Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trình bày việc tìm hiểu sự biến đổi nồng độ IL-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 3/2019 Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống The serum interleukin 6 and TNF-α concentrations and correlation with SLEDAI in systemic lupus erythematosus patients Kê Thị Lan Anh*, *Trường Đại học Y Nguyễn Văn Đoàn**, Dược Hải Phòng, Đỗ Minh Trung*** **Trường Đại học Y Hà Nội, ***Học viện Quân y Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi nồng độ IL-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh nhóm chứng trên 105 bệnh nhân đợt cấp lupus ban đỏ hệ thống (SLE) nằm điều trị tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2014 đến tháng 12 năm 2014 và 31 người khỏe mạnh làm chứng. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân SLE là 30,49 ± 13,01 tuổi, nhóm chứng là 33,84 ± 7,96 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 10,66. Chỉ số SLEDAI (mức độ hoạt động của bệnh SLE) > 12 điểm chiếm tỷ lệ 69,53% và SLEDAI từ 6 - 12 điểm chiếm tỷ lệ 29,52%. Nồng độ trung bình của IL-6 huyết thanh nhóm bệnh nhân SLE: 13,06 ± 21,45pg/ml, TNF-α là 52,09 ± 47,17pg/ml cao hơn hẳn so với nhóm chứng IL-6 là 1,3 ± 1,83pg/ml và TNF-α là 5,62 ± 5,8pg/ml, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No3/2019 were 1.3 ± 1.83pg/ml and 5.62 ± 5.8pg/ml respectively (p 0,5g/24 giờ, tổn thương nhiều hệ cơ quan. Nhiều nghiên cứu hồng cầu niệu, trụ niệu. trên thế giới cho thấy sự có mặt của các cytokine trong bệnh SLE như IL-6, IL-1, TNF-α, IL-10... trong số Tổn thương thần kinh - tâm thần. các cytokine đó, IL-6 và TNF-α có mặt trong tất cả Rối loạn về máu: Thiếu máu huyết tán, bạch cầu các quá trình bệnh sinh của lupus ban đỏ hệ thống < 4G/l, tiểu cầu < 100G/l. và tăng cao trong các đợt cấp của bệnh [9]. Bên Rối loạn miễn dịch: Anti ds DNA (+), tế bào cạnh việc chẩn đoán và điều trị bệnh việc đánh giá Hargarves (+). và theo dõi mức độ hoạt động của SLE cũng được Kháng thể kháng nhân dương tính. chú ý trong nhiều năm gần đây cùng với sự ra đời của một loạt các công cụ chuẩn như SLEDAI, BILAG, Đánh giá đợt cấp dựa vào tiêu chuẩn SLEDAI [2]: ECLAM… trong số đó chỉ số SLEDAI (Systemic Lupus Chỉ số SLEDAI được đánh giá như sau: Erythematosus Disease Activity Index) là bộ công cụ đơn giản dễ áp dụng hơn trong thực hành lâm sàng Bệnh không hoạt động: 0 điểm. hiện nay [7], [8]. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài Bệnh hoạt động mức độ nhẹ ≤ 5 điểm. nhằm mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi nồng độ IL-6, Bệnh hoạt động mức độ trung bình: 6 - 12 điểm. TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số Bệnh hoạt động mức độ nặng: > 12 điểm. SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. 2.2. Phương pháp 2. Đối tượng và phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, có so 2.1. Đối tượng sánh nhóm chứng khỏe mạnh. Đối tượng gồm 105 bệnh nhân đợt cấp SLE điều Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách thu thập: Mỗi trị nội trú tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh nhân đều được lập 1 bệnh án thống nhất theo Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2014 đến tháng 12 mẫu. năm 2014 và 31 người khỏe mạnh làm chứng. Tiêu chuẩn chẩn đoán SLE 126
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 3/2019 Nhóm chứng: Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám Cận lâm sàng: Định lượng nồng độ TNF-α, lâm sàng: Để loại trừ các bệnh cấp tính và mạn tính. interleukin 6 như nhóm chứng. Định lượng nồng độ TNF-α, interleukin 6 huyết thanh. Các xét nghiệm: Được làm tại Bệnh viện Bạch Bệnh nhân: Mỗi bệnh nhân đều được lập 1 bệnh Mai và Trung tâm Nghiên cứu Sinh Y dược học Quân án. sự - Học viện Quân y. Khai thác bệnh sử và tiền sử của bệnh nhân SLE: 2.3. Xử lý số liệu Sốt, mệt mỏi, gầy sút cân, đau mỏi các khớp, rụng Sau khi thu thập xong số liệu xử lý bằng phần tóc, số lượng nước tiểu, phù, huyết áp. mềm SPSS 20.0. 3. Kết quả Bảng 1. Đặc điểm tuổi giới của đối tượng nghiên cứu Chung Nam Nữ Nhóm nghiên cứu n Tuổi n Tuổi n Tuổi Nhóm bệnh nhân 105 30,49 ± 13,01 9 35,44 ±16,89 96 30,02 ± 12,6 Nhóm chứng 31 33,84 ± 7,96 9 29,89 ± 7,97 22 35,45 ± 7,54 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân lupus là 30,49 ± 13,01 tuổi, nhóm chứng là 33,84 ± 7,96 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 10,66. Bảng 2. Đặc điểm chỉ số SLEDAI Số bệnh nhân Điểm X ± SD Tỷ lệ % (n) Hoạt động nhẹ (≤ 5 điểm) 5 1 0,95 Hoạt động trung bình (6 - 12 điểm) 9,9 ± 2,08 31 29,52 Hoạt động mạnh (> 12 điểm) 17,26 ± 2,99 73 69,53 Tổng 12,77 ± 4,83 105 100 Nhận xét: Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh SLE theo thang điểm SLEDAI, trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu gặp bệnh nhân SLE đang hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ 69,53% và bệnh nhân hoạt động mức độ trung bình là 29,52%. Bảng 3. Đặc điểm nồng độ IL-6 huyết thanh trên các đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Nhóm chứng Cytokine p ± SD ± SD 13,06 ± 21,45 1,3 ± 1,83 IL-6 (pg/ml)
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No3/2019 52,09 ± 47,17 5,62 ± 5,8 TNF-α (pg/ml)
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 3/2019 độ tuổi sinh đẻ. Nguyên nhân của vấn đề này là do cứu trên 30 bệnh nhân SLE có SLEDAI > 10 điểm thu liên quan đến sự tăng đáng kể của các estrogen và được kết quả như sau: Nồng độ trung bình của IL-6 sự thiếu hụt adrogen trong sinh bệnh học của SLE. huyết thanh là 1,56 ± 1,18pg/ml, cao hơn hẳn nồng Các tác giả Frances Rees, Michael Doherty, Matthew độ trung bình của nhóm chứng là 0,7 ± 0,05pg/ml, J Grainge và cộng sự đã nghiên cứu dịch tễ về tỷ lệ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No3/2019 ảnh hưởng của các cytokine ((IL-6, TNF-α, and IL-1β) Response Criteria (2004) The American college of đối với mức độ hoạt động của bệnh SLE trên 145 rheumatology response criteria for systemic lupus bệnh nhân, dựa trên điểm số SLEDAI, bệnh nhân erythematosus clinical trials. Arthritis & được chia thành hai nhóm: Nhóm hoạt động Rheumatism 50(11): 3418-3426. (SLEDAI ≥ 11) có 110 bệnh nhân và nhóm không 3. Frances R, Michael D, Matthew JG et al (2017) The hoạt động (SLEDAI ≤ 11) có 35 bệnh nhân. Nghiên worldwide incidence and prevalence of systemic cứu cho thấy cả ba cytokine đều có mối tương quan lupus erythematosus: A systematic review of nhưng ở mức độ yếu với điểm SLEDAI (IL-6 r = 0,20; epidemiological studies. Rheumatology 56: 1945- 1961. TNF-α r = 0,27; IL-1 r = 0,38). Các bệnh nhân trong nhóm hoạt động cũng cho thấy mối tương quan 4. Feng Q, Lijun S, Feng D, Huaxiang L et al (2013) Expression level of the growth factor progranulin giữa nồng độ cytokine (IL-6 r= 0,10; TNF-α r = 0,20; is related with development of systemic lupus IL-1 r = 0,25) [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi erythematosus. Diagnostic Pathology 8(88): 1-7. cũng thấy có mối tương quan giữa IL-6 và TNF-α với 5. Helena I, Susanna E, Susanne P, Johanna TG, mức độ hoạt động của bệnh tính theo chỉ số SLEDAI, Agneta Z et al (2018) TNF-α and plasma albumin hệ số tương quan giữa TNF-α và IL-6 với chỉ số as biomarkers of disease activity in systemic lupus SLEDAI lần lượt là 0,31 và 0,3 (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 3/2019 lupus erythematosus. Journal of Interferon & Cytokine Research 31(10): 769-779. 12. Vinod Umare, Vandana Pradhan, Milind Nadkar, Anjali Rajadhyaksha, et al (2014) Effect of proinflammatory cytokines (IL-6, TNF-��, and IL-1) on clinical manifestations in indian SLE patients. Mediators of Inflammation: 1-8. 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự biến đổi của nồng độ troponin T độ nhạy cao trong nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa Bình Định
7 p | 77 | 5
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
7 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ H- fABP trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 78 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
6 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần
8 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ ca 72-4 ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau điều trị bằng phẫu thuật
7 p | 85 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Dopamin, Cortisol, TSH trong huyết tương thủy thủ trước và sau chuyến công tác trên biển
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ hs-CRP và hs-Troponin T trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh động mạch vành mạn
9 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ glial fibrillary acidic protein huyết thanh trong 3 ngày đầu ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
11 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ beta-crosslaps ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi
7 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Troponin T trước và sau triệt đốt rung nhĩ bằng sóng có tần số radio
6 p | 16 | 2
-
Biến đổi nồng độ VEGF thủy dịch do tiêm Bevacizumab nội nhãn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh biến chứng
5 p | 37 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
5 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Lp-PLA2, apo A-I, apo B, tỷ số apo B / apo A-I huyết thanh trong bệnh động mạch vành
9 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Troponin-T huyết thanh ở bệnh nhân sau phẫu thuật van tim
6 p | 30 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ adh huyết thanh và một số yếu tố nặng ở bệnh nhân chấn thương sọ não kín
167 p | 60 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ CK, CK-MB và Troponin T trong máu ở trẻ giai đoạn sơ sinh sớm có ngạt
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn