intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ferritin, sắt huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ ung thư vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nồng độ ferritin ở phụ nữ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ khỏe mạnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Có mối liên quan giữa nồng độ ferritin với tuổi, tiền sử mãn kinh, tiền sử mang thai và không tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ sắt huyết thanh với tuổi, tiền sử mãn kinh, tiền sử mang thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ferritin, sắt huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ ung thư vú

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ FERRITIN, SẮT HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƯ VÚ Nguyễn Thị Hồng Nhung1 , Huỳnh Lê1,2 , Nguyễn Hoàng Quý1 TÓM TẮT 32 nghĩa thống kê giữa nồng độ ferritin và tuổi ở Đặt vấn đề: Ung thư vú (UTV) là loại ung nhóm bệnh (r=0,5), ở nhóm chứng thì không có thư phổ biến ở phụ nữ, với tỷ lệ mắc mới và tử sự tương quan này (p>0,05). Giữa nồng độ vong đang gia tăng tại Việt Nam. Sắt có vai trò ferritin và BMI, số lần sinh con theo từng nhóm quan trọng trong nhiều quá trình sinh học, nhưng cũng không tìm thấy mối tương quan (p>0,05). cũng có thể góp phần vào bệnh sinh UTV thông Không có mối tương quan giữa nồng độ sắt huyết qua stress oxy hóa. Mối liên quan giữa nồng độ thanh và tuổi, BMI, số lần sinh theo từng nhóm ferritin, sắt huyết thanh và các yếu tố nguy cơ nghiên cứu (p>0,05). Ở phụ nữ chưa mãn kinh và UTV chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam. phụ nữ đã từng mang thai có mối liên quan về Nghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát nồng độ nồng độ ferritin giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. ferritin, sắt huyết thanh ở phụ nữ mắc UTV và Kết luận: Nồng độ ferritin ở phụ nữ mắc đánh giá mối liên quan của chúng với các yếu tố UTV cao hơn phụ nữ khỏe mạnh, sự khác biệt có nguy cơ UTV. ý nghĩa thống kê (p0,05). Có mối liên quan giữa nồng độ nữ khỏe mạnh làm nhóm chứng tại bệnh viện ferritin với tuổi, tiền sử mãn kinh, tiền sử mang Ung Bướu thành phố Cần Thơ, từ tháng 10/2023 thai và không tìm thấy mối liên quan giữa nồng đến tháng 06/2024. Định lượng nồng độ ferritin, độ sắt huyết thanh với tuổi, tiền sử mãn kinh, tiền sắt huyết thanh, phân tích số liệu và rút ra kết sử mang thai. luận. Từ khóa: Ung thư vú, ferritin, sắt huyết Kết quả: Phụ nữ mắc UTV có trung vị nồng thanh, yếu tố nguy cơ. độ ferritin là 164,5 ng/mL (101,0-239,0) tăng cao so với nhóm chứng là 91,2 ng/mL (48,2-153,0), SUMMARY p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 investigate ferritin and serum iron levels in quốc gia trên toàn thế giới ngày càng quan women with BC and evaluate their relationship tâm. Theo thống kê của Globocan năm 2020, with BC risk factors. tại Việt Nam ước tính có 21 555 trường hợp Subjects and Methods: A cross-sectional mắc mới (chiếm 11,8 % trong tổng số bệnh descriptive study was conducted on 66 women ung thư) và có khoảng 9 345 trường hợp tử with BC and 66 healthy women as controls at vong do UTV [1]. Các trường hợp UTV Can Tho Oncology Hospital from October 2023 thường không xác định được nguyên nhân cụ to June 2024. Ferritin and serum iron levels were thể, tuy nhiên có một số yếu tố làm tăng quantified, data were analyzed, and conclusions nguy cơ UTV đã được xác định bao gồm were drawn. Results: Women with BC had a median tuổi, giới tính, yếu tố di truyền, gen, tiền sử ferritin level of 164.5 ng/mL (101.0-239.0), gia đình, chỉ số khối cơ thể (BMI), yếu tố significantly higher than the control group at 91.2 nội tiết, chế độ dinh dưỡng, yếu tố môi ng/mL (48.2-153.0), p0.05). No correlation was found thể hoạt động như một con dao hai lưỡi: between ferritin levels and BMI, or the number thiếu sắt gây thiếu máu và giảm cung cấp of births within each group (p>0.05). There was oxy đến mô, trong khi sự tích tụ của nó gây no correlation between serum iron levels and age, ra tình trạng quá tải sắt, tạo ra các loại oxy BMI, or the number of births within each group phản ứng (ROS) và làm tăng stress oxy hóa (p>0.05). Among premenopausal women and trong cơ thể [5]. Điều này chỉ ra vai trò kép those with a history of pregnancy, there was an association in ferritin levels between the BC and của sắt đối với bệnh UTV [6]. control groups. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên Conclusion: Ferritin levels in women with cứu nào khảo sát về nồng độ ferritin và sắt BC were significantly higher than in healthy huyết thanh, cũng như mối liên quan giữa women (p0.05). Ferritin levels were associated with nồng độ ferritin, sắt huyết thanh với một age, menopausal status, and pregnancy history, while serum iron levels were not associated with số yếu tố nguy cơ ung thư vú” được thực these factors. hiện giúp cung cấp thêm dữ liệu về nồng độ Keywords: Breast cancer, ferritin, serum ferritin và sắt huyết thanh ở người bệnh UTV iron, risk factors. và bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa chúng với các yếu tố nguy cơ UTV như tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ tác, chỉ số khối cơ thể (BMI) và một số yếu Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ tố sinh sản. biến ở phụ nữ và đang trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng được các 249
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng thuốc bổ sung sắt ≤ 2 tháng trước 2.1. Đối tượng nghiên cứu thời điểm tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ mắc 2.2. Phương pháp nghiên cứu UTV đến khám tại bệnh viện Ung Bướu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thành phố Cần Thơ từ tháng 10/2023 đến cắt ngang 06/2024. Các biến số chính: tuổi, BMI, tiền sử Tiêu chuẩn lựa chọn: mãn kinh, tiền sử mang thai, tuổi mang thai - Nhóm bệnh: phụ nữ từ 20 đến 65 tuổi, lần đầu, số lần sinh, nồng độ ferritin, nồng độ có kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định sắt huyết thanh. UTV, chưa điều trị can thiệp. Thu thập và xử lý số liệu: Dữ liệu được - Nhóm chứng: phụ nữ từ 20 đến 65 tuổi xử lý bằng phần mềm STATA 17.0. Phương khỏe mạnh không mắc UTV. pháp thống kê mô tả được sử dụng để tính số - Cả hai nhóm đều phải thỏa các điều lượng và tỷ lệ phần trăm cho từng biến số. kiện sau: có kết quả siêu âm tuyến vú và kết Sử dụng các test kiểm định Mann Whitney, quả các xét nghiệm thường quy: công thức kiểm định T-test với sự khác biệt có ý nghĩa máu, AST, ALT, Creatinin, đồng ý tham gia khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1. So sánh nồng độ ferritin giữa 2 nhóm nghiên cứu (n=132) p
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bảng 2. Mối tương quan giữa Ferritin và sắt huyết thanh, tuổi, BMI, số lần sinh con theo từng nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh (n=66) Nhóm chứng (n=66) Ferritin r p* r p* Sắt huyết thanh 0,2 0,193 0,04 0,720 Tuổi 0,5 0,05). Không có mối tương quan giữa nồng độ ferritin với sắt huyết thanh, BMI, số lần sinh theo từng nhóm nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3. Mối tương quan giữa sắt huyết thanh với tuổi, BMI, số lần sinh con theo từng nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh (n=66) Nhóm chứng (n=66) Sắt huyết thanh r p* r p Tuổi -0,1 0,508 -0,02 0,819 BMI -0.1 0,349 -0,2 0,153 Số lần sinh -0.1 0,419 0,1 0,422 * Tương quan Spearman Nhận xét: Không có mối tương quan giữa nồng độ sắt huyết thanh và tuổi, BMI, số lần sinh theo từng nhóm nghiên cứu (p>0,05). Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ ferritin với tiền sử mãn kinh và tiền sử mang thai Nồng độ ferritin (ng/mL) Nhóm bệnh Nhóm chứng Giá trị p* Các đặc điểm TV (KTPV) TV (KTPV) Tiền sử mãn kinh Chưa mãn kinh 137,0 (75,7; 180,5) 83,2 (41,8; 123) 0,002 Đã mãn kinh 249,0 (172,0; 316,0) 171,0 (150,0; 211,0) 0,091 Tiền sử mang thai Chưa từng mang thai 92,9 (47,6; 154,5) 87,9 (64,9; 141,0) 0,093 Đã từng mang thai 164,5 (100,2; 238,5) 92,9 (47,6; 154,5)
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Mối liên quan giữa nồng độ sắt huyết thanh với tiền sử mãn kinh và tiền sử mang thai Sắt huyết thanh (µmol/L) Các đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng Giá trị p* TB ±ĐLC TB ±ĐLC Tiền sử mãn kinh Chưa mãn kinh 14,4±4,4 15,7±5,9 0,404 Đã mãn kinh 13,6±4,1 15,2±4,4 0,243 Tiền sử mang thai Chưa từng mang thai 15,7±3,2 14,8±3,2 0,572 Đã từng mang thai 13,9±4,4 15,8±6,1 0,058 *Kiểm định T-test Nhận xét: Không có sự khác biệt về nghiên cứu của Pavithra V là 46,8 ± 8,4 tuổi, nồng độ sắt huyết thanh theo tiền sử mãn phần lớn nhóm chứng tham gia với chúng tôi kinh và tiền sử mang thai giữa nhóm UTV và là công nhân viên, trong khi nhóm bệnh chủ nhóm chứng (p>0,05). yếu là những người phụ nữ nội trợ nên có thể có lối sống và sinh hoạt khác nhau dẫn đến IV. BÀN LUẬN lượng sắt hấp thụ khác nhau ở hai nhóm, tuy 4.1. Nồng độ ferritin và sắt huyết nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thanh ở các nhóm nghiên cứu thống kê. Nồng độ sắt huyết thanh trong nghiên Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho cứu ở nhóm mắc UTV thấp hơn nhóm thấy nồng độ ferritin ở nhóm mắc UTV cao chứng, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý hơn đáng kể so với nhóm chứng (p < 0,001). nghĩa thống kê (p=0,081). Điều này tương Nghiên cứu chúng tôi tương đồng với nghiên đồng với nghiên cứu của Afsaneh Rajizadeh cứu của Mingjian Lian và cộng sự (2019)[7] và cộng sự (2017)[4] với nồng độ sắt huyết có nồng độ ferritin ở nhóm UTV là 81,1 thanh ở nhóm bệnh là 78,12±15,58 mg/dL (35,0-157,1) µg/L cao hơn ở nhóm chứng là thấp hơn nồng độ ở nhóm chứng là 45,5 (22,4- 90,9) µg/L (p < 0,05). Nghiên 80,82±12,61 mg/dL, (p> 0,05) và có sự khác cứu của tác giả Harshal P. Narkhede và cộng biệt so với nghiên cứu của Pavithra V và sự (2017)[8] ở Ấn Độ cũng tương đồng với cộng sự (2015)[3] có nồng độ sắt huyết thanh nghiên cứu của chúng tôi với nồng độ ferritin ở nhóm bệnh là 85,5±47,5 µg/L cao hơn so ở nhóm UTV là 235±10 ng/mL so với 101±7 với nồng độ ở nhóm chứng là 67,5±28,2 ng/mL ở nhóm chứng (p
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ yếu tố khác. Ferritin huyết thanh đóng vai trò lớn tuổi [9]. quan trọng trong quá trình chuyển hóa sắt, là Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy một chỉ số phản ánh tình trạng dự trữ sắt mối tương quan giữa nồng độ ferritin, sắt trong cơ thể. Nồng độ ferritin huyết thanh ổn huyết thanh với BMI và số lần sinh. Nguyên định, không bị ảnh hưởng bởi lượng sắt bổ nhân có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn làm giảm sung trong thời gian ngắn, đồng thời phản khả năng phát hiện các mối tương quan. Mặt ánh lượng sắt trong cơ thể chính xác và khác, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại khách quan hơn. Nồng độ ferritin cao hơn Việt Nam nơi có lối sống và thói quen sinh mức bình thường ở nhóm mắc UTV có thể hoạt khác biệt so với các quần thể nghiên gợi ý của tình trạng dư thừa sắt ở phụ nữ mắc cứu khác trên thế giới. bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi, với kết quả Ở phụ nữ chưa mãn kinh và phụ nữ đã nồng độ ferritin cao hơn đáng kể ở nhóm từng mang thai, có sự khác biệt giữa nồng độ bệnh so với nhóm chứng và mức ý nghĩa ferritin ở nhóm mắc UTV và không mắc thống kê rất cao, góp phần khẳng định thêm UTV, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê mối liên quan giữa nồng độ ferritin cao và (p =0,002). Đối với nồng độ sắt, chúng tôi nguy cơ UTV. Tuy nhiên, cần thêm nhiều chưa ghi nhận được bất kỳ mối liên quan nào nghiên cứu với thiết kế và phương pháp đo giữa nồng độ sắt và tiền sử mãn kinh cũng lường đồng nhất để có thể xác định rõ hơn như tiền sử mang thai (p>0,05). Trong quá vai trò của ferritin trong nguy cơ UTV. trình phát triển cơ thể của phụ nữ, estrogen 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ và sắt là hai yếu tố tăng trưởng quan trọng. ferritin, sắt huyết thanh với một số yếu tố Nồng độ estrogen, và đặc biệt là 17β- nguy cơ ung thư vú estradiol (E2) tăng cao ở phụ nữ chưa mãn Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan kinh có mối tương quan tích cực với nhu cầu thuận mức độ trung bình có ý nghĩa thống kê sắt và giải phóng sắt vào tuần hoàn toàn thân giữa nồng độ ferritin và tuổi ở nhóm bệnh [10]. Nghiên cứu của chúng tôi có phụ nữ (r=0,5). Tuy nhiên, ở nhóm chứng thì không chưa mãn kinh chiếm đa số (73,8%) và trong có sự tương quan này (p>0,05). Đối với sắt số phụ nữ mắc UTV có 74,2% phụ nữ có huyết thanh chúng tôi cũng không phát hiện ER+. Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt được mối tương quan giữa nồng độ sắt huyết về nồng độ ferritin ở phụ nữ chưa mãn kinh thanh với tuổi ở cả nhóm bệnh và nhóm mắc và không mắc UTV trong nghiên cứu chứng. Sự tương quan giữa tình trạng dự trữ chúng tôi. Đồng thời, ở những phụ nữ đã sắt với tuổi ở nhóm bệnh có thể được lý giải từng mang thai thường đòi hỏi nhu cầu sắt do trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi, trung bình và tỷ lệ phụ nữ đã mãn kinh ở dẫn đến sự khác biệt về tình trạng dinh nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng, phù dưỡng và dự trữ sắt trước, trong và sau khi hợp với các kết quả của các nghiên cứu đã mang thai, đây có thể là nguyên nhân dẫn chỉ ra rằng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có đến sự khác biệt về nồng độ ferritin ở những mức ferritin thấp hơn phụ nữ trung niên và phụ nữ đã từng mang thai trong nghiên cứu. 254
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 4. Rajizadeh, A., et al., Comparison of Nồng độ ferritin ở phụ nữ mắc UTV cao hematological parameters, iron levels, and hơn phụ nữ khỏe mạnh, sự khác biệt có ý oxidative stress in women with and without nghĩa thống kê (p0,05). Có mối liên quan giữa nồng 5. Lawen, A. and D.J. Lane, Mammalian iron homeostasis in health and disease: uptake, độ ferritin với tuổi, tiền sử mãn kinh, tiền sử storage, transport, and molecular mang thai và không tìm thấy mối liên quan mechanisms of action. Antioxid Redox giữa nồng độ sắt huyết thanh với tuổi, tiền sử Signal, 2013. 18(18): p. 2473-507. mãn kinh, tiền sử mang thai. 6. Jian, J., et al., Effects of iron deficiency and iron overload on angiogenesis and oxidative VI. LỜI CẢM ƠN stress-a potential dual role for iron in breast Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành cancer. Free Radic Biol Med, 2011. 50(7): p. đến Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã tài 841-7. trợ hoàn toàn kinh phí cho nghiên cứu của 7. Lian, M., et al., The association of five chúng tôi. Đồng thời, chúng tôi cũng xin cảm preoperative serum tumor markers and ơn đến Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ đã pathological features in patients with breast tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ chúng tôi cancer. J Clin Lab Anal, 2019. 33(5): p. trong quá trình thực hiện nghiên cứu. e22875. 8. Narkhede, H.P., M.G. Muddeshwar, and TÀI LIỆU THAM KHẢO V.V. Mahajan, Breast cancer and serum 1. IARC. Globocan. 2020 December, 2020 ferritin - Menopausal status perspective: [cited 2023 May 9]; Available from: Menopause - A fickle determinant. https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/cance International Journal of Research in Medical rs/20-Breast-fact-sheet.pdf. Sciences, 2017. 2(1): p. 258-263. 2. Youn, H.J. and W. Han, A Review of the 9. Merlo, F., et al., Changes in Iron Status Epidemiology of Breast Cancer in Asia: Biomarkers with Advancing Age According Focus on Risk Factors. Asian Pac J Cancer to Sex and Menopause: A Population-Based Prev, 2020. 21(4): p. 867-880. Study. J Clin Med, 2023. 12(16). 3. Pavithra, V., et al., Serum levels of metal 10. Hamad, M., K. Bajbouj, and J. Taneera, ions in female patients with breast cancer. J The Case for an Estrogen-iron Axis in Health Clin Diagn Res, 2015. 9(1): p. BC25-c27. and Disease. Exp Clin Endocrinol Diabetes, 2020. 128(4): p. 270-277. 255
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2