YOMEDIA

ADSENSE
Khảo sát đặc điểm sarcôm tạo xương theo phân loại WHO 2020 về u xương và phần mềm
5
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của sarcôm tạo xương theo phân loại WHO 2020 về u xương và phần mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 115 trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương tại bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm sarcôm tạo xương theo phân loại WHO 2020 về u xương và phần mềm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SARCÔM TẠO XƯƠNG THEO PHÂN LOẠI WHO 2020 VỀ U XƯƠNG VÀ PHẦN MỀM Ngô Quốc Đạt1, Diệp Thế Hoà2, Dương Thanh Tú1, Lý Thanh Thiện1, Vũ Tuấn Dũng1 TÓM TẮT 58 học để góp phần chẩn đoán chính xác bệnh lý ác Đặt vấn đề: Phiên bản WHO 2020 về u xương tính sarcôm tạo xương. và phần mềm cập nhật một số những thay đổi trong Từ khóa: sarcôm tạo xương, WHO 2020 chẩn đoán cũng như đưa ra định nghĩa cụ thể trong chẩn đoán các phân nhóm của sarcôm tạo xương. SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm INVESTIGATING OSTEOSARCOMA lâm sàng và mô bệnh học của sarcôm tạo xương CHARACTERISTICS FOLLOWING THE theo phân loại WHO 2020 về u xương và phần 2020 WHO CLASSIFICATION OF mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: TUMORS OF SOFT TISSUE AND BONE Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 115 Background: The 2020 WHO classification of trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương tại tumors of soft tissue and bone updates some bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ changes in diagnosis as well as provides specific Chí Minh từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022. Kết definitions in the diagnosis of osteosarcoma quả: Sarcôm tạo xương thường gặp từ 10-16 tuổi, subtypes. Objective: The study aims to investigate các vị trí thường gặp nhất là xương đùi, xương chày the clinical and histopathological features of và xương cánh tay. Đa số các trường hợp có hình osteosarcoma according to the 2020 WHO ảnh huỷ xương, phản ứng màng xương và hình ảnh classification of tumors of soft tissue and bone. xương. Sarcôm tạo xương loại nguyên bào xương Methods: a cross-sectional study with 115 cases of chiếm phần lớn, với các đặc điểm mô học như chất osteosarcoma diagnosed at Hospital for dạng xương và phân bào. Có mối liên quan giữa Traumatology and Orthopaedic at Ho Chi Minh phân nhóm nguyên bào xương với đặc điểm hình city from 01/2019 to 12/2022. Results: ảnh tạo xương và phân bào trên mô học (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 histopathological factors to contribute to the Thương Chỉnh Hình, Thành phố Hồ Chí Minh accurate diagnosis of the malignant condition trong khoảng thời gian 01/2019 đến 12/2022. osteosarcoma. Tiêu chuẩn chọn bệnh Keywords: osteosarcoma, WHO 2020 Các trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng, hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ ảnh học và mô bệnh học. Phân loại WHO 2020 về u xương và phần Tiêu chuẩn loại trừ mềm đã mang đến một hệ thống cập nhật và Bệnh nhân đã được hoá trị trước đó. toàn diện, giúp định hướng chẩn đoán và điều Mất mô vùi nến. trị các loại u xương, trong đó nổi bật là sarcôm 2.2. Phương pháp nghiên cứu tạo xương (osteosarcoma), một trong nhưng Thiết kế nghiên cứu loại u xương ác tính phổ biến nhất. Phân loại Nghiên cứu mô tả cắt ngang. không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc Các bước tiến hành phân biệt các loại u dựa trên đặc điểm mô bệnh Trích lọc dữ liệu bệnh nhân trong khoảng học mà còn yêu cầu sự kết hợp chặt chẽ với thời gian 01/2019 đến 12/2022, thỏa tiêu chí các yếu tố lâm sàng và hình ảnh học. Sarcôm chọn mẫu. tạo xương hiện được chia thành 3 độ chính bao Thu thập thông tin tình trạng khử canxi, gồm độ thấp với sarcôm tạo xương trung tâm đánh giá lam H&E ghi nhận đặc điểm mô bệnh độ thấp, sarcôm cận vỏ; độ trung gian với học. sarcôm màng xương; độ cao là sarcôm tạo Xử lý số liệu xương quy ước, giả bọc phình mạch, tế bào Dữ liệu thô được quản lý và mã hóa bằng nhỏ và bề mặt độ cao. Các phân nhóm mô học phần mềm Microsoft Excel. Dữ liệu sau khi sẽ có đặc điểm hình ảnh học cũng như mô được mã hóa được xử lý bằng phần mềm thống bệnh học riêng biệt, tuy nhiên điểm thiết yếu kê R. Khảo sát mối liên quan bằng kiểm định trong chẩn đoán vẫn là hiện diện thành phần Chi bình phương và Fisher. Tương quan được chất dạng xương trên vi thể. Nghiên cứu được xem là có ý nghĩa thống kê khi phép kiểm có p thiết kế nhằm áp dụng phân loại WHO 2020 về
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1: Phân bố tuổi trong nghiên cứu Theo Biểu đồ 1 bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 5 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất 65 tuổi, trong đó số lượng bệnh nhân chẩn đoán dưới 20 tuổi chiếm hơn 75%. Độ tuổi phổ biến nhất của sarcôm tạo xương được ghi nhận trong nghiên cứu từ 10 đến 16 tuổi và ngoài ra có sự tăng nhẹ các ca mắc ở nhóm tuổi 35 – 40 tuổi. Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính Theo Biểu đồ 2, nhóm dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 73% (84/115 trường hợp), gấp khoảng 3 lần so với nhóm trên 20 tuổi chiếm 27% (31/115 trường hợp). Tỷ lệ của nam và nữ trong nhóm dưới 20 tuổi có phần cao hơn so với nhóm trên 20 tuổi, với tỷ lệ nam/nữ của nhóm tuổi dưới 20 và trên 20 lần lượt là 2 và 1,6. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam/nữ chung là 1,9:1. 459
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Sơ đồ 1: Phân bố các vị trí của sarcôm tạo xương Hình 1: Các đặc điểm hình ảnh của sarcôm tạo xương A: Hình ảnh huỷ xương xen lẫn với tạo nghiên cứu là xương đùi, sau đó là xương xương và phản ứng màng xương loại tam giác chày. Có 2 vị trí ít gặp được ghi nhận trong Codman trong sarcôm tạo xương quy ước nghiên cứu với 1 trường hợp mỗi vị trí là (Trần Hải Đ., 22/17952). B: Phản ứng màng xương ngón tay và xương gót. Đa số các xương ác tính dạng đầu đinh gặp trong sarcôm trường hợp sarcôm tạo xương đều có hình ảnh tạo xương màng xương (Lê Mạnh H., huỷ xương, phản ứng màng xương và hình ảnh 22/20601) tạo xương với tỷ lệ lần lượt là 93,1%, 83,5% và Về hình ảnh học, theo sơ đồ 1, vị trí 87,6% (Hình 1). thường gặp nhất của sarcôm tạo xương trong 3.2. Đặc điểm mô bệnh học 460
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 12: Đặc điểm mô bệnh học của sarcôm tạo xương Đặc điểm Số trường hợp (n) (%) Có 7 (6,1%) Khử canxi Không 108 (93,9%) COS 108 (94%) TAEOS 5 (4%) Phân nhóm OS LGCOS 1 (1%) PeOS 1 (1%) Osteoblastic 58 (53,7%) Chondroblastic 22 (20,4%) Phân nhóm COS Fibroblastic 22 (20,4%) Giant cell rich 6 (5,5%) Có 102 (88,7%) Chất dạng xương Không 13 (11,3%) Có 38 (33%) Thành phần sụn Không 77 (67%) Có 104 (91%) Phân bào Không 11 (9%) Có 43 (37,4%) Hoại tử Không 72 62,6%) Conventional Osteosarcoma (COS): nhóm nguyên bào xương chiếm đa số, kế đến Sarcôm tạo xương quy ước, Telangiectatic là nguyên bào sụn, nguyên bào sợi và giàu đại Osteosarcoma (TAEOS): sarcôm tạo xương bào. Hầu hết mô học có hiện diện thành phần loại giả bọc phình mạch, Low-grade central chất dạng xương và hình ảnh phân bào, các đặc Osteosarcoma (LGCOS): sarcôm tạo xương điểm khác như thành phần sụn và hoại tử hiện trung tâm độ thấp, Periosteal Osteosarcoma diện ít hơn. (PeOS): sarcôm tạo xương màng xương 3.3. Mối liên quan giữa phân nhóm mô Theo Bảng 1, khoảng 94% mô học là học sarcôm tạo xương với các đặc điểm lâm sarcôm tạo xương quy ước, trong đó phân sàng và mô bệnh học khác Bảng 2: Mối liên quan giữa phân nhóm mô học COS với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học khác Phân nhóm mô học COS (n) Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học khác Nguyên Nguyên Nguyên Giàu p Khác bào xương bào sụn bào sợi đại bào < 20 tuổi 44 15 16 3 5 Nhóm tuổi 0,79* 20 tuổi 14 6 6 3 2 Nam 42 1 13 4 4 Giới 0,44* Nữ 16 10 9 2 3 Vị trí Xương đùi, xương chày 47 18 20 5 6 0,88* 461
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Khác 11 3 2 1 1 Hình ảnh huỷ Có 33 10 11 4 6 0,14* xương Không 2 2 0 0 1 Phản ứng Có 35 10 9 1 6 0,07* màng xương Không 4 2 3 3 0 Hình ảnh tạo Có 38 10 10 0 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với 83%. Tác giả Phạm Thị Hân ghi nhận bất kỳ mức độ và chỉ cần hiện diện tối thiểu 95,9% trường hợp có hình ảnh huỷ xương và cũng đủ để giúp đưa ra chẩn đoán [7]. Nghiên 69,9% trường hợp có hình ảnh tạo xương [2]. cứu của chúng tôi cho thấy 88,7% trường hợp Khi đánh giá mối liên quan giữa các phân hiện diện, thấp hơn so với các nghiên cứu của nhóm mô học của COS với các đặc điểm hình Nguyễn Quốc Dũng và Nguyễn Thị Như ảnh học, chúng tôi ghi nhận các trường hợp Quỳnh với báo cáo thành phần chất dạng nguyên bào xương có hình ảnh tạo xương xương hiện diện trên 100% số trường hợp nhiều hơn so với các mô học khác (p 1cm sẽ cho nhiều dữ liệu hơn trên mềm và xương, sarcôm tạo xương quy ước mô học [3]. Trong số 13 trường hợp không được chia thành nhiều nhóm mô học khác nhau hiện diện thành phần chất dạng xương, 10 dựa vào thành phần chiếm ưu thế, cụ thể là loại trường hợp được chẩn đoán là sarcôm tạo nguyên bào xương (76-80%), nguyên bào sụn xương loại nguyên bào sợi, 2 trường hợp là (10-13%), nguyên bào sợi (10%), ngoài ra còn loại giả bọc phình mạch, 1 trường hợp là loại có loại ít gặp hơn như giàu đại bào, loại giống giàu đại bào. Theo các báo cáo y văn, đây là u nguyên bào xương, dạng biểu mô, tế bào các trường hợp hiện diện ít thành phần chất sáng, và loại giống nguyên bào sụn [7]. Nghiên dạng xương và dễ gây chẩn đoán nhầm với các cứu của chúng tôi ghi nhận phân nhóm nguyên thực thể khác, đòi hỏi sự cẩn thận trong kết bào xương chiếm nhiều nhất với 53,7%, theo hợp giữa các yếu tố lâm sàng và mô bệnh học sau đó là nguyên bào sụn, nguyên bào sợi và ít để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất [4, 6]. nhất là loại giàu đại bào. Tuy nhiên các phân Phân bào trong sarcôm tạo xương thông nhóm còn lại có tỷ lệ thay đổi, nguyên nhân thường nhiều với hình ảnh phân bào bất một phần có thể do mô học của sarcôm tạo thường, là một công cụ hữu ích trong phân biệt xương khá đa dạng, tuỳ thuộc vào vị trí sinh với các thực thể lành tính giống với sarcôm tạo thiết có thể cho hình ảnh mô học khác nhau. xương [7]. Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Các nghiên cứu cho tới thời điểm hiện tại đều Nguyễn Quốc Dũng đều báo cáo đa số các ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trường hợp hiện diện phân bào [1]. Cụ thể hơn, trong sự đáp ứng về mặt mô học của các phân tác giả Nguyễn Quốc Dũng và Nguyễn Thị nhóm với điều trị trước phẫu thuật, cụ thể Như Quỳnh đều báo cáo số trường hợp có nhóm nguyên bào sợi cho đáp ứng tốt hơn và phân bào lớn hơn 10/10 HPF chiếm phần lớn nhóm nguyên bào sụn đáp ứng kém hơn khi so [1,3]. Sự khác biệt giống như đã nêu ở trên, có sánh với nhóm nguyên bào xương, tuy nhiên thể do kích thước mẫu bệnh phẩm của 2 tác giả lại không thay đổi trong tiên lượng sống còn người Việt lớn hơn nên cung cấp nhiều thông giữa các phân nhóm với nhau [5,8]. tin mô học hơn. Ngoài ra khi so sánh giữa các Sarcôm tạo xương quy ước có một phổ mô phân nhóm mô học, chúng tôi ghi nhận các bệnh học lớn trong đó điều thiết yếu giúp chẩn trường hợp nguyên bào xương sẽ cho hình ảnh đoán vẫn là xác định được sự tạo xương tân phân bào hiện diện nhiều hơn so với các nhóm sinh. Thành phần tạo xương có thể hiện diện ở mô học khác (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 V. KẾT LUẬN và tìm hiểu mối liên quan với tiên lượng bệnh. Sarcôm tạo xương thường gặp từ 10-16 Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;506(2):177- tuổi, các vị trí thường gặp nhất là xương đùi, 181. xương chày và xương cánh tay. Đa số các 3. Nguyễn Thị Như Quỳnh. Đặc điểm mô bệnh trường hợp có hình ảnh huỷ xương, phản ứng học và hình ảnh x quang sarcom xương trẻ em. màng xương và hình ảnh xương. Sarcôm tạo 2020. xương loại nguyên bào xương chiếm phần lớn, 4. Desai D, Pandith S, Jeergal PA, Arathi K, với các đặc điểm mô học như chất dạng xương Saini R. Fibroblastic variant of osteosarcoma: và phân bào. Có mối liên quan giữa phân nhóm a challenge in diagnosis & management. Open nguyên bào xương với đặc điểm hình ảnh tạo Dent J. 2010;4:211-7. xương và phân bào trên mô học (p

ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
