intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh CBCT ở xương hàm dưới người khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh cbct ở xương hàm dưới người Việt

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm của lỗ lưỡi giữa và lỗ lưỡi bên, tần suất xuất hiện của lỗ lưỡi phụ và các đặc điểm thông nối của lỗ lưỡi bên ở xương hàm dưới người Việt trên CBCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh CBCT ở xương hàm dưới người khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi trên hình ảnh cbct ở xương hàm dưới người Việt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LỖ LƯỠI TRÊN HÌNH ẢNH CBCT<br /> Ở XƯƠNG HÀM DƯỚI NGƯỜI VIỆT<br /> Dương Mỹ Linh*, Phạm Thị Hương Loan**, Lương Văn Tô My**, Lê Đức Lánh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm của lỗ lưỡi giữa và lỗ lưỡi bên, tần suất xuất hiện của lỗ<br /> lưỡi phụ và các đặc điểm thông nối của lỗ lưỡi bên ở xương hàm dưới người Việt trên CBCT.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, gồm 148 hình ảnh CBCT hiện đang lưu trữ tại<br /> Bộ môn Tia X được chụp từ các bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược<br /> Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: 100% các cá thể có ít nhất một lỗ lưỡi giữa, trong đó mỗi cá thể có thể có nhiều hơn 1 lỗ. 51% lỗ<br /> lưỡi giữa nằm ở vị trí trên gai cằm, 48% ở dưới gai cằm và chỉ có 1% nằm ở vị trí ngay gai cằm. Đường kính dọc<br /> và ngang của lỗ lưỡi giữa là 1,12 ± 0,63 mm và 0,89 ± 0,3 mm. Khoảng cách trung bình đến bờ dưới XHD là 8,61<br /> ± 2,09 mm. Tỉ lệ lỗ lưỡi phụ rất thấp (8%). Tỉ lệ lỗ lưỡi bên ở vùng răng cửa-răng nanh là 27,7% với đường kính<br /> dọc và ngang trung bình là 0,79 ± 0,21 mm và 0,83 ± 0,23 mm, lỗ lưỡi bên vùng răng cối nhỏ - răng cối lớn xuất<br /> hiện nhiều hơn 72,3% với đường kính ngang và dọc là 0,92 ± 0,34 mm và 0,98 ±1,58 mm. Lỗ lưỡi bên cách bờ<br /> dưới XHD với khoảng cách an toàn là 8,93 ± 1,5 mm (ở vùng R cửa- nanh) và 8,48 ± 1,58 mm (ở vùng R cối nhỏ<br /> - R cối lớn). Với đặc điểm thông nối của ống lưỡi bên, ghi nhận được có 19,6% thông nối với ống cửa, 30,4%<br /> thông nối với ống răng dưới và có 8,8% thông nối ở vị trí giữa lỗ lưỡi bên với ống răng dưới và ống cửa<br /> Kết luận: Cùng với việc xác định ống cửa XHD, việc xác định các đặc điểm và khoảng cách đến bờ trước và<br /> bờ dưới XHD của lỗ lưỡi giúp xác định được giới hạn vùng an toàn để lấy xương vùng cằm. Sự hiện diện của<br /> ống lưỡi bên, đặc biệt là các ống có đường kính lớn sẽ giúp các nhà lâm sàng tránh được nguy cơ chảy máu và tổn<br /> thương thần kinh do can thiệp trong xương ở vùng này.<br /> Từ khóa: lỗ lưỡi, xương hàm dưới, cone beam CT.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING ANATOMICAL STRUCTURE OF MANDIBULAR LINGUAL FORAMEN IN CBCTS<br /> IMAGES OF VIETNAMESE<br /> Duong My Linh, Pham Thi Huong Loan, Luong Van To My, Le Duc Lanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 55 - 60<br /> <br /> Objectives: (1) To assess the location, quantity and frequency of the median lingual foramina, the frequency<br /> of the accessory median lingual foramen and the connection of the lateral lingual foramen.<br /> Materials and Methods: A cross-sectional study of 148 CBCT images examined in the Oral Radiology<br /> Department, Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City.<br /> Results: All the patients had at least one of median lingual foramina (LF), the foramina located in three<br /> points regarding mental spine: upper (51%), lower (48%) and at the mental spine (1%). Accessory lingual<br /> foramen was found with very low percentage (8%). On the other hand, 27.7% of lateral LF located at the incisive-<br /> canine region and 72.3% of them was in the premolar-molar region. Furthermore, 19.6% of lateral LF connected<br /> <br /> * BS Răng Hàm Mặt 2008-2014, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Dương Mỹ Linh ĐT: 0919149048 Email: linh2807@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> to the mandibular incisive canal, 30.4% of them to the mandibular canal and 8.8% of ones connected to both<br /> íncisive and madibular canals.<br /> Conclusion: In accompany with examining the mandibular incisive canal, defining the existing, distance<br /> from the mandibular lingual foramina to the anterior and inferior margin by CBCT determined the safe zone to<br /> harvest chin bone. Identifying the lateral LF may help dental practitioners prevent bleeding and nerve injury<br /> complications in mandibular surgery.<br /> Key words: lingual foramen, mandibular, cone-beam CT<br /> MỞ ĐẦU Lỗ lưỡi giữa: khảo sát trên lát cắt thiết diện<br /> qua đường giữa XHD.<br /> Xương hàm dưới (XHD), nhất là vùng cằm,<br /> đã từng được coi là vùng an toàn và là vùng cho Lỗ lưỡi phụ: khảo sát trên lát cắt ngang<br /> xương lý tưởng trong các phẫu thuật ghép Lỗ lưỡi bên trên lát cắt ngang và lát cắt thiết<br /> xương tự thân, nay trở thành một vùng đặt ra diện.<br /> nhiều câu hỏi cho các nhà lâm sàng khi tiến hành Bước 2: Khảo sát đặc điểm lỗ lưỡi<br /> phẫu thuật trên vùng này. Những trường hợp Lỗ lưỡi giữa: xác định gai cằm, vị trí lỗ lưỡi:<br /> chảy máu dữ dội hay tụ máu lan tỏa vùng sàn Ngang / trên / dưới gai cằm, đo đường kính<br /> miệng sau phẫu thuật gây bít kín đường thở, đe ngang và dọc; khoảng cách từ lỗ lưỡi giữa đến<br /> dọa tính mạng bệnh nhân được ghi nhận ngày bờ dưới XHD, đến bờ trước XHD.<br /> càng nhiều làm cho các nghiên cứu sâu hơn về<br /> Ghi nhận lỗ lưỡi phụ nếu có ở 2 bên lỗ lưỡi<br /> giải phẫu ở vùng cằm được quan tâm nhiều hơn.<br /> giữa.<br /> Hình ảnh CBCT có khả năng phát hiện những<br /> cấu trúc nhỏ ở vùng răng- xương ổ vì chúng có Khảo sát lỗ lưỡi bên: xác định sự hiện diện,<br /> độ phân giải cao và lượng tia thấp, rất hữu ích vị trí của lỗ lưỡi bên: vùng II (vùng răng cửa-<br /> trong quan sát lỗ lưỡi và ống lưỡi. Ở Việt Nam nanh), vùng III (vùng răng cối nhỏ - cối lớn)<br /> hiện chưa có nghiên cứu nào về lỗ lưỡi và ống phân loại theo von Arx (2011)(25), xác định sự<br /> lưỡi. Nghiên cứu này nhằm khảo sát số lượng, vị thông nối của ống lưỡi bên với ống cửa và ống<br /> trí và kích thước của lỗ lưỡi giữa, tần suất xuất răng dưới.<br /> hiện của lỗ lưỡi phụ, số lượng, kích thước và đặc Bước 3: Thu thập và xử lý số liệu: Các số liệu,<br /> điểm thông nối của lỗ lưỡi bên. dữ liệu thu thập và phân tích bằng phần mềm<br /> SPSS 16.0. Tất cả các phép kiểm thống kê đều sử<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> dụng với độ tin cậy 95%.<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả với mẫu thuận<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> tiện gồm 148 hình ảnh CBCT hiện đang lưu trữ<br /> tại Bộ môn Tia X được chụp từ các bệnh nhân Có 148 hình ảnh CBCT đạt tiêu chuẩn chọn<br /> đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, từ 148 cá thể người Việt tuổi từ 18 đến 67 tuổi,<br /> Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. kết quả thu được như sau:<br /> Mẫu được chọn thỏa các tiêu chuẩn là hàm Đặc điểm của lỗ lưỡi giữa<br /> dưới còn đủ răng có hoặc không có răng khôn, Bảng 1: Số lượng và vị trí lỗ lưỡi giữa<br /> không mang khí cụ chỉnh hình, không có sang Trên gai Ngay gai Dưới gai<br /> Số lỗ (%) Tổng<br /> thương bệnh lý, gãy xương hoặc có răng mọc cằm cằm cằm<br /> ngầm sâu, hình ảnh XHD trên CBCT nhìn thấy 1 63 (23%) 2 (1%) 7 (3%) 72 (27%)<br /> 2 42 (15%) 0 42 (15%) 84 (30%)<br /> rõ vùng cằm.<br /> 3 21 (8%) 0 45 (17%) 66 (25%)<br /> Trình tự của phương pháp nghiên cứu: 4 13 (5%) 0 35 (13%) 48 (18%)<br /> Bước 1: Chọn mặt phẳng khảo sát Tổng 139 (51%) 2 (1%) 129 (48%) 270 (100%)<br /> <br /> <br /> <br /> 56 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tất cả các cá thể đều có lỗ lưỡi ngay đường của Liang (2007)(9) (25%), Naketar (2011)(14) (8%)<br /> giữa (100%), tương tự với các nghiên cứu khác (đều nghiên cứu trên XHD khô) và Tagaya<br /> của Katakami (2008)(5), Babiuc (2011)(1), Sheikhi (2009)(22) (khảo sát trên hình ảnh CT là 49,5%). Sự<br /> (2012)(20) (100%). Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu khác biệt này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi<br /> của Parnia (2011)(16) (49%), von Arx (2011)(25) chưa đủ lớn do vậy cần thêm nhiều nghiên cứu<br /> (96,2%), Makris (2010)(12) (81%) và Romanos trên cỡ mẫu lớn hơn để khảo sát đặc điểm này.<br /> (2012)(17) (86%). Hầu hết các trường hợp lỗ lưỡi nằm ở vị trí thấp<br /> Về ý nghĩa lâm sàng thì vị trí của lỗ lưỡi giữ - dưới gai cằm (88,5%), tỉ lệ này cao hơn các<br /> vai trò quan trọng hơn trong phòng ngừa biến nghiên cứu khác như Kawai (2007)(7) (83,8%),<br /> chứng(19,24). Nghiên cứu này ghi nhận được có Tagaya (2009)(22) (57%) cũng như Sheikhi (2012)(20)<br /> 89,9% (Bảng 2) lỗ lưỡi giữa nằm ở vị trí trên gai (74,5%).<br /> cằm, tương tự với nghiên cứu của Kawai (2007)(7) Ghi nhận về chiều hướng của ống lưỡi: đa số<br /> (86,8%) và thấp hơn nghiên cứu của Tagaya các ống lưỡi dưới gai cằm đi theo hướng ra trước<br /> (2009)(22) (95%) và Sheikhi (2012)(20) (99%). Chỉ có và lên trên, phù hợp với nghiên cứu của<br /> 1% lỗ lưỡi nằm ngay gai cằm, thấp hơn kết quả Babiuc(1),Tagaya(22) và von Arx(25).<br /> Bảng 2: Kích thước lỗ lưỡi giữa<br /> Đặc điểm Tỉ lệ % Trên Đường kính (mm) Khoảng cách đến XHD (mm)<br /> tổng cá thể dọc ngang bờ dưới thành ngoài<br /> Lỗ trên gai cằm 89,9% 1,07 ± 0,3 1,15 ± 0,4 9,03 ± 2,29 4,92 ± 1,67<br /> Lỗ ngay gai cằm 88,5% 1,40 ± 0,0 0,74 ± 0,0 9,52 ± 1,76 5,79 ± 1,23<br /> Lỗ dưới gai cằm 1% 0,88 ±0,31 0,79 ± 0,3 7,28 ± 2,21 4,47 ± 1,47<br /> Tổng 1,12 ± 0,6 0,89 ± 0,3 8,61 ± 2,09 5,06 ± 1,46<br /> Đường kính dọc trung bình chung của lỗ nhiều hơn so với ống dưới gai cằm. Đây cũng là<br /> lưỡi giữa là 1,12 ± 0,63 mm và đường kính ngang một đặc điểm cần lưu ý trên lâm sàng.<br /> trung bình 0,89 ± 0,30 mm phù hợp với nghiên Đồng thời cũng ghi nhận một trường hợp có<br /> cứu của von Arx (2011)(25) là 1,01 mm và 0,97 lỗ dưới gai cằm thông ra mặt ngoài XHD, đây là<br /> mm. Ở lỗ lưỡi trên và dưới gai cằm, đường kính thông nối loại I theo ghi nhận của Trikeriotis<br /> dọc tương tự như Sheikhi (2012)(20) (1,12 ± 0,31 (14/50 cá thể)(24). Sự thông nối này có thể góp<br /> mm - lỗ trên gai cằm và 0,9 ± 0,39 mm - lỗ dưới phần vào sự lan tràn của carcinoma giữa bản<br /> gai cằm). xương ngoài và trong của XHD(4).<br /> Khoảng cách trung bình của ống tới thành Khảo sát lỗ lưỡi phụ<br /> ngoài XHD trung bình là 4,92 ± 1,67 mm (ống Tỉ lệ lỗ lưỡi phụ ghi nhận trong nghiên cứu<br /> trên gai cằm) và 4,47 ± 1,47 mm (dưới gai cằm) này là 8% cao hơn so với nghiên cứu của Nagar<br /> phù hợp với nghiên cứu của Sheikhi(20) (2012) là (2001)(13) (trên xương hàm khô 1,6%) và thấp hơn<br /> 4,73 mm và 4,8 mm. Đối với khoảng cách tới bờ trong các nghiên cứu của Kawai (2007)(7) (42,6%).<br /> dưới của XHD của ống trên gai cằm là 9,03± 2,29 Sự sai biệt này có thể do kích thước lỗ lưỡi phụ<br /> mm, khoảng cách này nhỏ hơn khoảng cách khá nhỏ nên khó ghi nhận chính xác. Mặt khác<br /> tương ứng trên người Nhật là 11,4 mm (Kawai nghiên cứu của Kawai trên hình ảnh CBCT của<br /> 2007(7)) và trên người Iran là 10,08 mm (Sheikhi xương hàm khô có thể loại trừ được những cử<br /> 2012(20)). Ngược lại đối với ống dưới gai cằm, động vô ý của bệnh nhân, được chụp bằng máy<br /> khoảng cách này là 7,28 ± 2,21 mm, lớn hơn so PSR9000N có kích thước voxel là 0,1mm(7), hai<br /> với Kawai (4,40 mm)(7) và Sheikhi (6,43 mm(20). yếu tố này có thể làm tăng độ rõ nét của hình<br /> Kết quả này có thể giải thích rằng ống trên gai ảnh CBCT, từ đó ghi nhận chính xác hơn các lỗ<br /> cằm có khuynh hướng nghiêng xuống dưới có đường kính nhỏ.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Khảo sát lỗ lưỡi bên<br /> Bảng 3: Số lượng và kích thước lỗ lưỡi bên vùng II và III<br /> Đường kính ngang<br /> Số lượng Đường kính dọc (mm) Khoảng cách đến bờ dưới XHD (mm)<br /> (mm)<br /> Vùng II 43 (27,7%) 0,79 ± 0,21 0,92 ± 0,34 8,93 ± 1,50<br /> Vùng III 113 (72,3%) 0,83 ± 0,23 0,98 ± 0,35 8,48 ± 1,58<br /> Theo Patil (2013)(15), các lỗ lưỡi bên vùng răng trường hợp chảy máu trầm trọng khi tổn thương<br /> trước mà không tính đến các lỗ lưỡi giữa thì có ý các mạch máu này. Đường kính trung bình của<br /> nghĩa nhiều hơn trên lâm sàng vì implant lỗ lưỡi bên vùng II là 0,79 ± 0,21 mm (chiều dọc)<br /> thường được đặt vào vùng này hơn là ở vị trí và 0,83 ± 0,23 mm (chiều ngang). Ở vùng III thì<br /> ngay đường giữa. Chúng tôi ghi nhận được 43 cá đường kính theo chiều dọc và theo chiều ngang<br /> thể có lỗ lưỡi vùng II hay lỗ lưỡi ở vùng răng cửa lần lượt là 0,92 ± 0,34 mm và 0,98 ± 0,35 mm, kích<br /> và răng nanh (chiếm 27,7%), tỉ lệ này thấp hơn thước này gần như tương đương với kích thước<br /> các nghiên cứu khác (34%(23) và 42,6%(7)) và cao lỗ lưỡi bên trong nghiên cứu của von Arx<br /> hơn trong nghiên cứu của Patil(15) (19,7%). Sự (2011)(25) (0,9mm và 1,2mm) và Kilic (2014)(8) (0,92<br /> thay đổi kết quả trong những nghiên cứu này có mm) và tương đối lớn hơn so với kích thước của<br /> thể do sự loại trừ những lỗ lưỡi có kích thước Sahman (2012)(18) (0,64 mm). Đa số các tác giả cho<br /> quá nhỏ(15) vì đa số tác giả đồng ý rằng chỉ những rằng hình ảnh CBCT của lỗ lưỡi bên ở vùng răng<br /> lỗ lưỡi có kích thước đủ lớn mới có ý nghĩa trong cối và răng cối nhỏ là rất quan trọng trong kế<br /> lâm sàng] và các kích thước này có liên quan trực hoạch điều trị cấy ghép implant bởi vì chúng<br /> tiếp tới kích thước mạch máu đi trong ống lưỡi giúp các nhà lâm sàng đánh giá được những<br /> tương ứng(3). mạch máu đi trong ống này(7). Về hình dạng hơi<br /> Sự hiện diện ít nhất một lỗ lưỡi bên vùng III oval theo chiều ngang của lỗ lưỡi bên có thể giải<br /> trên hình ảnh CBCT của người Việt ghi nhận thích rằng lỗ lưỡi có thể có thiết diện hình tròn,<br /> được là 72,3%, tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ trong nghiên nhưng hầu hết ống lưỡi bên đều chạy trong<br /> cứu của Tepper(2000)(23) (trên hình ảnh CT 53%), xương hàm theo hướng chếch về phía trước nên<br /> Katakami(2009)(5) (trên hình ảnh CBCT 40%) và khi mở vào mặt trong XHD theo hướng chéo(25).<br /> Sahman(2014)(18) (trên hình ảnh CBCT của người - Về khoảng cách của lỗ lưỡi bên đến bờ dưới<br /> Thổ Nhĩ Kì là 24,8%). Có tác giả cho rằng sự khác XHD: Ở vùng II, khoảng cách trung bình từ lỗ<br /> nhau giữa các nghiên cứu có thể do chủng tộc(16). lưỡi bên tới bờ dưới XHD là 8,93 mm, lớn hơn so<br /> Một nghiên cứu khác của Liang (2009)(10) thì cho với Sekerci(19) (7,11mm). Khoảng cách này tương<br /> 29 rằng lỗ lưỡi bên vùng răng cối nhỏ và răng cối đối lớn hơn so với khoảng cách tương ứng ở<br /> lớn thường được ghi nhận nhiều hơn ở người vùng III. Điều này có nghĩa là lỗ lưỡi bên vùng II<br /> Indonesia và Eskimos. Điều này có thể gợi ý nằm gần với đỉnh sống hàm hơn, do vậy hệ<br /> rằng sự phân bố của lỗ lưỡi bên vùng III có liên thống mạch máu và thần kinh đi trong lỗ lưỡi<br /> quan tới yếu tố chủng tộc. bên vùng II này dễ bị tổn thương khi can thiệp<br /> - Về đường kính của lỗ lưỡi bên: Gahleitner phẫu thuật(22). Khoảng cách trung bình của lỗ<br /> (2001)(3) cho rằng đường kính của lỗ lưỡi bên rất lưỡi bên vùng III đến bờ dưới XHD là 8,48mm,<br /> quan trọng bởi vì chúng liên quan trực tiếp với tương đương nghiên cứu của Kilic(8) (8,18 mm).<br /> đường kính của mạch máu đi qua lỗ lưỡi, do vậy Khoảng cách này dài hơn so với nghiên cứu của<br /> đường kính càng lớn thì càng dễ bị chảy máu(3,6). Tagaya(22) (7,7mm), von Arx(25) (7,07 mm) và<br /> Lustig (2003) cho rằng đường kính lỗ lưỡi bên từ Sekerci(19)(6,83 mm). Một số tác giả đề nghị rằng<br /> 0,18 đến 1,80 mm có tốc độ chảy máu là 0,7-3,7 nên chọn những implant có chiều dài sao cho<br /> ml/phút(11). Điều này có thể lý giải được những implant vẫn còn cách bờ xương XHD một<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoảng an toàn cao 8 mm(4) và kết quả khoảng - Vị trí lỗ lưỡi giữa: 51% ở vị trí trên gai cằm,<br /> cách trong nghiên cứu này thì phù hợp với đề 48% ở vị trí dưới gai cằm và chỉ có 1% lỗ lưỡi<br /> nghị trên. nằm ở vị trí ngay gai cằm<br /> Sự thông nối của ống lưỡi bên và các cấu - Tỉ lệ lỗ lưỡi phụ rất thấp (8%)<br /> trúc giải phẫu lân cận - Tỉ lệ lỗ lưỡi bên vùng răng cửa - răng nanh<br /> Nghiên cứu này ghi nhận 29 cá thể có thông là 27,7%<br /> nối giữa lỗ lưỡi bên với ống cửa, chiếm tỉ lệ - Tỉ lệ lỗ lưỡi bên vùng răng cối nhỏ - răng<br /> 19,6%, thấp hơn nghiên cứu của Von Arx(25) với tỉ cối lớn là 72,3%<br /> lệ 44,8%. Sự thông nối của lỗ lưỡi bên với ORD 2. Đặc điểm của lỗ lưỡi<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 30,4% phù<br /> - Lỗ lưỡi giữa: Đường kính dọc và ngang<br /> hợp với nghiên cứu của Katakami (2009)(5) (33%)<br /> trung bình là 1,12 ± 0,63 mm và 0,89 ± 0,3 mm.<br /> và hơi thấp hơn trong nghiên cứu của Patil(15)<br /> Khoảng cách trung bình đến bờ dưới XHD là<br /> (45,4%). Kawai (2006)(6) đã ghi nhận trên xác một<br /> 8,61 ± 2,09 mm. Lỗ trên gai cằm có đường kính<br /> nhánh của ĐM xương ổ răng dưới đi ra lỗ lưỡi<br /> dọc và ngang trung bình là 1,07 ± 0,35 mm và<br /> bên ở vùng răng cối nhỏ. Mặt khác, Schiller(21)<br /> 1,15 ± 0,48 mm, khoảng cách trung bình đến bờ<br /> cũng ghi nhận trên xương hàm khô các nhánh<br /> dưới XHD là 9,03 ± 2,29 mm. Lỗ ngay gai cằm có<br /> của ĐM dưới lưỡi đi vào các lỗ lưỡi bên vùng<br /> đường kính dọc và ngang trung bình là 1,4 ± 0,07<br /> răng cối nhỏ. Như vậy ngoài sự thông nối của lỗ<br /> mm và 0,74 ± 0,07 mm, khoảng cách trung bình<br /> lưỡi bên với ORD còn có sự thông nối giữa mạch<br /> đến bờ dưới XHD là 9,52 ± 1,76 mm. Lỗ dưới gai<br /> máu xương ổ răng dưới và ĐM dưới lưỡi qua<br /> cằm có đường kính dọc và ngang trung bình là<br /> các ống lưỡi bên.<br /> 0,88 ± 0,31mm và 0,79 ± 0,34 mm, khoảng cách<br /> Ngay tại vị trí lỗ cằm có 13 cá thể (8,8%) có trung bình đến bờ dưới XHD là 7,28 ± 2,21 mm.<br /> thông nối giữa ống lưỡi bên vùng III, ống cửa và<br /> - Lỗ lưỡi bên: Đường kính dọc và ngang<br /> ORD (vùng răng cối nhỏ hàm dưới). Đây là vị trí<br /> trung bình của vùng II là 0,79 ± 0,21 mm và 0,83 ±<br /> thông nối quan trọng cần lưu ý vì tổn thương<br /> 0,23 mm và của vùng III là 0,92 ± 0,34 mm và 0,98<br /> mạch máu ở vùng này có thể khó kiểm soát vì<br /> ±1,58 mm. Lỗ lưỡi bên cách bờ dưới XHD với<br /> chảy 31 máu cùng lúc của 3 động mạch xương ổ<br /> khoảng cách an toàn là 8,93 ± 1,5 mm (vùng II) và<br /> dưới, động mạch răng cửa hàm dưới và động<br /> 8,48 ± 1,58 mm (vùng III)<br /> mạch đi vào lỗ lưỡi bên. Đa số các tác giả cho<br /> rằng ĐM đi vào lỗ lưỡi bên vùng này thường là 3. Đặc điểm thông nối của ống lưỡi bên Tỉ lệ<br /> nhánh của ĐM dưới lưỡi, ĐM dưới cằm hoặc ống lưỡi bên thông nối với ống cửa là 19,6% và<br /> thông nối của hai ĐM này(3,9). Trong đó ĐM dưới với ORD là 30,4%. Tỉ lệ thông nối ở vị trí giao<br /> cằm là một cấu trúc quan trọng có thể gây chảy của ORD và ống cửa với lỗ lưỡi bên là 8,8%. Mặc<br /> dù tỉ lệ này tương đối thấp nhưng đây là vị trí<br /> máu vùng sàn miệng nghiêm trọng(2). Tổn<br /> thương mô mềm gần lỗ lưỡi bên có thể gây chảy quan trọng cần lưu ý trên lâm sàng khi can thiệp<br /> máu trầm trọng. Vì vậy những lỗ lưỡi vùng này phẫu thuật trong vùng này.<br /> là một cấu trúc quan trọng trên lâm sàng ngay cả Cùng với việc xác định ống cửa XHD, việc<br /> khi chúng có đường kính nhỏ hơn 1 mm(4). xác định sự hiện diện, khoảng cách đến bờ trước<br /> và bờ dưới XHD của lỗ lưỡi giúp xác định được<br /> KẾT LUẬN<br /> giới hạn vùng an toàn để lấy xương vùng cằm.<br /> 1. Về sự hiện diện của lỗ lưỡi giữa và lỗ lưỡi Sự hiện diện của ống lưỡi bên, đặc biệt là các ống<br /> bên: có đường kính >1mm sẽ giúp các nhà lâm sàng<br /> - 100% các cá thể có ít nhất một lỗ lưỡi giữa, tránh được nguy cơ chảy máu và tổn thương<br /> trong đó mỗi cá thể có từ 1 đến 4 lỗ. thần kinh do can thiệp trong xương ở vùng này.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 15. Patil S., et al. (2013). "Accessory mandibular foramina: a CT<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> study of 300 cases." Surgical and Radiologic Anatomy 35(4):<br /> 1. Babiuc I., et al. (2011). "Cone beam computed tomography pp323-330;<br /> observations of the lingual foramina and their bony canals in 16. Parnia F., et al. (2013). "Characteristics of anatomical<br /> the median region of the mandible." Romanian Journal of landmarks in the mandibular interforaminal region: a cone-<br /> Morphology and Embryology 52(3): pp827-829; beam computed tomography study." Medicina Oral Patologia<br /> 2. Bavitz J. B., et al. (1994). "Arterial supply to the floor of the Oral y Cirugia Bucal 17(3): pp420;<br /> mouth and lingual gingiva." Oral surgery, oral medicine, oral 17. Romanos G. E., et al. (2011). "Distribution of endosseous bony<br /> pathology 77(3): pp232-235; canals in the mandibular symphysis as detected with cone<br /> 3. Gahleitner A., et al. (2001). "Lingual Vascular Canals of the beam computed tomography." The International Journal of Oral<br /> Mandible: Evaluation with Dental CT 1." Radiology 220(1): & Maxillofacial Implants 27(2): pp273-277;<br /> pp186-189; 18. Sahman H., et al. (2013). "Lateral lingual vascular canals of the<br /> 4. Kalpidis, Christos D. R. and Reza M. Setayesh (2004). mandible: a CBCT study of 500 cases." Surgical and Radiologic<br /> "Hemorrhaging associated with endosseous implant Anatomy: pp1-6;<br /> placement in the anterior mandible: a review of the literature." 19. Sekerci A., et al. (2014). "Evaluation of location and<br /> Journal of periodontology 75(5): pp631-645; dimensions of mandibular lingual foramina using cone-beam<br /> 5. Katakami K., et al. (2009). "Anatomical characteristics of the computed tomography." Surgical and Radiologic Anatomy: pp1-<br /> mandibular lingual foramina observed on limited cone-beam 8;<br /> CT images." Clinical oral implants research 20(4): pp386-390; 20. Sheikhi M., et al. (2012). "Assessing the anatomical variations<br /> 6. Kawai, Taisuke, et al. (2006). "Anastomosis between the of lingual foramen and its bony canals with CBCT taken from<br /> inferior alveolar artery branches and submental artery in 102 patients in Isfahan." Dental research journal 9(Suppl 1):<br /> human mandible." Surgical and Radiologic Anatomy 28(3): pp45;<br /> pp308-310; 21. Schiller W. R. and Wiswell O. B. (1954). "Lingual foramina of<br /> 7. Kawai T., et al. (2007). "Classification of the lingual foramina the mandible." The Anatomical Record 119(3): pp387-390;<br /> and their bony canals in the median region of the mandible: 22. Tagaya A., et al. (2009). "Assessment of the blood supply to the<br /> cone beam computed tomography observations of dry lingual surface of the mandible for reduction of bleeding<br /> Japanese mandibles." Oral Radiology 23(2): pp42-48; during implant surgery." Clinical oral implants research 20(4):<br /> 8. Kilic E., et al. (2014). "Determination of lingual vascular canals pp351-355;<br /> in the interforaminal region before implant surgery to prevent 23. Tepper G., et al. (2000). "Computed tomographic diagnosis<br /> life threatening bleeding complications." Clinical oral implants and localization of bone canals in the mandibular<br /> research 25(2): pp90-93; interforaminal region for prevention of bleeding complications<br /> 9. Liang X., et al. (2007). "Lingual foramina on the mandibular during implant surgery." 16(1): pp68-72;<br /> midline revisited: a macroanatomical study." Clinical Anatomy 24. Trikeriotis D., et al. (2008). "Anterior mandible canal<br /> 20(3): pp246-251; communications: a potential portal of entry for tumour<br /> 10. Liang X., et al. (2009). "Chronologic and geographic variability spread." Dento-Maxillo-Facial Radiology 37: pp125-129;<br /> of neurovascular structures in the human mandible." Forensic 25. von Arx T., et al. (2011). "Evaluation of location and<br /> Science International 190(1): pp24-32; dimensions of lingual foramina using limited cone-beam<br /> 11. Lustig J. P., et al. (2003). "Ultrasound identification and computed tomography." Journal of Oral and Maxillofacial<br /> quantitative measurement of blood supply to the anterior part Surgery 69(11): pp2777-2785.<br /> of the mandible." Oral Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology,<br /> Oral Radiology and Endodontics 96(5): pp625-629;<br /> 12. Makris N., et al. (2010). "Evaluation of the visibility and the<br /> Ngày nhận bài báo: 26/01/2016<br /> course of the mandibular incisive canal and the lingual<br /> foramen using cone beam computed tomography." Clinical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2016<br /> Oral Implants Research 21(7): pp766-771;<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> 13. Nagar M., et al. (2001). "Accessory lingual foramen in adult<br /> Indian mandibles." Journal of the Anatomical Society of India<br /> 50(1): pp13-14<br /> 14. Natekar P. E., et al. (2011). "Variations in position of lingual<br /> foramen of the mandible in reconstructive surgery." Indian<br /> Journal of Otology 17(1): pp12;<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2