intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của sarcôm tạo xương với dấu ấn SATB2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa biểu hiện SATB2 với đặc điểm tuổi, giới, hình ảnh học Xquang và mô bệnh học của sarcôm tạo xương. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 115 trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2020 về u phần mềm và xương tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của sarcôm tạo xương với dấu ấn SATB2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA SARCÔM TẠO XƯƠNG VỚI DẤU ẤN SATB2 Ngô Quốc Đạt1, Diệp Thế Hoà2, Lý Thanh Thiện1, Dương Thanh Tú1, Vũ Tuấn Dũng1 TÓM TẮT 59 nguyên bào sợi. Cần thêm các nghiên cứu đánh giá Đặt vấn đề: Dấu ấn SATB2 đóng vai trò trong về mức độ biểu hiện SATB2 với ngưỡng cắt phù hỗ trợ chẩn đoán sarcôm tạo xương khi giúp phân hợp. biệt với các thực thể tương tự khác. Nghiên cứu Từ khóa: SATB2, sarcôm tạo xương được đặt ra nhằm khảo sát thêm mối liên quan giữa SATB2 với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học SUMMARY của sarcôm tạo xương. Mục tiêu: Khảo sát mối liên A RELATION BETWEEN SOME quan giữa biểu hiện SATB2 với đặc điểm tuổi, giới, CLINICAL AND HISTOPATHOLOGIC hình ảnh học Xquang và mô bệnh học của sarcôm FEATURES OF OSTEOSARCOMA tạo xương. đối tượng và phương pháp nghiên WITH SATB2 MARKER cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm Background: The SATB2 marker plays a role 115 trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương in supporting the diagnosis of osteosarcoma by theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm helping to distinguish it from other similar entities. 2020 về u phần mềm và xương tại Bệnh viện Chấn The study aims to further investigate the Thương Chỉnh Hình thành phố Hồ Chí Minh từ relationship between SATB2 and the clinical and tháng 01/2019 đến tháng 12/2022. Kết quả: Dấu histopathological features of osteosarcoma. ấn SATB2 biểu hiện độc lập với hầu hết các đặc Objective: to investigate the relations between điểm về lâm sàng như tuổi, giới, hình ảnh học cũng SATB2 expression with the features of age, sex, như đặc điểm về mô bệnh học như phân nhóm mô radiology and histopathology of osteosarcoma. học, chất dạng xương, thành phần sụn, phân bào Methods: a cross-sectional study with 115 cases of hay hoại tử. Nghiên cứu ghi nhận các trường hợp osteosarcoma diagnosed by the 2020 World Health nguyên bào sợi có biểu hiện SATB2 yếu hơn và Organization classification of Soft tissue and Bone đặc điểm chất dạng xương sẽ liên quan với mức độ tumors at Hospital for Traumatology and biểu hiện SATB2 mạnh hơn. Kết luận: Dấu ấn Orthopaedic at Ho Chi Minh city from 01/2019 to SATB2 thể hiện vai trò trong biệt hoá chất dạng 12/2022. Results: The SATB2 marker is expressed xương và kém biểu hiện hơn ở phân nhóm mô học independently of most clinical features such as age, gender, imaging, as well as histopathological characteristics like histological subtypes, osteoid 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh formation, cartilage component, mitosis, or 2 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, Thành phố necrosis. The study noted that cases with a Hồ Chí Minh fibroblastic subtype exhibited weaker SATB2 Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Dũng expression, while the presence of osteoid was ĐT: 0986941286 associated with stronger SATB2 expression. Email: vutuandungyds@gmail.com Conclusion: The SATB2 marker plays a role in Ngày nhận bài: 30/09/2024 osteoid differentiation and shows lower expression Ngày phản biện khoa học: 08/10 và 12/10/2024 in the fibroblastic histological subtype. Further Ngày duyệt bài: 15/10/2024 465
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 studies are needed to assess SATB2 expression II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU levels with appropriate cut-off thresholds. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: SATB2, osteosarcoma Các trường hợp được chẩn đoán sarcôm tạo xương theo phân loại u phần mềm và I. ĐẶT VẤN ĐỀ xương của Tổ chức Y tế thế giới 2020 tại Khoa Theo định nghĩa của WHO 2020, sarcôm Bệnh học, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh tạo xương (OS) là u ác tính nguyên phát hiếm Hình, Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng gặp của xương được đặc trưng bởi các tế bào thời gian 01/2019 đến 12/2022. ác tính sản xuất ra chất nền dạng xương [8]. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các trường hợp Với khoảng 800 ca mới được chẩn đoán mỗi được chẩn đoán sarcôm tạo xương dựa vào tiêu năm ở Mỹ, OS là một bệnh hiếm nhưng tiên chuẩn lâm sàng, hình ảnh học và mô bệnh học. lượng lại rất xấu [2]. OS ở Việt Nam không Tiêu chuẩn loại trừ phổ biến nhưng cũng ngày càng gia tăng theo Bệnh nhân đã được hoá trị trước đó. xu hướng chung. Theo số liệu của bệnh viện K Mẫu vụn nát, không đủ mô cho làm hoá từ năm 2014 đến 2015, số ca phẫu thuật tăng từ mô miễn dịch. 40 lên 76 ca [1], phần nào phản ánh gánh nặng Mất vô vùi nến. tăng lên trong chẩn đoán và điều trị của OS. Từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu những năm 1970, sự thay đổi trong liệu pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả điều trị OS bao gồm kết hợp giữa tân hoá trị cắt ngang. với phẫu thuật cắt bỏ đã cải thiện tiên lượng Các bước tiến hành sống còn 10 năm chung đáng kể, tuy nhiên kể Trích lọc dữ liệu bệnh nhân trong khoảng từ đó, tỷ lệ sống còn đi ngang từ những năm thời gian 01/2019 đến 12/2022, thỏa tiêu chí 1990 cho tới nay, đòi hỏi cần có thêm những chọn mẫu. nghiên cứu về OS, nhằm cải thiện hơn nữa tiên Thu thập thông tin tình trạng khử canxi, lượng của bệnh lý ác tính này. SATB2 ngoài đánh giá lam H&E ghi nhận đặc điểm mô bệnh vai trò hỗ trợ trong chẩn đoán OS, các nghiên học. cứu khác khi nhận sự biểu hiện lên hay xuống Hoá mô miễn dịch SATB2 và phương của dấu ấn này có vai trò trong ức chế hay thúc pháp đánh giá. đẩy phát triển từng loại u khác nhau. Trong Đối với mẫu sinh thiết mở, một vùng đại báo cáo của tác giả Fang W [5] đã ghi nhận diện mô u sẽ được chọn để làm sắp xếp dãy mô biểu hiện mạnh SATB2 trên những tế bào gốc nhỏ (Tissue Microarray – TMA), còn mẫu sinh ung thư của OS có liên quan với tiên lượng thiết lõi nhỏ sẽ được lấy hết. Kháng thể kháng kém hơn, cụ thể là tỷ lệ sống còn thấp (p SATB2 nguyên phát đơn dòng của thỏ (dòng
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: TMA. A: Block TMA và lõi đục. B: Mô được sắp xếp theo trật tự Các tế bào u bắt màu nhân với tỷ lệ phần mạnh. Trong đó nhân tế bào u dương tính mức trăm tế bào u phản ứng với kháng thể SATB2 độ mạnh tương đương với nhân tế bào biểu mô trong đó: 1(+) 75%. Âm tính khi đương với nhân tế bào hạch thần kinh đám rối không có tế bào u nào bắt màu. Mức độ biểu Auerbach và Meissner của mô chứng đại tràng. hiện SATB2 gồm 3 giá trị: yếu, trung bình và Hình 2: Mô chứng dương cho dấu ấn SATB2 A: Nhân tế bào biểu mô đại tràng dương Tương quan được xem là có ý nghĩa thống kê tính mạnh. B: Nhân tế bào hạch thần kinh khi phép kiểm có p
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoá mô miễn dịch với SATB2, chúng tôi thu Nghiên cứu đánh giá trên 115 trường hợp được kết quả sau: mẫu sinh thiết sarcôm tạo xương được nhuộm 3.1. Đặc điểm biểu hiện SATB2 Bảng 1: Tỷ lệ biểu hiện SATB2 (n) SATB2 SATB2 SATB2 SATB2 SATB2 Chẩn đoán SATB2 5+ âm tính 1+ 2+ 3+ 4+ COS (Nguyên bào xương) 0 4 1 4 14 35 COS (Nguyên bào sụn) 1 1 2 4 7 7 COS (Nguyên bào sợi) 0 1 3 7 4 7 COS (Giàu đại bào) 0 0 2 0 0 4 TAEOS 0 0 1 0 2 2 LGCOS 0 0 1 0 0 0 PeOS 0 0 0 0 0 1 Conventional Osteosarcoma (COS): trung tâm độ thấp, Periosteal Osteosarcoma Sarcôm tạo xương quy ước, Telangiectatic (PeOS): sarcôm tạo xương màng xương Osteosarcoma (TAEOS): sarcôm tạo xương Trong 114 trường hợp biểu hiện SATB2 loại giả bọc phình mạch, Low-grade central (99,1%), điểm tỷ lệ biểu hiện trung vị là 4+ và Osteosarcoma (LGCOS): sarcôm tạo xương đa số có biểu hiện SATB2 mức độ mạnh (71%) (Hình 3). Hình 3: Biểu hiện SATB2 trên sarcôm tạo xương A: COS loại nguyên bào sợi, nhân tế bào loại nguyên bào xương, nhân tế bào dương tính dương tính trung bình yếu, 4+ (100x). B: COS mạnh, 5+ (100x). F: COS loại giàu đại bào, loại nguyên bào sụn, nhân tế bào dương tính nhân tế bào dương tính trung bình yếu, 3+ mạnh, 2+ (100x). C: COS loại nguyên bào (100x). xương, nhân tế bào dương tính trung bình yếu, 3.2. Mối liên quan giữa biểu hiện SATB2 1+ (100x). D: COS loại nguyên bào sụn, nhân và đặc điểm tuổi, giới tính tế bào dương tính mạnh, 4+ (100x). E: COS 468
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện SATB2 với tuổi và giới tính SATB2 (n)(%) SATB2 (n)(%) Đặc điểm tuổi, giới tính p Trung bình p Dương tính Âm tính Mạnh yếu Nhóm < 20 tuổi 83 (98,8%) 1 (1,2%) 60 (72,3%) 23 (27,7%) 1,00* 0,80** tuổi  20 tuổi 31 (100%) 0 (0%) 21 (67,7%) 10 (32,3%) Nam 74 (98,6%) 1 (1,4%) 54 (73%) 20 (27%) Giới 1,00* 0,69** Nữ 40 (100%) 0 (0%) 27 (67,5%) 13 (32,5%) * Fisher’s exact test, ** χ2 test Theo Bảng 2, đa số các trường hợp ở đều có biểu hiện với SATB2 và có mức độ biểu hiện mạnh, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Bảng 3: Mối liên quan giữa biểu hiện SATB2 với đặc điểm hình ảnh học SATB2 (n)(%) SATB2 (n)(%) Đặc điểm hình ảnh học p p Dương tính Âm tính Mạnh Trung bình yếu Xương đùi 70 (98,6%) 1 (1,4%) 50 (71,4%) 20 (28,6%) 1,00* Xương chày 26 (100%) 0 (0%) 19 (65,4%) 7 (34,6%) Xương cánh tay 8 (100%) 0 (0%) 7 (87,5%) 1 (12,5%) Vị trí Xương chậu 4 (100%) 0 (0%) 2 (100%) 2 (0%) 0,44* 1,00* Xương mác 4 (100%) 0 (0%) 2 (100%) 2 (0%) Xương ngón tay 1 (100%) 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) Xương gót 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) Hình ảnh Có 67 (98,5%) 1 (1,5%) 48 (70,6%) 20 (29,4%) 1,00* 0,63* huỷ xương Không 5 (100%) 0 (0%) 3 (60%) 2 (40%) Phản ứng Có 60 (98,4%) 1 (1,6%) 44 (72,1%) 17 (27,9%) màng 1,00* 0,49* xương Không 12 (100%) 0 (0%) 7 (58,3%) 5 (41,7%) Hình ảnh Có 63 (98,4%) 1 (1,6%) 46 (71,8%) 18 (28,2%) 1,00* 0,44* tạo xương Không 9 (100%) 0 (0%) 5 (55,5%) 4 (44,5%) * Fisher’s exact test, ** χ2 test Theo Bảng 3, đa số các trường hợp sarcôm mức độ biểu hiện SATB2 mạnh chiếm ưu thế, ở xương đùi, xương chày và xương cánh tay không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống đều cho biểu hiện SATB2 mức độ mạnh. Các kê giữa các nhóm. đặc điểm hình ảnh học như hủy xương, tạo 3.3. Mối liên quan giữa biểu hiện SATB2 xương hay phản ứng màng xương cũng có với một số đặc điểm mô bệnh học 469
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 4: Mối liên quan giữa biểu hiện và mức độ biểu hiện SATB2 với một số đặc điểm mô bệnh học SATB2 (n)(%) SATB2 (n)(%) Đặc điểm mô bệnh học p Trung bình p Dương tính Âm tính Mạnh yếu Nguyên bào xương 58 (100%) 0 (0%) 49 (84,5%) 9 (15,5%) Phân Nguyên bào sụn 21 (95%) 1 (5%) 15 (71,4%) 6 (28,6%) 0,46*
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Về giới tính, nghiên cứu của chúng tôi đều biểu hiện SATB2, sự khác biệt không có ý không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống nghĩa thống kê so với nhóm không có đặc kê giữa biểu hiện của SATB2 hay mức độ biểu điểm hình trên. Khi so sánh mức độ biểu hiện hiện của SATB2 với 2 nhóm nam và nữ. Tác SATB2, ghi nhận tỷ lệ biểu hiện mạnh đều cao giả Milton S [7] và Davis JL [4] khi so sánh hơn trên cả những trường hợp có hay không có biểu hiện của SATB2 với 2 nhóm giới tính các đặc điểm hình ảnh học nêu trên. cũng cho kết quả tương tự (p >0,99). Còn tác Khi so sánh các phân nhóm của sarcôm tạo giả Fang W [5] khi so sánh mức độ biểu hiện xương quy ước, chúng tôi ghi nhận những của SATB2 với 2 nhóm giới tính cũng không trường hợp nguyên bào xương, nguyên bào sụn ghi nhận tương quan có ý nghĩa, tuy nhiên tác và giàu đại bào có biểu hiện SATB2 mức độ giả ghi nhận tỷ lệ biểu hiện SATB2 mức độ mạnh hơn so với các trường hợp nguyên bào yếu đều cao hơn trong cả 2 giới nam nữ sợi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p (57,1% và 54,5%). Sự khác biệt này so với
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 cụ thể các trường hợp có hiện diện chất dạng www.cancer.org/cancer/osteosarcoma/detailed xương có biểu hiện SATB2 mạnh hơn so với guide/ osteosarcoma-key-statistics. những trường hợp không có (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1