intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nồng độ NT-proBNP tăng cao có liên quan đến tình trạng nặng, có nguy cơ cần điều trị tại ICU và các can thiệp điều trị suy hô hấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Trần Khánh Chi1,2 , Bùi Thị Duyên1 , Phạm Thị Vân Anh1 TÓM TẮT 15 trong tiên lượng, theo dõi và dự phòng các biến Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng chứng nặng cho bệnh nhân. độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm Từ khóa: NT-proBNP, bệnh phổi tắc nghẽn lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh mạn tính. nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Viết tắt: BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn (BPTNMT). Đối tượng và phương pháp: tính, ALĐMP: áp lực động mạch phổi nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 82 bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp BPTNMT điều trị tại SUMMARY Khoa Nội tiết - Hô hấp và Khoa Cấp cứu và Hồi RELATIONSHIP BETWEEN SERUM sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết NT-PROBNP LEVELS AND CLINICAL, quả: Nồng độ NT-proBNP có liên quan với mức PARACLINICAL FEATURES AND độ nặng đợt cấp BPTNMT theo đề xuất Rome và OUTCOMES IN PATIENTS WITH suy tim EF < 50% ở bệnh nhân đợt cấp EXACERBATION OF CHRONIC BPTNMT. Nhóm bệnh nhân có nồng độ NT- OBSTRUCTION PULMONARY proBNP > 125 pg/mL có nồng độ TroponinT DISEASE trung bình, ALĐMP trung bình, tỷ lệ bệnh nhân Objective: To assess the relationship đặt nội khí quản, thông khí áp lực dương không between serum NT-proBNP levels and clinical, xâm nhập và tỷ lệ điều trị tại ICU cao hơn nhóm paraclinical features and outcomes in acute bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP < 125 pg/mL. exacerbation of chronic obstructive pulmonary Kết luận: Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nồng độ disease. Subjects and Methods: A cross- NT-proBNP tăng cao có liên quan đến tình trạng sectional descriptive study was conducted on 82 nặng, có nguy cơ cần điều trị tại ICU và các can patients diagnosed acute exacerbation of chronic thiệp điều trị suy hô hấp. Điều này có ý nghĩa obstructive pulmonary disease hospitalized by Department of Endocrinology-Respiratory Medicine and Department of Emergency Medicine and Intensive Care, Hanoi Medical 1 Đại học Y Hà Nội University Hospital. Results: In patients with 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội acute exacerbations of chronic obstructive Chịu trách nhiệm chính: Trần Khánh Chi pulmonary disease, NT-proBNP levels were SĐT: 0904686682 associated with the severity according to the Email: trankhanhchi@hmu.edu.vn Rome proposal and heart failure EF< 50%. In Ngày nhận bài: 25.6.2024 patients with NT-proBNP levels > 125 pg/mL, Ngày phản biện khoa học: 5.7.2024 mean Troponin T levels, mean pulmonary artery Ngày duyệt bài: 23.8.2024 pressure, the proportion of patients intubated, Người phản biện: PGS.TS Phạm Thiện Ngọc 103
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC noninvasive positive pressure ventilation and the bệnh là thực sự cần thiết, giúp theo dõi, tiên proportion of patients treated in the ICU were lượng, điều trị, dự phòng các biến chứng higher. Conclusion: In patients with acute nặng của đợt cấp BPTNMT. NT-proBNP là exacerbations of chronic obstructive pulmonary một dấu ấn sinh học được sử dụng trong chẩn disease, elevated NT-proBNP levels were đoán, phân tầng nguy cơ, điều trị và theo dõi associated with the severity and they were at bệnh suy tim. Các nghiên cứu gần đây cho rick of ICU treatment and respiratory failure thấy, nồng độ NT-proBNP tăng cao có mối interventions. This is meaningful in monitoring, liên quan đến tình trạng nặng và tỷ lệ tử vong predicting, and prevention of serious của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT. Vì vậy, complications for patients. nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: Keywords: NT-proBNP, chronic obstructive Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ NT- pulmonary disease proBNP huyết thanh với một số đặc điểm Acronyms: BPTNMT: chronic obstructive lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở pulmonary disease, ALĐMP: pulmonary artery bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn pressure mạn tính. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 2.1. Đối tượng nghiên cứu (BPTNMT) là nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ Đối tượng nghiên cứu: Gồm những tử vong và gánh nặng kinh tế, xã hội của bệnh nhân nhập viện và điều trị tại Khoa Nội BPTNMT. Bệnh nhân BPTNMT dễ bị các tiết-Hô hấp và Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích đợt cấp, được đặc trưng bởi tình trạng nặng cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng lên cấp tính của các triệu chứng hô hấp, đòi 01/2022 đến tháng 02/2024 được chẩn đoán hỏi cần phải thay đổi phác đồ điều trị thông đợt cấp BPTNMT thỏa mãn các tiêu chuẩn thường, làm tăng chi phí điều trị và gánh sau: nặng kinh tế, xã hội cho người bệnh. Mỗi * Tiêu chuẩn lựa chọn: năm, có 30-50% bệnh nhân BPTNMT trải - Bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp qua ít nhất một đợt cấp, ngay cả những đợt BPTNMT theo hướng dẫn của Bộ Y tế cấp mức độ trung bình cũng làm tăng nguy (2023). cơ xuất hiện nhiều đợt cấp trầm trọng và tiến - BN được làm xét nghiệm định lượng triển bệnh quá mức, dẫn đến tăng nguy cơ tử NT-proBNP huyết thanh và siêu âm tim. vong.1 Nhận biết sớm các dấu hiệu nặng, các - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. dấu hiệu chuyển biến xấu của đợt cấp * Tiêu chuẩn loại trừ: BPTNMT giúp bác sỹ điều trị có thể tiên - Bệnh nhân nhập viện vì khó thở không lượng nguy cơ phải nằm viện dài ngày, nguy do đợt cấp BPTNMT. cơ tử vong của bệnh nhân; từ đó chủ động - Bệnh nhân có tiền sử suy thận. xây dựng kế hoạch điều trị và chăm sóc tối - Bệnh nhân không đồng ý tham gia ưu, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm nguy nghiên cứu. cơ biến chứng nặng và tử vong cũng như chi 2.2. Phương pháp nghiên cứu: phí điều trị cho bệnh nhân. Nghiên cứu các - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả dấu ấn sinh học tương quan với diễn biến của cắt ngang 104
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: nhóm thuận tiện bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP > 125 - Các biến số/chỉ số nghiên cứu: pg/mL và nhóm bệnh nhân có nồng độ NT- + Một số đặc điểm chung: tuổi, giới, tình proBNP < 125 pg/mL để đánh giá một số đặc trạng hút thuốc điểm cận lâm sàng, kết quả điều trị giữa những bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có nguy + Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm cơ cao mắc suy tim và không mắc suy tim sàng, kết quả điều trị của bệnh nhân: phân theo phân loại nồng độ NT-proBNP với giá loại mức độ nặng đợt cấp BPTNMT theo đề trị cut-off là 125 pg/mL. xuất Rome (mức độ nặng, mức độ trung - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh được bình, mức độ nhẹ), chỉ số siêu âm tim (phân định lượng theo nguyên lý Điện hóa phát suất tổng máu EF, ALĐMP), troponin T, quang trên máy Cobass 8000. NT-proBNP, các can thiệp điều trị suy hô 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu hấp (đặt nội khí quản, mở khí quản, NIPPV), được thu thập và xử lý theo chương trình điều trị tại ICU, tình trạng tử vong SPSS 20.0 - Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên Châu Âu ESC (2023), nồng độ NT-proBNP cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức ≥ 125 pg/mL có thể được sử dụng như một của nghiên cứu y học. Các thông tin liên tiêu chí để chẩn đoán suy tim. Vì vậy, trong quan đến bệnh nhân được bảo mật nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng tham gia III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Đặc điểm n % ̅ Tuổi trung bình (X ±SD): 73,5 ± 9,3 tuổi (từ 54 - 93 tuổi) Nam 72 87,8 Giới tính Nữ 10 12,2 Có 50 61,0 Hút thuốc lá Không 32 39,0 Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 73,5 + 9,3 tuổi; bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao (58,9%); bệnh nhân hút thuốc chiếm ưu thế (61%). 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT Bảng 2: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và mức độ nặng đợt cấp BPTNMT theo đề xuất Rome (N=82) NT-proBNP (pg/mL) X̅ SD Min Max p Mức độ nặng Nhẹ 554,2 992,0 24,3 4716,0 Trung bình 1205,2 1899,1 39,4 7355,0 0,000 Nặng 2493,4 3335,3 10,7 14210,0 Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP trung bình của nhóm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT mức độ nặng theo đề xuất Rome là 2493,4 ± 3335,3 pg/mL, nồng độ NT-proBNP trung bình của 105
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC nhóm mức độ trung bình là 1205,2 ± 1899,1 pg/mL và của nhóm mức độ nhẹ là 554,2 ± 992,0 pg/mL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, p=0,000 < 0,05 Bảng 3: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và suy tim ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT (N= 82) Nồng độ NT-proBNP (pg/mL) X̅ SD Min Max p Nhóm bệnh nhân có EF < 50% 3595,4 2901,7 111,2 7355 0,016 Nhóm bệnh nhân có EF ≥ 50% 1106,9 2089,6 10,7 14210 Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP trung ≥ 125 pg/mL có thể được sử dụng như một bình ở nhóm bệnh nhân có EF > 50% tiêu chí để chẩn đoán suy tim. Nghiên cứu (3595,4 ± 2901,7 pg/mL) cao hơn nồng độ của chúng tôi đánh giá một số đặc điểm cận NT-proBNP trung bình ở nhóm bệnh nhân có lâm sàng, kết quả điều trị giữa những bệnh nồng độ EF >50% (1106,9 ± 2089,6 pg/mL) nhân đợt cấp BPTNMT có nguy cơ cao mắc có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, suy tim và không mắc suy tim theo phân loại p=0,016 < 0,05. nồng độ NT-proBNP với giá trị cut-off là Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch 125 pg/mL Châu Âu ESC (2023), nồng độ NT-proBNP Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và một số chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT Nồng độ NT-proBNP NT-proBNP >125 NT-proBNP p ̅ Chỉ số (X±SD) pg/mL (n=63) < 25 pg/mL (n=19) Troponin T (ng/L) 37,5 ± 44,0 14,4 ± 8,3 0,000 Siêu âm tim Áp lực động mạch phổi (mmHg) 37 ± 14 27 ± 5 0,000 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có nồng độ NT--proBNP > 125 pg/mL có nồng độ Troponin T trung bình (37,5 ± 44,0 ng/L) và ALĐMP trung bình (37 ± 14 mmHg) cao hơn ở nhóm bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP < 125 pg/mL có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, p < 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và các can thiệp điều trị của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT Các can thiệp điều trị của Tất cả các NT-proBNP NT-proBNP bệnh nhân đợt cấp trường hợp >125 pg/mL quản (20,6%), tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thông 125 pg/mL cao hơn nhóm nồng độ NT- khí áp lực dương không xâm nhập (NIPPV) proBNP < 125 pg/mL có ý nghĩa thống kê 106
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với độ tin cậy 95%, p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhân mở khí quản giữa hai nhóm là như với độ tin cậy 95%, p > 0,05. Bảng 6: Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và kết quả điều trị của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT Tất cả các NT-proBNP NT-proBNP Kết quả điều trị trường hợp >125 pg/mL 125 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ NT- pg/mL cao hơn nhóm nồng độ NT-proBNP < proBNP huyết thanh với một số đặc điểm 125 pg/mL có ý nghĩa thống kê với độ tin lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị cậy 95%, p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ở nhóm có nồng độ NT-proBNP > 125 Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, nồng pg/mL chiếm 3,2% và nhóm có nồng độ NT- độ NT-proBNP trung bình của nhóm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT mức độ nặng là proBNP < 125 pg/mL chiếm 0%, tuy nhiên, 2493,4 ± 3335,3 pg/mL, của nhóm mức độ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với trung bình là 1205,2 ± 1899,1 pg/mL và của độ tin cậy 95%, p=1,000 > 0,05. nhóm mức độ nhẹ là 554,2 ± 992,0 pg/mL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin IV. BÀN LUẬN cậy 95%, p=0,000 < 0,05. Kết quả này tương 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên tự với kết quả nghiên cứu của Zeng và cộng cứu sự (2023): nồng độ NT-proBNP trung bình Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu cao nhất ở nhóm mức độ nặng (522 ± 2432 là 73,5 ± 9,3 tuổi, tập trung chủ yếu ở nhóm pg/mL), đến nhóm có mức độ trung bình tuổi từ 65-81 tuổi, thấp nhất là 54 tuổi và cao (470 ± 1518 pg/mL) và mức độ nhẹ (252 ± nhất là 93 tuổi. Trong 82 bệnh nhân nghiên 938 pg/mL), có ý nghĩa thống kê với độ tin 4 cứu, tỷ lệ nam giới chiếm đa số (87,8%). Kết cậy 95%, p < 0,001. Trong nghiên cứu của quả của chúng tôi cũng tương tự với các kết chúng tôi, nồng độ NT-proBNP huyết thanh quả nghiên cứu của Tạ Bá Thắng và cộng sự được ghi nhận kết quả sớm nhất kể từ khi (2021), độ tuổi trung bình của nhóm nghiên bệnh nhân nhập viện và có mối liên quan với mức độ nặng của bệnh nhân đợt cấp cứu là 68,36 + 8,61 tuổi, độ tuổi từ 60-79 BPTNMT (p=0,000). Tuy nhiên, nồng độ tuổi chiếm đa số, nam giới chiếm tỷ lệ NT-proBNP tăng cao có thể được phát hiện 92,4%2 . Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính ngay từ khi người bệnh nhập viện. Điều này gây nên BPTNMT. Nghiên cứu của chúng cho thấy người thầy thuốc có thể chỉ định xét tôi ghi nhận 50 bệnh nhân hút thuốc lá nghiệm định lượng nồng độ NT-proBNP (chiếm 61%) tương tự kết quả nghiên cứu sớm hơn ngay khi bệnh nhân nhập viện giúp của Abdel Azeem và cộng sự (2022), tỷ lệ tiên lượng sớm mức độ nặng của bệnh nhân 107
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC đợt cấp BPTNMT, định hướng phác đồ điều p 125 pg/mL tim tâm thu (EF < 50%) cao hơn nhóm bệnh cao hơn nhóm có nồng độ NT-proBNP < 125 nhân khác với độ tin cậy 95%, p=0,001 < pg/mL ( lần lượt là 37 ± 14 mmHg và 27 ± 5 0,05.5 Như vậy, nồng độ NT-proBNP huyết mmHg) với độ tin cậy 95%, p=0,000 < 0,05. thanh có xu hướng tăng cao ở bệnh nhân đợt Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cấp BPTNMT có phân suất tổng máu giảm tương tự kết quả nghiên cứu của Tian và EF < 50%. Chỉ định xét nghiệm định lượng cộng sự (2021), nồng độ NT-proBNP trung NT-proBNP sớm kể từ khi bệnh nhân nhập bình ở nhóm bệnh nhân tăng ALĐMP cao viện giúp bác sỹ điều trị có thể định hướng, hơn nhóm không tăng ALĐMP, với độ tin dự phòng sớm các biến cố tim mạch ở bệnh cậy 95%, p < 0,001, đồng thời nghiên cứu nhân đợt cấp BPTNMT. cũng đưa ra kết luận nồng độ NT-proBNP có Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch hiệu quả trong chẩn đoán đợt cấp BPTNMT Châu Âu ESC (2023), nồng độ NT-proBNP có tăng áp động mạch phổi.7 ≥ 125 pg/mL có thể được sử dụng như một Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tiêu chí để chẩn đoán suy tim. Nghiên cứu bệnh nhân đặt nội khí quản (20,6%), sử dụng của chúng tôi đánh giá một số đặc điểm cận thông khí áp lực dương không xâm nhập lâm sàng, kết quả điều trị giữa những bệnh (NIPPV) (46,0%) ở nhóm có nồng độ NT- nhân đợt cấp BPTNMT có nguy cơ cao mắc proBNP > 125 pg/mL và nhóm có nồng độ suy tim và không mắc suy tim theo phân loại NT-proBNP < 125 pg/mL là không như nồng độ NT-proBNP với giá trị cut-off là nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ 125 pg/mL. tin cậy 95%, p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân mở Nồng độ Troponin T trung bình của khí quản là như nhau giữa 2 nhóm với độ tin nhóm có nồng độ NT-proBNP > 125 pg/mL cậy 95%, p > 0,05. Như vậy, theo kết quả là 37,5 + 44,0 ng/L cao hơn nồng độ nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có nồng Troponin T trung bình của nhóm có nồng độ độ NT-proBNP ≥ 125 pg/mL có nhiều khả NT-proBNP < 125 pg/mL là 14,4 + 8,3 ng/L, năng phải đặt nội khí quản, NIPPV hơn có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, những bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP 108
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dưới ngưỡng. 2. Tạ Bá Thắng, Đào Ngọc Bằng, Phạm Đức Tỷ lệ bệnh nhân điều trị tại ICU ở nhóm Minh, Nguyễn Đình Luân. Đặc điểm tình có nồng độ NT-proBNP > 125 pg/mL chiếm trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi 22,2% cao hơn nhóm có nồng độ NT- tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp. Tạp chí Y proBNP < 125 pg/mL (chiếm 0%) có ý nghĩa học Việt Nam. 2021;505(1):147-151. 3. Abdel Azeem H, Zaghlol MS, Lotfi A. thống kê với độ tin cậy 95%, p =0,032 < Evaluation of The Diagnostic Value of Brain 0,05. Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 2 Natriuretic Peptide for Detection of Left trường hợp bệnh nhân tử vong trong nhóm Ventricular Systolic Dysfunction and nghiên cứu đều điều trị tại ICU và đều thuộc Pulmonary Hypertension in Patients with nhóm bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP > Acute Exacerbation of Chronic Obstructive 125 pg/mL. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tử Pulmonary Disease. The Egyptian Journal of vong giữa 2 nhóm trong nghiên cứu của Hospital Medicine. 2022;86(1):968-972. chúng tôi không có sự khác biệt, độ tin cậy doi:10.21608/ejhm.2022.219974 95%, p > 0,05, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu 4. Zeng J, Zhou C, Yi Q, et al. Validation of còn nhỏ. Kết quả này tương tự với kết quả the Rome Severity Classification of Chronic nghiên cứu của Adrish và cộng sự (2017): tỷ Obstructive Pulmonary Disease lệ bệnh nhân điều trị tại ICU ở nhóm có nồng Exacerbation: A Multicenter Cohort Study. độ NT-proBNP cao thì cao hơn nhóm có Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2024;19: nồng độ NT-proBNP bình thường với độ tin 193-204. doi:10.2147/COPD.S442382 5. El Mallawany H, Mahmoud MI, Morsi cậy 95%, p=0,0207 < 0,05.8 Như vậy, bệnh TS, et al. Role of N-terminal pro B-type nhân có nồng độ NT-proBNP ≥ 125 pg/mL natriuretic peptide in acute exacerbation of có nguy cơ cao phải điều trị tại ICU hơn chronic obstructive pulmonary disease. những bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP Egyptian Journal of Chest Diseases and dưới ngưỡng. Tuberculosis. 2014;63(1): 57-65. doi:10. 1016/j.ejcdt.2013.10.016 V. KẾT LUẬN 6. White HD. Pathobiology of troponin Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nồng độ elevations: do elevations occur with NT-proBNP tăng cao có liên quan đến tình myocardial ischemia as well as necrosis? J trạng nặng, có nguy cơ cần điều trị tại ICU Am Coll Cardiol. 2011;57(24):2406-2408. và các can thiệp điều trị suy hô hấp. Điều này doi:10.1016/j.jacc.2011.01.029 có ý nghĩa trong tiên lượng, theo dõi và điều 7. Tian F, Song W, Wang L, et al. NT-pro trị bệnh nhân. BNP in AECOPD-PH: old biomarker, new insights-based on a large retrospective case- TÀI LIỆU THAM KHẢO controlled study. Respir Res. 2021;22(1): 321. doi:10.1186/s12931-021-01917-3 1. Whittaker H, Rubino A, Müllerová H, et 8. Adrish M, Nannaka VB, Cano EJ, al. Frequency and Severity of Exacerbations Bajantri B, Diaz-Fuentes G. Significance of of COPD Associated with Future Risk of NT-pro-BNP in acute exacerbation of COPD Exacerbations and Mortality: A UK Routine patients without underlying left ventricular Health Care Data Study. Int J Chron Obstruct dysfunction. Int J Chron Obstruct Pulmon Pulmon Dis. 2022;17:427-437. doi:10.2147/ Dis. 2017;12: 1183-1189. doi:10.2147/ COPD.S346591 COPD.S134953 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2