T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy ARV có tiên lượng tốt hơn cho nguy cơ tim mạch ở bệnh<br />
nhân tăng huyết áp so với chỉ số SD [7, 9].<br />
Khi khảo sát mối liên quan các chỉ số BTHA lưu động với đặc điểm nhân trắc học,<br />
chúng tôi nhận thấy tất cả chỉ số BTHA tâm thu có mối tương quan thuận mức độ vừa<br />
với tuổi của đối tượng nghiên cứu (bảng 3). Kết quả này nhấn mạnh HATT ở người già<br />
không những hay tăng đơn độc mà còn có xu hướng không ổn định, góp phần lý giải<br />
các biến cố tim mạch thường gặp ở nhóm đối tượng này. Lakatta (1979) cho rằng ở<br />
người già có suy giảm chức năng nút xoang dẫn đến tăng nồng độ catecholamine<br />
trong máu, kích thích các yếu tố co mạch khác gây tăng huyết áp bù trừ cho giảm sức<br />
bóp cơ tim [5]. Vai trò của hệ thần kinh tự động, cứng động mạch lớn xảy ra khi lão<br />
hóa gây ra tăng dao động của huyết áp, đáp ứng với thay đổi của thể tích nhát bóp.<br />
Bên cạnh đó, giảm nhạy cảm phản xạ thụ thể áp lực cũng đóng một vai trò nhất định.<br />
Do đó, cần kiểm soát tốt BTHA của người già bên cạnh việc kiểm soát mức HATB để<br />
phòng ngừa các biến chứng tim mạch có thể xảy ra.<br />
Các chỉ số BTHA tâm thu ban ngày tương quan thuận mức độ, có ý nghĩa thống kê<br />
với BMI và chỉ số vòng bụng/vòng mông. Kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác<br />
giả khác. Jerome L. Abramsona và CS (2010) nghiên cứu trên 156 người trưởng thành<br />
khỏe mạnh, tuổi trung bình 43,3 ± 7,9. Bằng phương pháp phân tích tuyến tính cho<br />
thấy BMI tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với SD tâm trương, ARV tâm thu và<br />
tâm trương [2]. Điều này gợi ý mối liên quan giữa chỉ số BTHA lưu động với hội chứng<br />
chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng<br />
chuyển hóa, tỷ lệ BTHA dạng non-dipper cao hơn trong nhóm THA không có hội<br />
chứng chuyển hóa dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng và tử vong do các bệnh lý tim<br />
mạch [1].<br />
KẾT LUẬN<br />
Các chỉ số BTHA SD, CV, ARV trung bình 24 giờ của người bình thường lần lượt là<br />
7,66 ± 1,51 mmHg, 8,85 ± 1,88% và 7,02 ± 1,46 mmHg. Các chỉ số BTHA tâm thu có<br />
mối tương quan thuận mức độ vừa với tuổi. Các chỉ số BTHA tâm thu ban ngày và<br />
trung bình 24 giờ có mối tương quan thuận mức độ vừa với BMI và chỉ số vòng<br />
bụng/vòng mông. Vì vậy, cần kiểm soát BTHA để phòng ngừa các biến cố tim mạch.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Thanh Hữu. Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp<br />
nguyên phát trên 55 tuổi có hội chứng chuyển hóa. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y.<br />
2010.<br />
2. Abramson J.L, Lewis C, Murrah N.V. Body mass index, leptin, and ambulatory blood<br />
pressure variability in healthy adults. Atherosclerosis. 2011. 214 (2), pp.456-61.<br />
<br />
75<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
3. Cay S, Cagirci G, Demir A.D et al. Ambulatory blood pressure variability is associated with<br />
restenosis after percutaneous coronary intervention in normotensive patients. Atherosclerosis.<br />
2011, 219 (2), pp. 951-957.<br />
4. Grillo A, Bernardi S, Rebellato A et al. Ambulatory blood pressure monitoring-derived<br />
short-term blood pressure variability in primary aldosteronism. J Clin Hypertens (greenwich).<br />
2015, 17 (8), 603-8.<br />
5. Lakatta E.G. Alterations in the cardiovascular system that occur in advanced age. Fed<br />
proc. 1979, 38 (2), pp.163-7.<br />
6. Mancia G, Ferrari A, Gregorini L et al. Blood pressure and heart rate variabilities in<br />
normotensive and hypertensive human beings. Circ Res, 1983, 53 (1). pp.96-104.<br />
7. Mena L, Pintos S, Queipo N.V et al. A reliable index for the prognostic significance of<br />
blood pressure variability. J Hypertens. 2005, 23 (3), pp.505-11.<br />
8. Parati G, Ochoa J.E, Salvi G et al. Prognostic value of blood pressure variability and<br />
average blood pressure levels in patients with hypertension and diabetes. Diabetes care. 2013,<br />
36 (2), pp.S312-S324.<br />
9. Pierdomenico S.D, Di Nicola M, Esposito A.L et al (2009). Prognostic value of differents<br />
indices of blood pressure variability on hypertensive patients. Am J Hypertens. 2009, 22 (8),<br />
pp.842-7.<br />
10. Xiong H et al. The relationship between the 24 hours blood pressure variability and<br />
carotid intima-media thickness: a compared study. Comput Math Methods Med 2014. 2014,<br />
pp.303159.<br />
<br />
76<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-ProBNP<br />
HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM<br />
THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH<br />
Phạm Vũ Thu Hà*; Nguyễn Oanh Oanh<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân (BN) bị bệnh tim thiếu<br />
máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một<br />
số chỉ số về hình thái và chức năng tim trên siêu âm ở BN BTTMCBMT. Đối tượng và phương<br />
pháp: nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 77 BN được chẩn đoán BTTMCBMT điều trị tại Khoa<br />
Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012. Kết quả: Tuổi trung bình<br />
70,65 ± 8,82. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao ở BN BTTMCBMT theo mức độ đau<br />
ngực theo phân độ CCS (CCS I: 1070,19 ± 1480,89 pg/ml; CCS II: 1270,46 ± 2514,31 pg/ml;<br />
CCS III: 2281,45 ± 2366,68 pg/ml; CCS IV: 3810,49 ± 3489,07 pg/ml, p < 0,001). Nồng độ này<br />
tăng theo mức độ rối loạn vận động vùng và số nhánh động mạch vành (ĐMV) bị tổn thương.<br />
Nồng độ NT-proBNP có mối tương quan thuận với đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) (r<br />
= 0,5; p < 0,01) và tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái (EF) (r = -0,56; p < 0,01).<br />
Phân tích hồi quy đa biến cho thấy EF và đường kính nhĩ trái là yếu tố độc lập có ý nghĩa dự<br />
đoán nồng độ NT-proBNP huyết tương. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP tăng theo mức độ tổn<br />
thương ĐMV, có mối tương quan thuận với đường kính thất trái cuối tâm trương và tương quan<br />
nghịch với phân số tống máu thất trái (EF). Trong đó, EF là yếu tố độc lập, có ý nghĩa dự đoán<br />
nồng độ NT-proBNP huyết tương.<br />
* Từ khoá: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Nồng độ NT-ProBNP huyết tương.<br />
<br />
Changes in Plasma NT-proBNP Levels in Patients with Ischemic<br />
Heart Disease<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate plasma NT-proBNP levels in patients with ischemic heart disease<br />
and explore the relationship between plasma NT-proBNP levels and cardiac morphological and<br />
functional indexes by echocardiography. Subjecs and methods: A descriptive and crosssectional study on 77 patients with ischemic heart disease who were treated in Cardiology<br />
Department, Hospital 103 from April, 2011 to July, 2012. Results: Mean age 70.65 ± 8.82.<br />
Plasma NT-proBNP levels increased in patients with ischemic heart disease. NT-proBNP levels<br />
increased significantly with increasing CCS classification (1,07019 ± 1,48089 pg/ml for CCS I;<br />
1,27046 ± 2,51431 pg/ml for CCA II; 2,28145 ± 2,36668 pg/ml for CCS III and 3,81049 ±<br />
3,48907 pg/ml for CCS IV, p < 0.001). NT-proBNP levels elevated as the severity of regional<br />
wall motion dyskinesia increased. NT-proBNP levels elevated correspondingly with the number<br />
of lesioned vessel. NT-proBNP levels were fairly correlated with left ventricular end-diastolic<br />
diameter (Dd) (r = 0.5 with p < 0.01) and left ventricular ejection fraction (EF) (r = -0.56 with p <<br />
0.01). Multivariate regression analysis revealed EF as independent predictors of plasma NT-<br />
<br />
77<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
proBNP level (r = 0.64, p < 0.01). Conclusion: NT-proBNP level elevated in patients with<br />
ischemic heart disease in association with the severity of the disease. NT-proBNP level was<br />
proportionally correlated with Dd and inversely correlated with EF. Multivariate regression<br />
analysis revealed EF as independent predictor of NT-proBNP level.<br />
* Key words: Ischemic heart disease; Plasma NT-proBNP levels.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là bệnh lý tim mạch thường gặp và là một trong<br />
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Nồng độ peptid bài niệu thải natri nhóm B<br />
(B-type natriuretic peptide: BNP) và tiền chất của nó có tận cùng amin (N-terminal<br />
proBNP: NT-proBNP) có mối liên quan chặt chẽ với tỷ lệ tử vong và các biến cố của<br />
BTTMCBMT. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy NT-proBNP quan đến mức<br />
độ rối loạn chức năng tâm trương và chức năng tâm thu cũng như mức độ tổn thương<br />
các nhánh ĐMV [4, 5]. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về NT-proBNP trong<br />
chẩn đoán và tiên lượng BTTMCBMT. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm:<br />
- Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở BN bị BTTMCBMT.<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi nồng độ NT-proBNP với một số chỉ số hình<br />
thái và chức năng tim trên siêu âm.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
77 BN được chẩn đoán BTTMCBMT tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
BN được chẩn đoán xác định BTTMCBMT dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng (điện<br />
tâm đồ, siêu âm tim, chụp ĐMV).<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN suy tim cấp, bị bệnh van tim, bị bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, đang có sốt<br />
hoặc có nhiễm khuẩn kết hợp, suy thận, xơ gan.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
* Tiến hành:<br />
Tất cả BN đều khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng (xét nghiệm máu, điện tim,<br />
siêu âm tim và chụp ĐMV). Đánh giá mức độ đau ngực theo phân độ CCS của Hội Tim<br />
mạch Canada. Đánh giá rối loạn vận động vùng cơ tim trên siêu âm theo khuyến cáo<br />
của Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ. Xét nghiệm NT-proBNP theo quy trình của nhà sản xuất.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
<br />
78<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
Số liệu được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh 2 số trung<br />
bình bằng kiểm định t - student. Phân tích tương quan giữa nồng độ NT-proBNP với<br />
các biến khác bằng cách tính hệ số tương quan Pearson và phương trình hồi quy.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả nồng độ NT-proBNP ở BN BTTMCBMT.<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
70,65 ± 8,82<br />
Giới<br />
<br />
Nam<br />
<br />
75,32%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
24,67%<br />
<br />
CCS (%)<br />
Độ I<br />
<br />
20,78<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
19,58<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
25,97<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
33,77<br />
<br />
Đặc điểm rối loạn vận động vùng trên siêu âm (%)<br />
Không rối loạn vận động<br />
<br />
42,85<br />
<br />
Giảm vận động<br />
<br />
46,75<br />
<br />
Mất vận động<br />
<br />
9,46<br />
<br />
Phình thành tim<br />
<br />
1,3<br />
<br />
Các chỉ số trên siêu âm<br />
Dd (mm)<br />
<br />
51,59 ± 9.09<br />
<br />
Ds (mm)<br />
<br />
38,14 ± 11,64<br />
<br />
EDV(ml)<br />
<br />
113,51 ± 54,75<br />
<br />
ESV(ml)<br />
<br />
49,55 ± 46,13<br />
<br />
FS (%)<br />
<br />
27,25 ± 10,53<br />
<br />
Nhĩ trái (mm)<br />
<br />
36,46 ± 7,99<br />
<br />
EF (%)<br />
<br />
50,48 ± 17,25<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng ở BN bị<br />
BTTMCBMT và có liên quan với một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng khác,<br />
phản ánh mức độ của BTTMCBMT.<br />
Bảng 2: Kết quả nồng độ NT-proBNP theo giới.<br />
Nồng độ<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nhóm tham chiều [14]<br />
<br />
Giới<br />
<br />
(n = 77)<br />
<br />
(n = 25)<br />
<br />
Nam (n = 58)<br />
<br />
2386,26 ± 3009,09<br />
<br />
31,88 ± 28,84<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Nữ (n = 19)<br />
<br />
2235,37 ± 2527,26<br />
<br />
43,38 ± 16,43<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Chung<br />
<br />
2349,13 ± 2882,34<br />
<br />
36,94 ± 24,43<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
p<br />
<br />
79<br />
<br />