intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với hình thái và đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày 5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản, bệnh viện đa khoa 16A Hà Đông từ tháng từ tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 hình có ý nghĩa thống kê (p = 0,041). Nhóm tuổi thêm 10% trong khi nhóm 26 – 28 tuần tăng sinh non 29 – 31 tuần và nhóm 32 – 34 tuần có thêm 50% - Nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần và tỉ suất tử vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 nhóm 32 – 34 tuần có tỉ suất tử vong so với và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. V. KẾT LUẬN 5.1. Đặc điểm về điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tỷ lệ thở NCPAP 90,7%. Tỷ lệ thở máy trong 1. Preterm Birth Action Group World Health quá trình điều trị 44,2%. Tỷ lệ sử dụng máy thở Organization (2012). Chapter 6: action and the way forward. In Born Too Soon: The Global Action cao ở cả hai nhóm tuổi sinh non 26- 28 tuần và Report on Preterm Birth. 29 – 31 tuần lần lượt là 86,2% và 48,3%. 2. Bohlin K (2012). RDS – CPAP or surfactant or - Tỷ lệ sử dụng surfactant điều trị 39,1%. both. Acta Pediatrica, 101: 24–28. Theo nhóm tuổi thai sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 3. Hồ Tấn Thanh Bình (2015). Trẻ sơ sinh sinh rất 31 tuần và 32–34 tuần lần lượt là 65,5%, 44,8% non suy hô hấp cấp: kết quả và chi phí điều trị. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Nhi khoa mở và 26,3%. rộng bệnh viện Nhi đồng 2 lần thứ XXIII: 189 - 194. - Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate điều trị và 4. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk Barbara, phòng ngừa ngưng thở ở trẻ sinh non là 56,3%. et al. (2015). Preterm Infants outcomes in New - Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần South Wales and The Australian Capital Territory. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21. trong suốt đợt điều trị là 38,1%. Ở nhóm trẻ 5. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết quả điều sinh non 26 – 28 tuần, tỷ lệ này cao đến 93,1%. trị và chi phí – hiệu quả Khoa Săn Sóc Tăng Cường - Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần là 20%. Sơ Sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Tỷ lệ truyền tiểu cầu ở 3 nhóm trẻ sinh non lần Minh. Luận án Tiến sĩ Đại học Y Dược Thành phố lượt là 69%, 24,1% và 2%. Hồ Chí Minh. 6. Eichenwald EC (2012). Care Of Extremely Low – 5.2. Tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn Birthweight Infant. Avery’s Disease Of The - Tỷ lệ tử vong chung 10,2%. Newborn. Saunders, 32: 390 – 404. - Tỷ lệ tử vong trước 7 ngày tuổi chiếm 7. Stark R Ann (2012). Apnea. Manual of Neonatal 27,3% trong tổng số tử vong chung - Tỷ lệ tử Care. Lippincott Williams & Wilkins: 397 - 405. vong của ba nhóm tuổi thai sinh non lần lượt là: 8. Wariki MV Windy (2013). Risk factors associated with outcomes of very low birthweight infants in 48,3%, 8,1% và 1%. four Asian countries. Journal of Paediatrics and - Theo thời gian từ 50 – 80 ngày, nguy cơ tử Child Health, 49(1): E23-27. vong của nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần tăng KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI MẸ VỚI HÌNH THÁI VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI NGÀY 5 Hoàng Minh Ngân*, Nguyễn Đình Tảo**, Nguyễn Trung Nam***, Triệu Tiến Sang** TÓM TẮT tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019. Kết quả: Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt càng 5 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với giảm, tỷ lệ đột biến NST của phôi ngày 5 càng tăng. hình thái và đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày Trung bình tuổi mẹ ở nhóm hình thái phôi tốt, trung 5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, bình và xấu lần lượt là 30,72 ± 0,26; 32,87 ± 0,44; mô tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di 33,25 ± 0,53. Trung bình tuổi mẹ ở nhóm phôi không truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm chứa đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh mẹ ở nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). Đột sản, bệnh viện đa khoa 16A Hà Đông từ tháng từ biến NST ở phôi có thể xảy ra với phụ nữ ở mọi lứa tuổi, nhưng phụ nữ trên 35 tuổi trở lên có nguy cơ đột *Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông, biến NST ở phôi cao hơn 1,618 lần (CI 95%: 1,21 – 2,16). Kết luận: Có mối liên quan giữa tuổi mẹ với **Học viện Quân y, hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5. ***Viện Công nghệ Sinh học, Từ khóa: Tuổi mẹ, đột biến, lệch bội, PGS. Chịu trách nhiệm: chính: Hoàng Minh Ngân, Email: hmngan3590@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 13/3/2020 STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020 AGE AND THE DAY 5 EMBRYO MORPHOLOGY Ngày duyệt bài: 15/4/2020 15
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 AND CHROMOSOMAL ABNORMALITY 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế Objectives: Study on relationship between nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang maternal age and the day 5 embryo morphology and Đánh giá chất lượng hình thái phôi theo tiêu chromosomal abnormality. Materials and methods: chuẩn phân loại của tác giả Gardner This is retrospective study and descriptive cross – sectional study performed between February 2018 and D. K. (1999). Hình thái lá nuôi và nụ phôi chia May 2019 at center for assisted reproductive thành 3 loại theo thứ tự hình thái xấu dần là A, technology, 16A Ha Dong General Hospital. The study B, C căn cứ trên số lượng và cách sắp xếp của includes data analysis of 953 screened day 5 embryos các tế bào. from 200 patients. Results: The older mother was, Bảng 2.1. Đánh giá hình thái phôi nang theo the lower rate of blastocyst with top quality morphology was. The older mother was, the higher tiêu chuẩn Gardner kết hợp tác giả Majumda rate of chromosome abnormality was. Means of (2017) [2] maternal age in good, average and poor morphology Xếp loại Mô tả of blastocyst were 30.72 ± 0.26; 32.87 ± 0.44; 33.25 Phôi có mức độ giãn rộng (ĐGR) ≥ 3. ± 0.53, respectively. Means of maternal age of the Tốt Phân loại ICM và TE là: AA; AB; BA embryo without abnormal chromosomes (30.74) was lower than that with abnormal chromosomes (32.53). Trung Phôi có mức ĐGR ≥ 3. Phân loại ICM Although chromosomal abnormality can occur in bình và TE là: BB; CA blastocysts of women at different age groups, women Phôi có mức ĐGR
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Trung bình 188 19,7% bà mẹ, đã ghi nhận trung bình tuổi mẹ là 36,8 ± Xấu 140 14,7% 4,24[3], cao hơn trung bình tuổi mẹ ở nghiên Chất lượng phôi cứu của chúng tôi. Trong 953 phôi ngày 5 trong Bình thường 539 56,6% nghiên cứu của chúng tôi, số lượng phôi của các Đột biến 414 43,4% bà mẹ 26-30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (29,9%), Về phân bố tuổi, chủ yếu các bà mẹ ở độ tuổi số lượng phôi của các bà mẹ 36-40 tuổi là thấp từ 26-35 với 104 người (52,0%). Nhóm tuổi 21- nhất (13,2%). Các nhóm tuổi khác theo thứ tự 25 chiếm tỷ lệ ít nhất (13,5%). Giải thích cho giảm dần về số lượng phôi lần lượt là (31 -35); điều này là do độ tuổi 21-25 là tương đối trẻ. So (21-25) (≥ 41); với % tương ứng là 24,0%; với các nhóm tuổi lớn hơn,tỷ lệ bệnh nhân ở độ 19,3%; 13,6%. Nghiên cứu của tác giả Minasi đã tuổi này gặp phải vấn đề vô sinh hiếm muộn ghi nhận nhóm tuổi mẹ có nhiều phôi nhất là 37- không cao. Thêm vào đó, thời gian mong con ở 41 (42,02%) [3]. Cả 2 sự khác biệt về trung bình độ tuổi này cũng chưa lâu, nên sẽ được áp dụng tuổi mẹ và nhóm tuổi có nhiều phôi nhất là do các biện pháp khác trước khi được điều trị bằng yếu tố địa dư, và độ tuổi sinh đẻ trung bình của TTON. (Trừ các trường hợp một số bệnh lý đã các phụ nữ phương tây thường cao hơn phụ nữ xác định rõ nguyên nhân, được chỉ định làm châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên TTON ngay từ đầu) cạnh đó tổng số phôi của mỗi nhóm tuổi còn phụ Trung bình tuổi mẹ trong nghiên cứu của thuộc vào số bà mẹ trong nhóm tuổi đó. chúng tôi là 33,04 ± 6,49 (min-max:2144). Tác Do vậy để đánh giá khách quan hơn, chúng giả Minasi và cộng sự đã khảo sát chất lượng tôi tiến hành so sánh trung bình số phôi ngày 5 hình thái trên 1730 phôi ngày 5 thu được từ 530 theo nhóm tuổi. Bảng 3.2. Trung bình số phôi ngày 5 theo từng nhóm tuổi Tuổi mẹ 21-25 26-30 31-35 36-40 ≥ 41 Tổng p Số phôi TB 6,81±3,47 5,81±2,82 4,16±2,36 3,47±2,34 3,93±2,55 4,77±2,89
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 31-35 144 (62,9%) 55 (24,0%) 30 (13,1%) 229 36-40 63 (50,4%) 31 (24,8%) 31 (24,8%) 125 ≥ 41 79 (60,8%) 28 (21,5%) 23 (17,7%) 130 Tổng 625 188 140 953 Tỷ lệ tạo phôi có hình thái tốt đạt cao nhất ở từng nhóm tuổi. Tỷ lệ ICM A ở các nhóm tuổi nhóm tuổi bà mẹ 21-25 (81%), tỷ lệ này giảm ≤32, 33-36, 37-41, ≥42 lần lượt là 42,5%, dần và thấp nhất ở nhóm 36- 40 (50,4%). 41,5%, 34,6% và 29,1%. Điều này xảy ra tương Ngược lại, tỷ lệ phôi hình thái xấu tăng dần theo tự với hình thái là nuôi. Trong khi ở nhóm tuổi tuổi mẹ. Cụ thể trong nhóm tuổi mẹ 21- 25, tỷ lệ≤32, tỷ lệ hình thái lá nuôi tốt (TE A) là 39,9% tạo phôi xấu ở mức thấp (8,1%). Tỷ lệ phôi xấu thì tỷ lệ này ở nhóm tuổi ≥42 chỉ còn 26,5%. của các nhóm tuổi còn lại tăng dần theo tuổi, lần Như đề cập trước đó, xếp loại hình thái nụ phôi lượt là 14,4%; 13,1%, 24,8% và 17,7%. và lá nuôi ảnh hưởng rất lớn đến xếp loại hình Theo nghiên cứu của tác giả Minasi [3], tỷ lệthái phôi (Bảng 2.1). Có thể hiểu rằng tuổi mẹ hình thái nụ phôi tốt (ICM A) sẽ giảm dần qua tăng sẽ làm giảm độ tốt của nụ phôi, lá nuôi nói riêng và hình thái phôi nói chung. 3.3. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với đột biến NST phôi. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi mẹ với đột biến NST phôi. Chất lượng phôi Nhóm tuổi Tổng p Bình thường Đột biến NST 21-25 128 (69,6%) 56 (30,4%) 184 26-30 155 (54,4%) 130 (45,6%) 285 31-35 134 (58,5%) 95 (41,5%) 229
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Như đã đề cập trước đó, tác giả Kelsey năm compromising the live birth rate. Journal of human 2012 đã đưa ra mô hình nồng độ AMH, trong đó reproductive sciences, 10(3), 201. 2. Majumdar, G., Majumdar, A., Verma, I. C., & chỉ ra AMH đạt đỉnh ở 25 tuổi sau đó giảm dần, Upadhyaya, K. C. (2017). Relationship between đặc biệt AMH giảm rõ rệt sau tuổi 35 [4]. Do morphology, euploidy and implantation potential of vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá nguy cơ đột cleavage and blastocyst stage embryos. Journal of biến NST ở nhóm trước và sau tuổi 35. Nhóm human reproductive sciences, 10(1), 49. 3. Kelsey, T. W., Anderson, R. A., Wright, P., tuổi mẹ > 35 có nguy cơ đột biến NST tăng lên Nelson, S. M., & Wallace, W. H. B. (2012). Data- 1,618 lần (CI 95%= 1,21 – 2,16) so với nhóm driven assessment of the human ovarian reserve. tuổi mẹ ≤35. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Molecular human reproduction, 18(2), 79-87. với p=0,001. 4. Minasi, M. G., Colasante, A., Riccio, T., Ruberti, A., Casciani, V., Scarselli, F., ... & IV. KẾT LUẬN Greco, E. (2016). Correlation between aneuploidy, standard morphology evaluation and - Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt morphokinetic development in 1730 biopsied càng giảm. blastocysts: a consecutive case series study. - Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ đột biến NST phát Human Reproduction, 31(10), 2245-2254. hiện bằng PGS ở phôi ngày 5 càng tăng. 5. Alfarawati, S., Fragouli, E., Colls, P., Stevens, J., Gutiérrez-Mateo, C., Schoolcraft, W. B., ... - Trung bình tuổi mẹ ở nhóm phôi không chứa & Wells, D. (2011). The relationship between đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi mẹ blastocyst morphology, chromosomal abnormality, ở nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). and embryo gender. Fertility and sterility, 95(2), - Đột biến NST phôi có thể xảy ra với phụ nữ ở 520-524 6. Wang, A., Kort, J., Behr, B., & Westphal, L. M. mọi lứa tuổi, nhưng phôi của những phụ nữ trên (2018). Euploidy in relation to blastocyst sex and 35 tuổi có nguy cơ đột biến NST cao hơn 1,618 lần morphology. Journal of assisted reproduction and (CI 95%: 1,21 – 2,16) so với nhóm còn lại. genetics, 35(9), 1565-1572. 7. Liu, J., Wang, W., Sun, X., Liu, L., Jin, H., Li, TÀI LIỆU THAM KHẢO M., ... & Haddad, G. (2012). DNA microarray 1. Sundhararaj, U. M., Madne, M. V., Biliangady, reveals that high proportions of human blastocysts R., Gurunath, S., Swamy, A. G., & Gopal, I. S. from women of advanced maternal age are (2017). Single blastocyst transfer: The key to aneuploid and mosaic. Biology of reproduction, reduce multiple pregnancy rates without 87(6), 148-1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GHÉP XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM Tạ Anh Tuấn*,Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu* TÓM TẮT và sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả có ý nghĩa thống kê với p = 0,016, kiểm định Chi-square với 6 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17). bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh Từ khóa: Ghép cung hàm, xương mào chậu giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39 SUMMARY bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại THE PRIMARY EVALUATION IN BONE GRAFTING học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến IN PATIENTS WITH ALVEOLAR CLEFT 09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp Purpose: The study was conducted on patients mô tả chùm ca bệnh, để đo các kích thước về khả with unilateral cleft palate to the results of alveolar năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan bone graft with illiac bone. Subjects and method: xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ 39 patients with unilateral cleft palate of the National thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu Hospital of Odonto-Stomatology, and Hanoi Medical trong nghiên cứu là 78,9%, trường hợp thất bại liên University Hospital from 06/2016 to 09/2019. The quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước study was designed according to the research method that describes the cluster of cases, to measure the size of bone regeneration capacity at the distance, the *Trường Đại học Y Hà Nội related factors around the location of the gap. Results Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn and conclusions: Results and conclusion: The Email: drtatuan@gmail.com success rate of alveolar bone graft in the study was Ngày nhận bài: 7/3/2020 78,9%, the case of failure was closely to the stillness Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020 of the oro-nasal fistula before and after the opening of Ngày duyệt bài: 13/4/2020 the surgery, the result was significant, with p= 0,016, 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2