Khảo sát đặc điểm của CT scan xương thái dương trong bệnh lý viêm xương chũm cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
lượt xem 0
download
Bài viết kết luận viêm tai xương chũm cấp khá phổ biến ở trẻ em với biểu hiện toàn thân thường gặp như sốt, ho, sổ mũi, đau tai. Đa số bệnh nhi có tình trạng sưng đau sau tai, phù nề ống tai, chảy mủ tai. Một tỉ lệ không nhỏ các trẻ có biến chứng xương thái dương hoặc biến chứng nội sọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm của CT scan xương thái dương trong bệnh lý viêm xương chũm cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG TRONG BỆNH LÝ VIÊM XƯƠNG CHŨM CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Minh Trí1, Phạm Đình Nguyên2 TÓM TẮT 44 hợp tiến cứu được thực hiện trên trẻ < 16 tuổi Mở đầu: Viêm tai xương chũm cấp là biến được chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp và chứng thường gặp nhất của viêm tai giữa ở trẻ chụp CTscan xương thái dương tại Bệnh viện em. Việc chẩn đoán sớm biến chứng viêm tai Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2020 đến 30/10/2023. xương chũm cấp ngay từ khi chưa có biểu hiện Kết quả: Chúng tôi thu thập được 54 trẻ đáp ứng lâm sàng đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu tiêu chuẩn chọn mẫu trong đó có 28 trường hợp quả điều trị. Nhiều nghiên cứu cho thấy CT scan bị viêm tai xương chũm cả 2 bên. Đặc điểm lâm xương thái dương là phương tiện chẩn đoán hình sàng: 61,1% ho, sổ mũi, 37% sốt, 35,2% đau tai, ảnh có giá trị trong việc đánh giá tổn thương và 85% sưng đỏ sau tai, 79,6% sung huyết màng phát hiện biến chứng của viêm tai xương chũm nhĩ, 44,4% phồng màng nhĩ, 27,8% phù nề ống rất sớm. Tuy nhiên đa số nghiên cứu đều thực tai, 11,1% chảy mủ tai. Đặc điểm CT scan: hòm hiện trên đối tượng người lớn, rất ít tác giả tập nhĩ mờ 95,1%, sào bào mờ 98,9%, mờ các thông trung khảo sát trên đối tượng trẻ em. Thời điểm bào chũm 100%, hủy xương trần thượng nhĩ chỉ định và giá trị của CT scan xương thái dương 1,2%, hủy xương vách thông bào 70,7%, hủy trong viêm tai xương chũm cấp ở trẻ em còn xương vỏ ngoài xương chũm gặp trong 47,6%, nhiều bàn cãi. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: hủy xương vỏ xương trên xoang xích ma 4,9%. “Khảo sát đặc điểm của CT scan xương thái Áp xe dưới màng xương 36,6%, huyết khối dương trong viêm tai xương chũm cấp ở trẻ em xoang tĩnh mạch xích ma (2,4%), tụ dịch nội sọ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” với hai mục tiêu: Mô trước xoang tĩnh mạch ngang (2,4%) và áp xe tả đặc điểm lâm sàng của viêm tai xương chũm ngoài màng cứng (2,4%). Có sự khác biệt đáng cấp ở trẻ em; đặc điểm hình ảnh học của viêm tai kể về chỉ định phẫu thuật mở xương chũm giữa xương chũm cấp trên phim CT scan xương thái nhóm trẻ có dấu hiệu huỷ xương và nhóm không dương và sự tương quan giữa hình ảnh học với có dấu hiệu huỷ xương. Trong đó, dấu hiệu áp xe triệu chứng lâm sàng và điều trị. Đối tượng và dưới màng xương có tương quan mạnh nhất với phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết phẫu thuật xương chũm (p < 0,001, OR = 17,68). Kết luận: Viêm tai xương chũm cấp khá phổ biến ở trẻ em với biểu hiện toàn thân thường gặp 1 Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1, như sốt, ho, sổ mũi, đau tai. Đa số bệnh nhi có Thành phố Hồ Chí Minh tình trạng sưng đau sau tai, phù nề ống tai, chảy 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh mủ tai. Một tỉ lệ không nhỏ các trẻ có biến chứng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Trí xương thái dương hoặc biến chứng nội sọ. Chỉ Email: nguyeminhtri9540@gmail.com định CT scan xương thái dương có hiệu quả Ngày nhận bài: 11/7/2024 trong việc xác định thương tổn và phát hiện sớm Ngày phản biện khoa học: 5/8/2024 biến chứng ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm Ngày duyệt bài: 12/8/2024 359
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH sàng. Hình ảnh huỷ xương, áp xe dưới màng sample selection criteria, including 28 cases of cứng là những dấu hiệu để cân nhắc chỉ định mastoiditis on both sides. Clinical symptoms: phẫu thuật mở xương chũm. 61.1% had cough, runny nose, 37% fever, 35.2% Từ khóa: CT scan xương thái dương, viêm earache, 85% red swelling behind the ear, 79.6% tai xương chũm cấp, biến chứng trong xương thái tympanic membrane congestion, 44.4% eardrum dương, biến chứng nội sọ, phẫu thuật mở xương bulging, 27.8% ear canal edema, 11.1% otorrhea. chũm. CT scan features: opacification of middle ear 95.1%, mastoid antrum 98.9%, mastoid air cells SUMMARY 100%. Resorption of tegmen 1,2%, air cells EVALUATION OF TEMPORAL BONE septae 70.7%, outer cotex 47.6% and sigmoid CT SCAN FEATURES OF ACUTE plate 4.9%. Subperiosteal abscess 36.6%, MASTOIDITIS IN CHILDREN AT sigmoid vein thrombosis 2.4%, epidural abscess CHILDREN’S HOSPITAL 1 2.4% and intracranial fluid accumulation in front Introduction: Acute mastoiditis is the most of the transverse sinus 2.4%. There was a common complication of otitis media in children. significant difference in the indication for Early diagnosis of acute mastoiditis mastoidectomy between the group of children complications right before clinical manifestations with signs of bone resorption and the group play an important role in determining the without signs of bone resorption. In which, signs effectiveness of treatment. Many studies have of subperiosteal abscess have the strongest shown that CT scan of the temporal bone is a correlation with mastoid surgery (p < 0.001, OR valuable imaging tool in the assessment of = 17.68). Conclusion: Acute mastoiditis is lesions, and early detection of complications of common in children. Systemic symtomps are acute mastoiditis. However, most of the studies cough, rhinorrhea, otalgia. Local symtomps are were conducted on adults, and few authors postauricular swelling, otorrhea. Intratemporal focused on children. The timing and value of CT and intracranial compications of acute scan of the temporal bone in acute mastoiditis in mastoiditis are not rare. Temporal CT scan is a children remains controversial. Therefore, we valuable tools to identify the lesions and to detect carried out the study: "Evaluate features of complication early. Bone resorption and temporal bone CT scan in acute mastoiditis in subperiosteal abscess on CT scan are signs to children at at Children's Hospital 1" with two consider mastoid surgery. objectives: Describe clinical features of acute Keywords: CT scan of temporal bone, acute mastoiditis in children; Imaging features of acute mastoiditis, temporal bone complications, mastoiditis on CT scan of the temporal bone, and intracranial complications, mastoidectomy. the correlation between images and clinical symptoms and treatment. Methods: A I. ĐẶT VẤN ĐỀ retrospective and prospective descriptive study Viêm xương chũm cấp là biến chứng was conducted on children < 16 years old thường gặp nhất của viêm tai giữa ở trẻ em, diagnosed with acute mastoiditis having CT scan ước tính ảnh hưởng 1/400 ca viêm tai giữa of the temporal bone at Children's Hospital 1 cấp. Viêm xương chũm cấp có thể dẫn đến di from January 1, 2020 to October 30, 2023. chứng lâu dài hoặc tử vong. Tỉ lệ biến chứng Results: We collected 54 children who met the 360
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nội sọ của viêm xương chũm cấp lên đến - Phân tích đặc điểm hình ảnh học của 28,6%. viêm tai xương chũm cấp trên phim CT scan Viêm xương chũm cấp có thể được chẩn xương thái dương và sự tương quan giữa đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng. Tuy hình ảnh học với triệu chứng lâm sàng và nhiên, để chẩn đoán chính xác giai đoạn và điều trị. mức độ nặng thì cần phải có sự hỗ trợ của CT scan. CT scan không những giúp chẩn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoán xác định được những trường hợp có Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến triệu chứng không điển hình mà còn có thể cứu được thực hiện trên trẻ < 16 tuổi được phát hiện sớm các biến chứng, nhất là các chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp và có biến chứng nội sọ chưa biểu hiện triệu chứng chụp CT scan xương thái dương tại Bệnh ở giai đoạn sớm. viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2020 đến Tại Việt Nam, thời gian qua đã có một số 30/10/2023. nghiên cứu về bệnh lý viêm tai xương chũm - Hồi cứu: Trích xuất hồ sơ bệnh án của cấp nói chung và viêm tai xương chũm cấp trẻ có chẩn đoán xuất viện là viêm tai xương ở trẻ em nói riêng. Tuy nhiên đa số tác giả chũm cấp trong khoảng thời gian từ chỉ tập trung nghiên cứu về đặc điểm lâm 01/01/2020 đến ngày 01/01/2023. sàng và phương pháp điều trị chưa đề cập - Tiến cứu: Thu thập thông tin, dữ liệu nhiều đến vai trò của hình ảnh học trong trực tiếp từ thân nhân và bệnh nhi đối với trẻ chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh lý này. được chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp, có Tỉ lệ chụp CT scan trong các nghiên cứu rất chụp phim CT khảo sát xương thái dương khác nhau từ 11% - 100%. trong thời gian từ 01/01/2023 đến 30/10/23. Với mong muốn khảo sát đặc điểm về Thân nhân hoặc của người giám hộ của tất cả hình ảnh học của viêm tai xương chũm cấp bệnh nhi thuộc nhóm tiến cứu đều được giải trên CT scan nhằm đánh giá vai trò của CT thích cụ thể về mục đích, quy trình thực hiện scan làm cơ sở cho việc đề xuất cập nhật nghiên cứu và ký đồng thuận tham gia phác đồ điều trị viêm tai xương chũm cấp ở nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu. trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi Tiêu chí chọn mẫu: tiến hành nghiên cứu: “Khảo sát đặc điểm - Trẻ < 16 tuổi được chẩn đoán viêm tai của CT scan xương thái dương trong bệnh xương chũm cấp và có chụp CT scan xương lý viêm xương chũm cấp trẻ em tại Bệnh thái dương. viện Nhi Đồng 1”. - Không có bệnh lý khác ảnh hưởng đến Mục tiêu nghiên cứu kết quả nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát: Khảo sát đặc điểm Tiêu chí loại trừ: hình ảnh học của CT scan xương thái dương - Trẻ có tiền sử phẫu thuật tai. trong bệnh lý viêm tai xương chũm cấp ở trẻ - Trẻ không có hồ sơ bệnh án đầy đủ em. hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. Mục tiêu chuyên biệt: Quy trình thu thập dữ liệu: - Mô tả đặc điểm lâm sàng của viêm tai - Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án xương chũm cấp ở trẻ em. và phỏng vấn trực tiếp. 361
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CT scan xương thái dương của bệnh nhi bệnh vì sưng đau sau tai, 9,3% méo mặt (liệt được thu thập tại phòng CT scan của Khoa mặt ngoại biên), 3,7% sốt cao, 1,9% sưng Chẩn đoán hình ảnh X quang Bệnh viện Nhi vùng trước tai và 1,9%. Đồng 1 dưới dạng DICOM. Về biểu hiện lâm sàng, nhóm triệu chứng - Hình ảnh CT scan được phân tích bởi toàn thân gồm ho và sổ mũi (61,1%), sốt phần mềm chuyên dụng (Radiant) dựa trên (37%), đau tai (35,2%), nôn ói (17%), tiêu bảng kiểm đọc CT scan. chảy (7%), táo bón (4%), ăn uống kém (2%). Nhóm triệu chứng tại chỗ gồm sưng đỏ sau III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tai (85,2%), mất rãnh sau tai (53,7%), phập Trong thời gian từ 01/01/2020 đến phều sau tai (42,6%), đầy lệch vành tai 30/10/2023, chúng tôi thu thập được 54 trẻ (33,3%). Ống tai phù nề ghi nhận ở 15 đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào trường hợp (27,8%), có mủ trong ống tai ghi nghiên cứu, trong đó có 26 trường hợp viêm nhận ở 6 trường hợp (11,1%). Bất thường tai xương chũm cấp 1 bên và 28 trường hợp màng nhĩ gặp ở 96,3% bệnh nhi, bao gồm viêm tai xương chũm cấp 2 bên. sung huyết màng nhĩ (79,6%), màng nhĩ Đặc điểm lâm sàng phồng (44,4%), thủng màng nhĩ (3,7%). Liệt Chúng tôi ghi nhận độ tuổi trung bình mặt ngoại biên gặp ở 9,3% bệnh nhi, trong của trẻ trong nghiên cứu là 2,5 ± 0,7 tuổi đó có 1 trường hợp liệt độ 2, 2 trường hợp (cao nhất là 12 tuổi, thấp nhất là 7 tháng, liệt độ 3, 1 trường hợp liệt độ 4 và 1 trường thường gặp nhất là dưới 3 tuổi chiếm hợp liệt độ 5. (79%).Về lý do nhập viện, 83,3% đến khám Hình 1: Biến chứng sưng tấy gò má bên trái (Bệnh nhân trong nghiên cứu) 362
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm hình ảnh học trên phim CT hiện trong 58 tai (70,7%), viêm màng xương scan xương thái dương bắt thuốc tương phản trong 17 tai (20,7%). Trong 54 bệnh nhi đã thu thập, có 28 Các biến chứng nội sọ trên CT scan bao gồm bệnh nhi được chẩn đoán viêm xương chũm huyết khối xoang tĩnh mạch xích ma (2,4%), cấp 2 bên do vậy có tổng cộng 82 tai bệnh. áp xe ngoài màng cứng (2,4%), tụ dịch nội sọ Hòm nhĩ mờ trong 78/82 tai (95,1%), sào bào trước xoang tĩnh mạch ngang (2,4%). mờ trong 81/82 tai (98,85%). 100% CT tai Dấu hiệu hủy xương vỏ ngoài xương cho hình ảnh mờ các thông bào chũm. Hủy chũm có liên quan có ý nghĩa thống kê với xương vách thông bào gặp trong 58/82 tai dấu hiệu áp xe dưới màng xương (p < 0,001, (70,7%), hủy xương vỏ ngoài xương chũm OR = 121,8). Dấu hiêu hủy xương xoang tĩnh gặp trong 39 tai (47,6%), hủy xương vỏ mạch xích ma có mối tương quan có ý nghĩa xương trên xoang xích ma gặp trong 4 tai thống kê với biến chứng áp xe ngoài màng (4,9%). Áp xe dưới màng xương được phát cứng (p < 0,01). Bảng 1. Biến chứng của viêm tai xương chũm cấp trong nghiên cứu Số trẻ Tỉ lệ Số tai Tỉ lệ Biến chứng (n = 54) (%) (n = 82) (%) Trong Áp xe dưới màng xương 30 55,6 30 36,6 xương Liệt mặt ngoại biên 5 9,3 5 6,1 thái Viêm tấy mô mềm trước tai gò má 1 1,9 1 1,2 dương Tổng cộng 36 66,7 36 43,9 Huyết khối xoang tĩnh mạch xích ma 2 3,7 2 2,4 Tụ dịch nội sọ trước xoang tĩnh mạch ngang 2 3,7 2 2,4 Nội sọ Áp xe ngoài màng cứng 1 1,9 2 2,4 Tổng cộng 4 7,4 5 6,1 Hình 2: Mờ hòm nhĩ, sào bào, thông bào chũm, hủy xương vách thông bào và vỏ ngoài xương chũm bên trái tạo ổ áp xe lớn dưới màng xương (mũi tên đỏ) 363
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 3: Biến chứng áp xe ngoài màng cứng bên phải (bệnh nhân trong nghiên cứu) Mũi tên vàng: hủy xương vỏ xương trên mở xương chũm và đặt ống thông nhĩ, 6 tai xoang xích ma tạo ổ mô viêm. (7,3%) được rạch áp xe sau tai và phẫu thuật Mũi tên đỏ: áp xe ngoài màng cứng chèn mở xương chũm, 2 tai (2,4%) được mở ép tĩnh mạch xích ma bên dưới và hình ảnh xương chũm đơn thuần. Hình ảnh hủy xương hủy xương các vách thông bào chũm. vỏ ngoài xương chũm, hủy xương vách Tương quan giữa hình ảnh trên CT thông bào và áp xe dưới màng xương có mối scan xương thái dương với lâm sàng và tương quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) điều trị: đối với phẫu thuật mở xương chũm. Trong Khi thăm khám lâm sàng, chúng tôi ghi đó, áp xe dưới màng xương là yếu tố nguy cơ nhận 85,4% có bất thường màng nhĩ (màng mạnh nhất để tiên lượng phẫu thuật trong 3 nhĩ xung huyết, màng nhĩ phồng, thủng màng dấu hiệu trên với OR = 17,68. nhĩ). Tuy nhiên khi phân tích hình ảnh CT scan xương thái dương thì 100% các trường IV. BÀN LUẬN hợp có hình ảnh mờ thông bào chũm. Không Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng toàn có sự tương quan giữa triệu chứng lâm sàng thân thường gặp nhất trong nghiên cứu của với hình ảnh gợi ý biến chứng nội sọ trên chúng tôi là ho, sổ mũi, Kết quả này tương phim CT scan xương thái dương. đồng với các nghiên cứu. Điều này phù hợp Về tương quan với điều trị, trên 82 tai với bệnh sinh của viêm tai giữa và viêm bệnh, chúng tôi đã ghi nhận đặt ống thông xương chũm. Một số trẻ có biểu hiện triệu nhĩ trong 35 tai (42,7%), 18 tai (22%) được chứng tiêu hóa, tương tự với nghiên cứu của điều trị nội khoa đơn thuần,14 tai (17,1%) Nguyễn Trương Khương (10%),1 và Nguyễn được can thiệp cả 3 phẫu thuật gồm rạch áp Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú (12,2%).2 Các xe sau tai, phẫu thuật mở xương chũm và đặt triệu chứng sau tai trong nghiên cứu của ống thông nhĩ, 7 tai (7,3%) được phẫu thuật chúng tôi cũng tương đồng với các tác giả 364
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong nước. Tỉ lệ sưng sau tai trong nghiên sự nhiễm trùng có thể lan vào dưới màng cứu của Nguyễn Trương Khương (76,2%)1 xương thông qua khớp nhĩ - chũm và/hoặc và Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú qua các hệ thống mạch máu. Sự hủy xương (87%).2 Nghiên cứu của chúng tôi có 2 của vỏ xương trên xoang tĩnh mạch xích ma trường hợp ghi nhận màng nhĩ thủng (3,7%) là một dấu hiệu hiếm gặp, tuy nhiên nó có Trong các nghiên cứu của các tác giả Việt thể liên quan đến nhiều biến chứng nội sọ. Nam, triệu chứng thủng màng nhĩ ít cũng Theo D.P. Minks:5 áp xe ngoài màng cứng hiếm gặp. Chúng tôi đặt ra giả thuyết rằng có mối quan hệ chặt chẽ với hủy xương của các trẻ viêm tai giữa có màng nhĩ thủng, nhờ vỏ xương trên xoang tĩnh mạch xích ma. Qua đó tạo nên đường thoát mủ tự nhiên làm chỗ hủy xương, mủ viêm có thể tràn vào gây giảm áp lực lên xương chũm. Do đó, bệnh có áp xe ngoài màng cứng. Điều này phù hợp thể thoái lui mà không diễn tiến đến giai với nghiên cứu của chúng tôi. đoạn viêm xương chũm. Tỉ lệ biến chứng áp xe dưới màng xương Đặc điểm hình ảnh học: Phân tích hình của chúng tôi có cao hơn trong nghiên cứu ảnh CT scan xương thái dương, chúng tôi đã của Nguyễn Trương Khương (38,1%).1 Lý ghi nhận dấu hiệu mờ gần như toàn bộ các do có sự khác biệt này là vì vì nghiên cứu cấu trúc xoang rỗng trong xương chũm bao của chúng tôi sử dụng hình ảnh CT scan để gồm hòm nhĩ, thượng nhĩ - sào đạo, sào đào xác định biến chứng áp xe dưới màng xương, và các thông bào chũm. Kết quả này có nhiều trong khi các nghiên cứu kể trên sử dụng tiêu điểm tương đồng so với nghiên cứu của chuẩn có mủ dưới màng xương trong lúc Nguyễn Ngọc Hùng (100% mờ thông bào phẫu thuật hoặc chọc dò bằng kim. Trong chũm).3 Đặc điểm hủy xương chũm khá nghiên cứu của chúng tôi, nếu sử dụng tiêu tương đồng với các nghiên cứu của tác giả chuẩn có mủ dưới màng xương trong lúc trong nước. Các vách thông bào là nơi bị hủy phẫu thuật, tỉ lệ áp xe dưới màng xương là xương nhiều nhất, do các vách xương này 20/54 trẻ (37%). mỏng và là nơi bị ảnh hưởng đầu tiên của Tương quan của CT scan với lâm xương chũm. Áp xe dưới màng xương có sàng: Trong nghiên cứu, triệu chứng lâm liên quan có ý nghĩa thống kê với dấu hiệu sàng thường gặp nhất đó là sung huyết màng hủy xương vỏ ngoài chũm (p < 0,001, OR = nhĩ. Tuy nhiên triệu chứng này chỉ hiện diện 121,8), bởi sự hình thành nên áp xe dưới trong 71,8% tai mờ hòm nhĩ, trong 70,4% tai màng xương được cho là thông qua sự hủy mờ sào bào và trong 72,4% tai có hủy vách vỏ ngoài xương chũm. Tuy vậy, trong số thông bào, trong khi CT scan đã có hình ảnh 43/82 tai không có hủy xương vỏ ngoài tổn thương trong toàn bộ các ca (100% mờ xương chũm, áp xe dưới màng xương đã xuất thông bào). Điều đó cho thấy khám lâm sàng hiện trong 1 trường hợp. Frida Enoksson4 không thể nào chẩn đoán được tất cả các tổn cũng báo cáo những trường hợp áp xe dưới thương của viêm xương chũm cấp. Kết quả màng xương nhưng không có dấu hiệu hủy này tương đồng với kết quả của tác giả vỏ ngoài xương chũm. Các tác giả cho rằng Nguyễn Trọng Cường.6 365
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Hùng3 đã so sánh giá trị nghĩa thống kê giữa các dấu hiệu hủy xương của CT scan, nội soi và lâm sàng trong chẩn vách thông bào, hủy xương vỏ ngoài xương đoán xác định viêm xương chũm cấp và ghi chũm và áp xe dưới với chỉ định phẫu thuật. nhận CT scan chẩn đoán xác định được viêm Trong đó, áp xe dưới màng xương có tương xương chũm trong 93,5% trường hợp. Trong quan mạnh nhất (OR = 17,7). Kết quả này nghiên cứu của chúng tôi, 100% CT scan cho phù hợp với quan điểm của Nguyễn Trương hình ảnh tổn thương viêm xương chũm. Khương,1 Michal Luntz.7 Nhiều trẻ nhập viện với triệu chứng ở một Nghiên cứu của chúng tôi còn một số bên tai, hình ảnh CT scan phát hiện bị ở cả hạn chế như mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn, hai bên. Một trường hợp biểu hiện triệu chưa áp dụng các phương pháp chẩn đoán chứng không điển hình (sưng vùng gò má hình ảnh khác ngoài CT scan. Cần có thêm trước tai) và chỉ có thể được xác định bị viêm các nghiên cứu với mẫu lớn hơn và áp dụng xương chũm cấp biến chứng áp xe gò má qua nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau để chụp CT scan. Bên cạnh đó, ngoài triệu có kết quả chính xác và toàn diện hơn. Do chứng nổi bật là sốt cao, những trường hợp đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung được chúng tôi phát hiện có biến chứng nội vào việc so sánh hiệu quả của các phương sọ trên CT scan đều không có dấu hiệu thần pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhau, như kinh trên lâm sàng. Michal Luntz7 cũng báo MRI và siêu âm trong việc phát hiện và chẩn cáo không có sự khác biệt về triệu chứng lâm đoán viêm xương chũm cấp ở trẻ em. Cần có sàng giữa 2 nhóm có và không có biến chứng thêm các nghiên cứu đa trung tâm với mẫu nội sọ. Nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa lớn hơn để đánh giá chính xác hơn về hiệu đã làm rõ hơn vai trò của CT scan trong chẩn quả của CT scan và các phương pháp chẩn đoán viêm xương chũm cấp, đặc biệt là ở đoán khác trong chẩn đoán và điều trị viêm những trường hợp triệu chứng không rõ ràng xương chũm cấp. hay có biến chứng sớm nhưng chưa biểu hiện trên lâm sàng. V. KẾT LUẬN Tương quan của CT scan với điều trị: Viêm tai xương chũm cấp khá phổ biến ở Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ phẫu trẻ em với biểu hiện toàn thân thường gặp thuật mở xương chũm trong mẫu nghiên - như sốt, ho, sổ mũi, đau tai và rối loạn tiêu cứu tính trên số bệnh nhân là 53,7%. Tỉ lệ hóa. Đa số bệnh nhi có tình trạng sưng đau này trong nghiên cứu của Nguyễn Trương sau tai, phù nề ống tai, chảy mủ tai. Khoảng Khương là 38,1%,1 Nguyễn Công Huyền 10% các trường hợp có biểu hiện liệt mặt Tôn Nữ Cẩm Tú là 44,3%.2 Khi so sánh các ngoại biên, biến chứng xương thái dương đặc điểm CT scan trong nhóm không phẫu hoặc biến chứng nội sọ. Chỉ định CT scan thuật và nhóm có phẫu thuật xương chũm, xương thái dương có hiệu quả trong việc xác chúng tôi ghi nhận có sự tương quan có ý định thương tổn và phát hiện sớm biến chứng 366
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng. tính của viêm xương chũm cấp trẻ em, Luận Hình ảnh huỷ xương, áp xe dưới màng cứng văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà là những dấu hiệu để cân nhắc chỉ định phẫu Nội. thuật mở xương chũm. Để cải thiện việc chẩn 4. Enoksson F, Groth A, Hultcrantz M, et al. đoán và điều trị, cần có thêm các nghiên cứu Subperiosteal abscesses in acute mastoiditis in 115 Swedish children. International với mẫu lớn hơn và áp dụng nhiều phương Journal of Pediatric Otorhinolaryngology. pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhau. 2015;79(7): 1115-1120. doi:10.1016/ j.ijporl.2015.05.002. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Minks DP, Porte M, Jenkins N. Acute 1. Nguyễn Trương Khương, Phạm Ngọc mastoiditis - the role of radiology. Clin Chất, Đặng Hoàng Sơn. Điều trị viêm Radiol. 2013;68(4):397-405. doi:10.1016/ xương chũm cấp ở trẻ em. Tạp chí Y học j.crad.2012.07.019. Thành phố Hồ Chí Minh. 2006 6. Nguyễn Trọng Cường, Phạm Trần Anh. 2006;10(1):159. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh 2. Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú, cắt lớp vi tính của viêm xương chũm cấp ở Nguyễn Thị Thanh Thúy. Góp phần nghiên trẻ dưới 2 tuổi. 2014. cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều 7. Luntz M, Bartal K, Brodsky A, et al. trị viêm xương chũm cấp ở trẻ em tại bệnh Acute mastoiditis: The role of imaging for viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh. identifying intracranial complications. The Chuyên đề Tai - Mũi - Họng và Phẫu Thuật Laryngoscope. 2012; 122(12): 2813-2817. Đầu Cổ. Nhà xuất bản Y học; 2021:143-149. doi: https://doi.org/10.1002/lary.22193. 3. Nguyễn Ngọc Hùng (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi 367
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT Scan não của xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp
8 p | 85 | 8
-
Vai trò của PET-CT trong ung thư đại trực tràng nghi ngờ tái phát
9 p | 21 | 4
-
Khảo sát đặc điểm ống hậu hàm trên hình ảnh Core Beam CT của xương hàm dưới người Việt
5 p | 45 | 3
-
Khảo sát sự liên quan giữa vị trí lỗ thông xoang bướm với sự khí hoá của xoang bướm và một số cấu trúc lân cận trên phim CT scan
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học u nền sọ trước
5 p | 33 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u nhầy xoang trán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TpHCM từ 2022 đến 2023
12 p | 4 | 2
-
Khảo sát vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản trước điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng
8 p | 10 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT của u lympho không Hodgkin tế bào T
8 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm trị số SUV/PET - CT của ung thư phổi tế bào nhỏ
8 p | 30 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh CBCT ở xương hàm dưới người khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh cbct ở xương hàm dưới người Việt
6 p | 48 | 2
-
Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
6 p | 22 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017
7 p | 48 | 2
-
Khảo sát mối liên hệ đặc điểm hình ảnh học - giải phẫu bệnh 36 trường hợp u sọ hầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 53 | 2
-
Khảo sát đặc điểm CT và MR trong chẩn đoán bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ trước
5 p | 3 | 2
-
Khảo sát tỷ lệ xuất hiện và đặc điểm lỗ cằm phụ trên phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CT Conebeam)
4 p | 26 | 1
-
Đặc điểm dị dạng bẩm sinh khí phế quảntại bệnh viện Nhi Đồng II, từ 01/2001 đến 08/2003
6 p | 38 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng
8 p | 69 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn