 752 24867<br /> Phân vị thứ 99 955 35000<br /> Nồng độ NT-proBNP trong nhóm có suy tim,<br /> trung vị cao gấp 19 lần nhóm không suy tim.<br /> Nồng độ NT-proBNP ở nhóm không có suy tim theo từng lớp tuổi<br /> Bảng 4: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm không có suy tim theo từng lớp tuổi<br /> Lớp tuổi < 50 50 - 59 60 - 69 70 - 79 > 80<br /> Số lượng 60 103 237 484 594<br /> Trung bình 92 ± 85 108 ± 94 133 ± 118 235 ± 202 352 ± 259<br /> Trung vị 61 73 81 165 279<br /> Phân vị thứ 95 255 312 403 625 875<br /> Phân vị thứ 99 278 352 466 828 993<br /> Nồng độ trung bình NT-proBNP tăng dần<br /> theo từng lớp tuổi, tuổi càng cao nồng độ NT-<br /> proBNP càng tăng.<br /> Nồng độ NT-proBNP ở nhóm dưới 60 tuổi và trên 60 tuổi<br /> Bảng số 5: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm dưới 60 tuổi và trên 60 tuổi<br /> Không có suy tim (n = 1483) Có suy tim (n = 300)<br /> < 60 tuổi > 60 tuổi < 60 tuổi > 60 tuổi<br /> Số lượng BN 165 1318 36 264<br /> Trung bình 101 ± 91 269 ± 234 7800 ± 10251 6871 ± 8576<br /> Trung vị 69,4 192,6 3607 3018<br /> Phân vị thứ 95 293,1 783,4 28385 24867<br /> Phân vị thứ 99 352,8 958,5 35000 35000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 186 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NT-proBNP ĐN 1 - ĐĐH ĐĐH J max<br /> Nồng độ trung bình của NT-proBNP theo<br /> 1025 0,78 0,001 0,999 0,775<br /> phân độ suy tim (NYHA) 1027 0,78 0,001 0,999 0,776<br /> Bảng 6: Nồng độ trung bình của NT-proBNP theo 1031 0,77 0,000 1 0,773<br /> phân độ suy tim (NYHA) 1047 0,77 0,000 1 0,770<br /> 1062 0,76 0,000 1 0,767<br /> Độ suy tim theo NYHA Nồng độ NT-proBNP (pg/ml)<br /> 1068 0,76 0,000 1 0,763<br /> Ko suy tim (n = 1483) 250 ± 229<br /> 1082 0,76 0,000 1 0,76<br /> Suy tim độ 1 (n = 0)<br /> … … … …<br /> Suy tim độ 2 (n = 92) 2149 ± 2025<br /> Suy tim độ 3 (n = 192) 8873 ± 7891 BÀN LUẬN<br /> Suy tim độ 4 (n = 16) 14554 ± 12182<br /> NT- proBNP là một chuỗi polypeptide gồm<br /> Nồng độ NT-proBNP tăng theo mức độ suy<br /> 76 acid amin. Đây là một protein bất hoạt có thời<br /> tim.<br /> gian bán hủy kéo dài, tồn tại lâu trong máu và<br /> Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng độ phản ánh tình trạng của tim. Đã có nhiều công<br /> NT- proBNP giữa hai nhóm suy tim và không trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế<br /> suy tim. giới khẳng định vai trò của NT-ProBNP là thật<br /> sự cần thiết trong việc hỗ trợ chẩn đoán suy tim,<br /> đánh giá tình trạng nặng của bệnh, phân loại<br /> nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, theo dõi<br /> tình trạng diễn tiến và tiên lượng sự suy giảm<br /> chức năng thất trái(3).<br /> Năm 2002 cơ quan Quản lý thuốc và thực<br /> phẩm Hoa kỳ (FDA) và Hội tim mạch Châu âu<br /> đề nghị sử dụng NT-proBNP trong chẩn đoán,<br /> theo dõi và tiên lương suy tim.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tương<br /> được đưa vào nhóm nghiên cứu là những bênh<br /> nhân đến khám và điều trị tại BVTN, điều này có<br /> nghĩa là nhóm bênh nhân không suy tim không<br /> có nghĩa là bệnh nhân hoàn toàn khỏe mạnh mà<br /> là những bệnh nhân không có hay chưa có suy<br /> tim. Điều này cũng phù hợp với sinh lý lão hóa<br /> của con người. Vì tính đặc thù của bênh nhân tại<br /> Biểu đồ: Đường cong ROC của NT-proBNP ở hai bệnh viện chúng tôi nên nghiên cứu được tiến<br /> nhóm ngiên cứu hành khảo sát nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân<br /> Bảng khảo sát trị số J (Youdex) (bảng trích người cao tuổi để có thể đưa ra một ngưỡng<br /> ngang) nồng độ khuyến cáo cho đối tương bệnh nhân là<br /> người cao tuổi<br /> Bảng 8: Bảng khảo sát trị số J (Youdex) (bảng trích<br /> ngang) Trong nghiên cứu, số bệnh nhân đưa vào hồi<br /> NT-proBNP ĐN 1 - ĐĐH ĐĐH J max cứu là 1783 bệnh nhân theo đúng tiêu chuẩn<br /> … … … … …. chọn bệnh, trong đó nhóm suy tim là 300 bệnh<br /> 990 0,78 0,005 0,995 0,772 nhân, nhóm không suy tim là 1483 bệnh nhân.<br /> 997 0,78 0,004 0,996 0,773<br /> 1011 0,78 0,003 0,997 0,774<br /> 1022 0,78 0,002 0,998 0,775<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Về đặc điểm của nhóm nghiên cứu Ở bảng 5, nhận thấy nồng độ trung bình<br /> Số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu ở của NT-proBNP ở nhóm không suy tim dưới<br /> nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm 88,7%, trong khi 60 tuổi và trên 60 tuổi có sự khác biệt rõ (101 ±<br /> nhóm dưới 60 tuổi chiếm 11,27%. Nhận thấy số 91 pg/ml so với 269 ± 234 pg/ml), tuổi càng lớn<br /> lượng bệnh nhân đa số là người cao tuổi. Điều thì nồng độ NT-proBNP cũng tăng theo (1).<br /> này đã phản ánh đươc tính đặc thù của bệnh Còn ở nhóm có suy tim thì nồng độ NT-<br /> viện lão khoa. Trong nhóm không suy tim, tỷ lệ proBNP nhận thấy không có sự khác biệt giữa<br /> bệnh nhân dưới 60 tuổi là 11,12%; trên 60 tuổi là hai nhóm tuổi (7800 ± 10251pg/ml và 6871 ±<br /> 88,82%. Nhóm có suy tim, tỷ lệ bệnh nhân dưới 8576 pg/ml) (p > 0,05). Điều này có thể do cỡ<br /> 60 tuổi là 12%; trên 60 tuổi là 88%. mẫu còn nhỏ và còn tùy thuộc vào mức độ<br /> nặng nhẹ của tình trạng suy tim.<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 74±<br /> 11 tuổi, trong đó tuổi trung bình của nhóm Ở bảng số 6, nồng độ NT-proBNP tăng theo<br /> không suy tim là 73 ± 13 tuổi và nhóm suy tim là mức độ suy tim khá rõ. Giữa tình trạng không<br /> 75 ± 12 tuổi. Như vậy ta thấy hai nhóm có độ tuổi suy tim và suy tim độ 1, thực tế trên lâm sàng<br /> tương đương nhau và tỉ lệ mắc suy tim ở người cũng khó phân biệt nên trong nghiên cứu này, ở<br /> cao tuổi thì rất cao(7). Vì thế, việc phát hiện sớm phân độ suy tim theo độ 1 là không có mẫu.<br /> để hạn chế mức độ suy tim là hết sức quan trọng Nhưng giữa không suy tim và suy tim từ độ 2<br /> đối với cuộc sống của bệnh nhân. trở lên thì nồng độ NT-proBNP tăng theo mức<br /> độ nặng của bệnh (2)(6).<br /> Ở bảng 2, khảo sát về giới của nhóm nghiên<br /> cứu, nhóm không suy tim có số bệnh nhân nam Như vậy từ (1) và (2) ta thấy nồng độ NT-<br /> là 58,8%; nữ là 41,2%. Trong nhóm bệnh nhân có proBNP tăng theo tuổi và tăng theo mức độ của<br /> suy tim: số bệnh nhân nam là 52,67%; nữ là suy tim.<br /> 47,33%  không có sự khác biệt về giới tính Để đánh giá sự gia tăng nồng độ NT-proBNP<br /> trong suy tim (p> 0,05). như một chất chỉ điểm cho bệnh nhân, theo các<br /> Có rất nhiều nghiên cứu về tìm điểm cắt NT- tác giả Park SH (2004)(8), Greiner M (2000)(4),<br /> proBNP cho việc phân biệt suy tim và không suy Saunders (1994)(9), phần diện tích dưới đường<br /> tim(3). Xong vấn đề nồng độ NT-proBNP thay đổi cong ROC là để đánh giá độ chính xác của xét<br /> theo tuổi đã được khẳng định nhưng nghiên cứu nghiệm. Đường cong biểu diễn có tọa độ tương<br /> sự thay đổi của nồng độ NT-proBNP theo từng ứng với trục hoành là tỉ lệ dương tính giả và trục<br /> lớp tuổi thì chưa nhiều. tung là độ nhạy của xét nghiệm. Phần diện tích<br /> dưới đường cong nếu lệch lên trên và sang trái<br /> Trong nghiên cứu này, ở bảng 3, nồng độ<br /> càng nhiều thì xét nghiệm càng có giá trị chẩn<br /> trung bình của NT-proBNP ở nhóm không suy<br /> đoán.<br /> tim là 250 ± 229 pg/mL và nhóm suy tim là 6783 ±<br /> 8469 pg/mL. Ở bảng 7, nhận thấy nồng độ NT-proBNP có<br /> đường biểu diễn tọa độ tương ứng giữa độ nhạy<br /> Tiếp tục phân tích ở bảng 4, chúng tôi phân<br /> và dương tính giả lệch lên trên và sang trái<br /> ra từng lớp tuổi thì thấy ở nhóm không có suy<br /> nhiều, chứng tỏ sự phân biệt giữa 2 trạng thái<br /> tim, có sự gia tăng nồng độ NT-proBNP theo<br /> suy tim và không suy tim rõ ràng theo nồng độ<br /> từng lớp tuổi, tuổi càng cao nồng độ NT-proBNP<br /> NT-proBNP.<br /> càng tăng.<br /> Theo Luật quy định Người cao tuổi là công Diện tích dưới đường cong ROC (DTDĐC<br /> dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. Vì thế, nghiên ROC)<br /> cứu cũng khảo sát nồng độ NT-proBNP theo Diện tích DĐC là 0,959 hoặc với xác suất p =<br /> ngưỡng tuổi này. 0,000. Như vậy nồng độ của NT-proBNP rất có<br /> <br /> <br /> 188 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giá trị phân biệt giữa suy tim và không suy tim. NT-proBNP phân biệt suy tim và không suy tim<br /> Ở độ tin cậy 95% DTDĐC ROC là 0,947 – 0,971. là 1027 pg/mL với độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu<br /> Bảng 7: Diện tích dưới đường cong ROC (DTDĐC là 99,9%.<br /> ROC) KẾT LUẬN<br /> DTDĐC ROC Sai số chuẩn Xác suất DTDĐC ở ĐTC 95%<br /> 0,959 0,006 0,000 0,947 – 0,971<br /> Nồng độ NT-proBNP tăng theo tuổi.<br /> <br /> Tại Hội nghị Tim mạch Đông Nam Á lần Nồng độ NT-proBNP có giá trị phân biệt<br /> thứ 17 tại Hà Nội, Hội nghị quốc tế về tim giữa suy tim và không suy tim.<br /> mạch lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam, GS-BS TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> James L. Januzzi Trường ĐH Y khoa Harvard, 1. ACC/AHA.(2005). Guideline Update for the Diagnosic and<br /> Giám đốc TTCSTCTM của Bệnh viện Đa khoa Management ò Chronic Heart Failure in the Adult<br /> Circulation. 2005; 112: e154-e235<br /> Massachusetts (Boston-Hoa Kỳ) có khuyến cáo 2. Braunwald(2005). “Braunwald’s Heart Disease: A textbook of<br /> NT-proBNP trở thành công cụ tầm soát cardiovascular medicine” Elsevier, 7th edition, Michigan, 2005.<br /> Chapter 22:539 – 568.<br /> thường quy nhằm phát hiện sớm những bất<br /> 3. Campbell DJ, Mitchelhill KI, Schlicht SM et al. (2000). Plasma<br /> thường của tim. amino-terminal probrain natriuretic peptide: anovel approach<br /> to the diagnosis of cardiac dysfuntion. J Card Fail, 2000; 6: 130-<br /> Ở bảng 8, khảo sát giá trị cắt ngang của chỉ 139)<br /> số J (Youdex index). Giá trị J có trị số cao nhất 4. Greiner M, Pfeiffer D, Smith RD (2000). Principals and<br /> của độ nhạy và độ đặc hiệu theo bảng tọa độ practical application of the receiver operating characteristic<br /> analysis for diagnostic tests. Preventive Veterinary Medicine 45,<br /> của đường cong ROC. Nhận thấy chỉ số J cao 23-41.<br /> nhất là J = 0,776 ở ngưỡng nồng độ 1027 5. Hồ Thượng Dũng (2008), Suy tim ở người có tuổi. Bài giảng<br /> pg/mL tương ứng với độ nhạy là 78% và độ sau đại học. Tỉ lệ mắc suy tim ở người già ngày càng tăng và<br /> tăng theo tuổi.<br /> đặc hiệu là 99,9%. 6. Januzzi NJL, van Kimmenade R (2005). NT-proBNP testing<br /> for diagnosis and short-term prognosis in acute destabilized<br /> Nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu<br /> heart failure. European Heart Journal November 17, 2005. 215 –<br /> Pride (Đại học Y khoa Harvard – Boston – Hoa 225.<br /> Kỳ), điểm cắt tối ưu cho bệnh nhân từ 50 đến 75 7. Nguyễn Thị Thu Dung. (2009). Mối tương quan giữa NT-<br /> proBNP với các giai đoạn trong quá trình tiến triển của suy<br /> tuổi là > 900 pg/mL, trên 75 tuổi là > 1800 pg/mL. tim. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại Học Y Dược TPHCM.<br /> Như vậy với cỡ mẫu của nhóm nghiên cứu là 8. Park SH, Goo JM, Jo CH (2004). Receiver operating<br /> characteristic (ROC)curve: practical review for radiologists.<br /> 1783 bệnh nhân có tuổi trung bình là 74 ± 11 tuổi Korean J Radiol. 2004 Jan-Mar; 5(1):11-8.<br /> cho ngưỡng của NT-proBNP phân biệt suy tim 9. Saunders BD, Trapp RG (1994), “Evaluating Diagnostic<br /> và không suy tim là 1027 pg/mL với độ nhạy là Procedures”. In: Saunders BD (Editors), Basic and Clinical<br /> nd<br /> 78% và độ đặc hiệu là 99,9%. Biostatistics, 2 , A Lange medical book, Appleton & Lange,<br /> New York, 39, pp. 229 – 244.<br /> Bảng 8: Nồng độ trung bình của NT-proBNP ở 10. Tschöpe C, Kasner M, Westermann D, Gaub R, Poller WC,<br /> nhóm không có suy tim tăng theo tuổi: Scgulthe-iss HP (2005). The role of NT-proBNP in the<br /> diagnostics of isolated diastolic dysfunction: correlation with<br /> Nhóm tuổi Nồng độ trung bình của NT-proBNP echocardiographic and invasive measurements, Eur Heart J<br /> < 50: 92 ± 85 pg/mL 2005; 2277-2284<br /> 50 – 60: 108 ± 94 pg/mL<br /> 60 – 70: 133 ± 118 pg/mL Ngày nhận bài báo: 12/07/2015<br /> 70 – 80: 235 ± 202 pg/mL<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2015<br /> > 80: 352 ± 259 pg/mL<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> TÓM LẠI: Qua nghiên cứu 1783 bệnh nhân<br /> có tuổi trung bình là 74 ± 11 tuổi cho ngưỡng của<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 189<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2