intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chiều dày xương vòm miệng cứng bằng phim CT Conebeam tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát chiều dày xương vòm miệng cứng bằng phim CT Conebeam tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019 được tiến hành thực hiện đề tài này với mục tiêu chính là xác định chiều dày xương vùng vòm miệng cứng tại 20 vị trí trên phim CT Conebeam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chiều dày xương vòm miệng cứng bằng phim CT Conebeam tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG KHẢO SÁT CHIỀU DÀY XƯƠNG VÒM MIỆNG CỨNG BẰNG PHIM CT CONEBEAM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2019 Phạm Thanh Hải1, Lê Mạnh Quỳnh1 TÓM TẮT 23 Objective: Determine the thickness of the Mục tiêu: Xác định chiều dày xương vùng hard palate bone at 20 locations on CT vòm miệng cứng tại 20 vị trí trên phim CT Conebeam. A cross-sectional descriptive study Conebeam. Nghiên cứu m tả cắt ngang trên 69 was done on 69 CT Conebeams with a minimum phim CT Conebeam với FOV tối thiểu 9*12, của FOV 9*12, of patients over 18 years of age with all 28 teeth, without a history of trauma, bệnh nhân trên 18 tuổi có đầy đủ 28 răng trên orthopedic or intervention in the palate. Each cung hàm, chưa có tiền sử chấn thương, chỉnh film had 20 positions to investigate the thickness hình hay can thiệp thủ thuật ở vòm miệng. Mỗi bone. Research results: The mean bone phim có 20 vị trí cần khảo sát chiều dày. Kết quả thickness was highest at 6mm from the mid- nghiên cứu: Chiều dày xương trung bình cao palatal line in the coronal plane at 4mm from the nhất tại vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở incisor foramen, and gradually decreased, the mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm, và lowest at 6mm from the mid-palatal line in the giảm dần, thấp nhất tại vị trí cách đường giữa coronal plane 24mm from the incisor foramen. khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng Conclusion: In minivis implantation of cửa 24mm. Kết luận: Vị trí cách đường giữa orthodontic treatment, the safest point is 6mm khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng from the mid-palatal line in the coronal plane cửa 4mm là vị trí an toàn nhất và vị trí cách which is 4mm from the incisor foramen and The đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang risky point of failure is 6mm from the mid- cách lỗ răng cửa 24mm là vị trí dễ d n đến nhiều palatal line in the coronal plane which is 24mm from the incisor foramen. nguy cơ thất bại trong việc cắm minivis điều trị Keywords: Bone thickness; Hard palate; CT chỉnh nha. Conebeam Từ khóa: Chiều dày xương; Vòm miệng cứng; CT Conebeam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khẩu cái hay vòm miệng là trần của SUMMARY khoang miệng, ngăn cách khoang miệng và THICKNESS OF HARD PALATE BONE khoang m i thành hai phần riêng biệt ở BY CT CONEBEAM AT THE người. Ngoài ra, khẩu cái còn có những chức HOSPITAL OF HAIPHONG MEDICAL năng quan trọng khác, nhất với việc phát âm UNIVERSITY IN 2019 và nuốt của con người nhờ các vân khẩu cái ở phía trước cùng sự phối hợp hoạt động của 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng các cơ xung quanh. Ngày nay, ngoài những Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Hải chức năng về giải ph u sinh lý kể trên, vòm Email: pthai@hpmu.edu.vn miệng cứng còn cung cấp cho các bác sĩ một Ngày nhận bài: 11.2.2022 phương thức neo chặn tuyệt đối, đó là neo Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 20.5.2022 chặn xương thay vì chỉ có neo chặn răng như 156
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 trước đây. Vòm miệng cứng cung cấp một răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, 24mm. diện tích bề mặt cắm minivis neo chặn khá - ộ dày xương ở vị trí cách đường giữa rộng rãi. Tuy nhiên độ dày xương của vòm khẩu cái 3mm sang hai bên tương ứng lát cắt miệng cứng là bao nhiêu ở các vị trí thường Coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, sử dụng cắm minivis? Câu h i này đã được 24mm. Gracco A. [2], Nguyễn Hiếu [1] nghiên cứu - ộ dày xương ở vị trí cách đường giữa vào những năm 2008, 2016. Tuy nhiên khẩu cái 6mm sang hai bên tương ứng lát cắt những nghiên cứu này có hạn chế: Số lượng Coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, đo còn ít, chưa chỉ r được vấn đề góc tham 24mm. chiếu khảo sát vòm miệng cứng, chưa nêu ra 7. Phương pháp thu thập thông tin: vấn đề tư thế đầu của bệnh nhân,… ể góp Các bước tiến hành: phần khảo sát chiều dày xương của vùng - ước 1: Sử dụng máy tính và phần mềm này, t i tiến hành thực hiện đề tài này với đọc DICOM: DDS-Pro. mục tiêu chính là xác định chiều dày xương - ước 2: Thiết lập góc nhìn 90 độ từ phía vùng vòm miệng cứng tại 20 vị trí trên phim trước để tiến hành đo chiều dày khẩu cái CT Conebeam. cứng. +Trên lát cắt Axial, chỉnh thước về vị trí II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chính giữa cung hàm với 2 điểm quy chiếu là 1. Đối tượng nghiên cứu giữa lỗ răng cửa và giữa đốt sống cổ. Là những phim CT Conebeam của bệnh +Trên lát cắt Sagittal, điều chỉnh thước nhân th a mãn những tiêu chuẩn sau: trên 18 sao cho vừa chạm 2 điểm trước nhất và sau tuổi, có đủ 28 răng trên cung hàm, chưa điều nhất của xương khẩu cái. ây c ng chính là trị chỉnh hình hoặc phục hình, chưa từng can góc nhìn của bác sĩ trên lâm sàng. thiệp thủ thuật gì ở phần vòm miệng cứng. - ước 3: Tiến hành đo trên mặt phẳng Phim có FOV tối thiểu 9x12 để khu vực khẩu Coronal. Xác định vị trí 20 điểm cần khảo sát cái hiển thị r ràng, thấy được ranh giới chiều dày. Chỉ đo 5 phim 1 ngày để tránh xương, m mềm vùng khẩu cái. m i mắt, mỗi phim được đo bởi 3 người và 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: so sánh kết quả. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 03/2019 đến - ước 4: Ghi lại số liệu với Exel, xử lí và 03/2020 tại ệnh viện ại học Y Hải Phòng. phân tích số liệu với SPSS 16. 3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m - ước 5: ánh giá kết quả tả cắt ngang. 8. Phương pháp xử lý số liệu 4. Cỡ mẫu nghiên cứu: 69 phim CT Số liệu được nhập bằng phần mềm Conebeam Epidata 3.1, xử lý và phân tích bằng phần 5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn m u mềm SPSS 22.0. Sử dụng thuật toán thống thuận tiện kê m tả tính tần số, tỷ lệ phần trăm. Sử dụng 6. Biến số nghiên cứu test thống kê: Chi-square test, Two-way - Giới: nam/nữ ANOVA Test, Unpaired-Samples T-test. Sự - Nhóm tuổi:
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG viên ại học Y Hải Phòng. ối tượng nghiên cứu. Toàn bộ th ng tin thu thập được quản lý cứu được cung cấp đầy đủ nội dung, mục bởi nghiên cứu viên, giữ bí mật và chỉ sử đích nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên dụng cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Chiều dày xương trung bình các vị trí trên 4 mặt cắt đứng ngang các lỗ răng cửa: 4mm, 8mm, 16mm và 24mm. (đơn vị: mm)(n=69) Mặt cắt đứng Cách đường Cách đường Cách đường Cách đường ường ngang các lỗ giữa 6mm bên giữa 3mm bên giữa 3mm bên giữa 6mm giữa răng cửa phải phải trái bên trái 4mm 9,49 ± 1,57 8,20 ± 1,82 6,10 ± 1,74 8,56 ± 1,78 9,48 ± 1,57 8mm 6,05 ± 1,58 5,90 ± 1,52 6,31 ± 1,53 5,98 ± 1,50 6,22 ± 1,63 16mm 2,80 ± 1,37 3,62 ± 1,30 5,53 ± 1,30 3,70 ± 1,45 3,00 ± 1,44 24mm 2,05 ± 0,92 2,98 ± 1,10 4,97 ± 1,36 2,93 ± 1,14 2,12 ± 1,03 - Chiều dày xương trung bình ở vị trí cách đường giữa 6 mm bên phải trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm có giá trị lớn nhất (9,49 ± 1,57 mm). - Chiều dày xương trung bình ở vị trí cách đường giữa khẩu cái 6 mm bên phải, trên mặt cắt cách lỗ răng cửa 24mm có giá trị nh nhất (2,05 ± 0,92 mm). Bảng 2: Chiều dày xương trung bình tại vị trí đối xứng qua đường giữa. (n=69) Mặt cắt đứng ngang X SD P ên phải 8,20 ± 1,82 Vị trí cách đường giữa 3mm 0,248 Bên trái 8,56 ± 1,78 Cách lỗ răng cửa 4mm ên phải 9,49 ± 1,57 Vị trí cách đường giữa 6mm 0,963 Bên trái 9,48 ± 1,57 ên phải 5,90 ± 1,52 Vị trí cách đường giữa 3mm 0,768 Bên trái 5,98 ± 1,50 Cách lỗ răng cửa 8mm ên phải 6,05 ± 1,58 Vị trí cách đường giữa 6mm 0,533 Bên trái 6,22 ± 1,63 ên phải 3,62 ± 1,30 Vị trí cách đường giữa 3mm 0,731 Cách lỗ răng cửa Bên trái 3,70 ± 1,45 16mm ên phải 2,80 ± 1,37 Vị trí cách đường giữa 6mm 0,376 Bên trái 3,00 ± 1,44 ên phải 2,98 ± 1,10 Vị trí cách đường giữa 3mm 0,819 Cách lỗ răng cửa Bên trái 2,93 ± 1,14 24mm ên phải 2,05 ± 0,92 Vị trí cách đường giữa 6mm 0,641 Bên trái 2,12 ± 1,03 158
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 So sánh độ dày trung bình xương tại các vị trí đối xứng qua đường giữa thấy tương đối bằng nhau, sự khác biệt kh ng có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3. Chiều dày xương trung bình theo giới (n=69) Mặt cắt đứng ngang Đường Giới 3 mm 6 mm P cách lỗ răng cửa giữa Nam 6,08 ± 1,37 8,96 ± 1,76 9,78 ± 1,54 4mm 0,245 Nữ 6,06 ± 2,00 7,99 ± 1,58 9,28 ± 1,48 Nam 6,91 ± 1,38 6,48 ± 1,32 6,24 ± 1,47 8mm 0,210 Nữ 5,89 ± 1,52 5,58 ± 1,47 6,06 ± 1,65 Nam 5,50 ± 1,26 3,56 ± 1,24 2,56 ± 0,96 16mm 0,512 Nữ 5,56 ± 1,35 3,73 ± 1,41 3,14 ± 1,56 Nam 4,75 ± 1,18 3,00 ± 0,87 2,00 ± 0,86 24mm 0,473 Nữ 5,17 ± 1,50 2,93 ± 1,20 2,15 ± 1,00 Kh ng có sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa nam và nữ tại các vị trí khảo sát (p>0,05). Bảng 4. Chiều dày xương trung bình theo nhóm tuổi (n=69) Mặt cắt đứng ngang Nhóm Đường giữa 3mm 6mm P cách lỗ răng cửa tuổi < 20 5,68 ± 1,44 8,03 ± 2,04 8,93 ± 2,02 4mm 20 - 29 6,29 ± 1,98 8,42 ± 1,64 9,60 ± 1,34 0,894 30 - 39 5,68 ± 1,05 8,50 ± 1,71 9,50 ± 1,63 < 20 5,97 ± 1,32 5,50 ± 1,55 5,98 ± 1,70 8mm 20 - 29 6,40 ± 1,52 6,02 ± 1,47 6,32 ± 1,64 0,884 30 - 39 6,26 ± 1,79 6,00 ± 1,47 5,70 ± 1,23 < 20 5,46 ± 0,67 3,00 ± 1,00 2,40 ± 0,94 16mm 20 - 29 5,57 ± 1,37 3,85 ± 1,40 3,11 ± 1,49 0,793 30 - 39 5,46 ± 1,48 3,53 ± 1,25 2,62 ± 1,16 < 20 4,39 ± 0,88 2,40 ± 0,78 1,96 ± 0,85 24mm 20 - 29 5,23 ± 1,42 3,09 ± 1,01 2,18 ± 0,98 0,776 30 - 39 4,72 ± 1,46 2,93 ± 1,34 1,88 ± 0,88 Không có sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa các nhóm tuổi tại các vị trí khảo sát (p>0,05). IV. BÀN LUẬN trên 4 mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa Trong nghiên cứu này, t i tiến hành đo lần lượt 4mm, 8mm, 16mm, 24mm. đạc dựa trên phần mềm DDS-Pro tại 5 vị trí Sự khác biệt về chiều dày xương trung (đường giữa khẩu cái, cách đường giữa khẩu bình giữa các vị trí đối xứng nhau qua đường cái 3 mm bên trái và bên phải, cách đường giữa vòm miệng trên cùng một mặt cắt đứng giữa khẩu cái 6 mm bên trái và bên phải), ngang kh ng mang ý nghĩa thống kê. iều 159
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG này cho thấy có sự cân xứng giữa chiều dày trái và bên phải, cách đường giữa khẩu cái xương vùng khẩu cái cứng ở cung hàm trên 6mm bên trái và bên phải) trên mặt cắt đứng phải và cung hàm trên bên trái qua đường ngang cách lỗ răng cửa 4mm là dày nhất khi giữa khẩu cái. so sánh với chiều dày xương ở các vị trí trên Trên 4 mặt cắt, chiều dày xương có xu các mặt cắt còn lại ngoại trừ vị trí đường hướng giảm dần từ mặt cắt ngang cách lỗ giữa khẩu cái tại mặt cắt đứng ngang 4mm răng cửa 4mm đến mặt cắt ngang cách lỗ (6,10 ± 1,74 mm) so với 6mm (6,31 ± 1,53 răng cửa 24mm (giảm dần theo chiều trước mm). Tuy nhiên sự khác biệt kh ng quá lớn, sau) ngoại trừ vị trí cách lỗ răng cửa 4mm tại hai giá trị trung bình được coi là tương đường giữa có chiều dày trung bình thấp hơn đương. so với vị trí cách lỗ răng cửa 8mm tại đường Nhận xét sự chênh lệch về chiều dày giữa. xương giữa các vị trí trên mặt cắt đứng Trên mặt cắt cách lỗ răng cửa 4mm, chiều ngang cách lỗ răng cửa 4mm: Chiều dày dày xương thấp nhất ở vị trí đường giữa xương nh nhất ở vị trí đường giữa khẩu cái (6,10 ± 1,74 mm), dày nhất ở vị trí 6mm hai (6,10 ± 1,74 mm), chiều dày xương lớn dần bên (9,48 ± 1,50 mm), kết quả này tương khi cách xa vị trí đường giữa khẩu cái, lớn đồng với nghiên cứu của A. Gracco và cộng nhất ở vị trí 6mm cách đường giữa khẩu cái sự (2008)[1], khác với kết quả của S. Kang bên phải (9,49 ± 1,57 mm). So sánh với kết và cộng sự tại Hàn Quốc (2007)[3]; Mariana quả nghiên cứu của Gracco và cộng sự Marquezan và cộng sự tại razil (2011)[4]; (2008)[2] có sự khác biệt ở vị trí 3mm cách Nguyễn Hiếu (2016)[1]. Sự khác nhau này đường giữa, trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ giải thích bởi việc lựa chọn hướng khảo sát răng cửa 4mm. Trong nghiên cứu của Gracco chiều dày trên lát Sagittal của phim C CT và cộng sự, ở tất cả các nhóm tuổi, tại mặt trong mỗi nghiên cứu. Với nghiên cứu của cắt này, độ dày xương nh nhất ở vị trí 3mm Marquenzan và nghiên cứu của Nguyễn cách đường giữa (8,61 ± 2,77 mm với nhóm Hiếu, hướng khảo sát vu ng góc với trục A; 8,40 ± 3,00 mm với nhóm ; 8,26 ± 2,87 đứng của phim C CT. Trong nghiên cứu của mm với nhóm C) và dày nhất ở vị trí 6mm Gracco và nghiên cứu của t i, hướng khảo cách đường giữa. So sánh kết quả với nghiên sát được xác định theo mốc trước là mép sau cứu của Nguyễn Hiếu (2016): Sự khác biệt lỗ răng cửa và mốc sau là điểm cuối của kết quả cho thấy sự ảnh hưởng của hướng xương tại vùng vòm miệng cứng trên phim khảo sát [1]. Theo nghiên cứu của Mariana CBCT. Việc lựa chọn hướng khảo sát như Marquezan và cộng sự, khu vực nguy hiểm vậy trong nghiên cứu này sẽ hạn chế được sai khi đặt minivis ở vùng khẩu cái là khu vực số do tư thế chụp phim C CT. Mặt khác có chiều dày xương nh hơn 4mm, vì: phần hướng khảo sát này phù hợp với ứng dụng rãnh xoắn của minivis cần ngập trong xương lâm sàng thực hiện cấy minivis bằng tay tối thiểu phải đạt 3mm và biên độ an toàn về khoan, cấy theo hướng nghiêng nhẹ từ sau ra chiều dài minivis khi tiến hành cấy là 1 trước để tăng độ dày xương và tận dụng chất mm[4]. Theo kết quả nghiên cứu của t i, khu lượng xương khi cấy. vực xương khẩu cái tại mặt cắt đứng ngang Chiều dày xương tại 5 vị trí (đường giữa cách lỗ răng cửa 4mm và 8mm trên cả 5 vị trí khẩu cái, cách đường giữa khẩu cái 3mm bên tiến hành nghiên cứu là khu vực an toàn nhất 160
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 để tiến hành cấy minivis neo chặn. Kết quả này giống với kết quả trong nghiên cứu của này c ng tương đồng với kết quả nghiên cứu A. Gracco và cộng sự (2008); khác với kết của tác giả Mariana Marquezan và cộng sự quả của Nguyễn Hiếu và cộng sự (2016). Tại tại razil năm 2011[4]. Trên thực tế lâm vị trí cách lỗ răng cửa 4mm và 8mm, chiều sàng, theo nghiên cứu của tác giả enedict dày xương trung bình của nam lớn hơn chiều Wilmes, jorn Ludwig và cộng sự, khu vực dày xương trung bình của nữ. Tại vị trí cách này thường được sử dụng trong các điều trị lỗ răng cửa 16mm, chiều dày xương trung đánh l n răng hàm lớn thứ nhất (sử dụng neo bình của nữ lớn hơn chiều dày xương trung chặn tuyệt đối vùng khẩu cái trước kết hợp bình của nam. Tại vị trí cách lỗ răng cửa khí cụ Mousetrap) [3]. 24mm, chiều dày xương trung bình của nữ Nhận xét kết quả thu được tại các vị trí dày hơn của nam ở đường giữa và vị trí cách dọc theo đường giữa khẩu cái trên các mặt đường giữa 6mm; chiều dày xương của nữ cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa lần lượt dày hơn chiều dày xương của nam tại vị trí 4mm, 8mm, 16mm và 24mm, t i thấy: Chiều cách đường giữa 3mm. dày xương lớn nhất ghi nhận được ở mặt cắt Sự khác biệt về chiều dày xương trung cách lỗ răng cửa 8mm (6,31 ± 1,53 mm), bình giữa các nhóm tuổi tại các vị trí khảo chiều dày xương nh nhất ghi nhận được ở sát kh ng có ý nghĩa về mặt thống kê do p > mặt cắt cách lỗ răng cửa 16mm (4,97 ± 1,36 0,05. Kết quả này giống với kết quả trong mm). Ứng dụng vào lâm sàng, các kết quả nghiên cứu của Gracco và cộng sự (2008). này hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về iều này có thể được giải thích qua sự phát chiều dày xương khi tiến hành cấy minivis triển của vòm miệng cứng: Sự bồi đắp neo chặn (chiều dày xương tối thiểu trên xương, tiêu xương ở vòm miệng cứng dời 4mm) đã nói ở trên. Kết quả này tương đồng vòm miệng cứng theo hướng nó được dịch với nhận định đường giữa khẩu cái có độ dày chuyển, xương được lấy đi ở sàn m i và khoảng 5mm. Các vị trí nằm trên mặt phẳng được thêm vào ở vòm miệng. Tuy nhiên, đứng ngang cách lỗ răng cửa 16mm, 24mm, xương c ng được lấy đi ở bề mặt phía trước, cách đường giữa 3mm và 6mm về hai phía trung hòa phần nào sự dịch chuyển ra trước có độ dày khảo sát giảm dần theo hướng xa của xương hàm trên. Khi vòm miệng cứng di lỗ răng cửa, xa đường giữa thì chiều dày chuyển xuống dưới, một quá trình bồi đắp giảm dần. Tám vị tí này đều có chiều dày xương, tiêu xương tương tự làm cho vòm trung bình < 4 mm, nh nhất ở vị trí 6 mm miệng cứng rộng ra. bên phải, trên mặt phẳng đứng ngang cách lỗ răng cửa 24 mm (2,05 ± 0,92 mm). Kết quả V. KẾT LUẬN này giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở Mariana Marquezan, các vị trí này kh ng mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm là đảm bảo cho cấy minivis chỉnh nha trên lâm vị trí an toàn nhất và vị trí cách đường giữa sàng[4]. khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác nhau răng cửa 24mm là vị trí dễ d n đến nhiều về chiều dày xương trung bình giữa 2 giới nguy cơ thất bại trong việc cắm minivis điều nam và nữ ở tất cả các vị trí khảo sát kh ng trị chỉnh nha mang ý nghĩa thống kê do p > 0,05. Kết quả 161
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2