
Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và mức độ viêm phổi trên bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 0
download

Bài viết khảo sát mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và mức độ Viêm phổi trên bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng 2 và đưa ra két luận vị trí chỉ văn xuất hiện ở Phong, Khí, Mệnh tương ứng với độ nặng tăng dần của Viêm phổi trong khi sự quan tâm về độ dài của chúng trong từng khoảng tam quan là không cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và mức độ viêm phổi trên bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ DÀI CHỈ VĂN VÀ MỨC ĐỘ VIÊM PHỔI TRÊN BỆNH NHI ĐỦ VÀ DƯỚI 3 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phan Thị Cẩm Nhi1 , Lê Hoàng Minh Quân1 , Đỗ Thị Thùy Nhân1 , Trịnh Nguyễn Thị Thanh Nhàn1 TÓM TẮT 3 liên quan với mức độ Viêm phổi (p 0,05). Kết số tính chất của chỉ văn là một trong những luận: Vị trí chỉ văn xuất hiện ở Phong, Khí, phương pháp chẩn đoán theo nhi khoa YHCT. Vị Mệnh tương ứng với độ nặng tăng dần của Viêm trí của chỉ văn được ghi nhận trên y văn giúp phổi trong khi sự quan tâm về độ dài của chúng phản ánh mức độ nặng của bệnh, nhưng về độ dài trong từng khoảng tam quan là không cần thiết. trong một khoảng tam quan chưa được đề cập có Từ khóa: độ dài chỉ văn, mức độ Viêm phổi, ảnh hưởng đến mức độ nặng của bệnh hay trẻ đủ và dưới 3 tuổi, bệnh viện Nhi đồng 2. không. Vì vậy nghiên cứu tiến hành với mục tiêu khảo sát mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và SUMMARY mức độ Viêm phổi trên bệnh nhi đủ và dưới 3 CORELATION BETWEEN THE tuổi tại bệnh viện Nhi đồng 2. Đối tượng và FINGERPRINT LENGTH AND THE Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến INCIDENCE OF PNEUMONIA IN hành chọn các bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi mắc PEDIATRIC PATIENTS UNDER THE Viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhi AGE OF 3 AT CHILDREN'S HOSPITAL 2 được thu thập các biến số nền, mức độ Viêm Objective: Pneumonia is a dangerous phổi, vị trí chỉ văn, độ dài chỉ văn. Sau đó tiến disease in children, especially those under 3 hành khảo sát mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và years old. Observing some characteristics of the mức độ Viêm phổi; mối liên quan giữa độ dài chỉ fingerprint is one of the diagnostic methods, văn và mức độ Viêm phổi trong từng khoảng. according to traditional pediatric medicine. The medical literature records the position of the Kết quả: Có tất cả 406 trẻ đủ điều kiện được đưa fingerprint to indicate disease severity, but it vào nghiên cứu trong thời gian tháng 03 đến does not mention whether the length within each tháng 06/2024. Qua thu thập và xử lí các biến số interval influences disease severity. Therefore, nền như tuổi, giới,.. cho thấy có sự tương đồng this study investigates the correlation between với các báo cáo trước đây. Về vị trí chỉ văn có sự the length of the fingerprint and the severity of pneumonia in children less than or equal to 3 years old at Children's Hospital 2. Subjects and 1 Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược Thành Methods: We used the cross-sectional method to phố Hồ Chí Minh select children diagnosed with pneumonia at Chịu trách nhiệm chính: Lê Hoàng Minh Quân Children's Hospital 2 who were less than or equal Email: lhminhquan@ump.edu.vn to 3 years old. We collected some information as Ngày nhận bài: 28.6.2024 baseline variables: the severity of pneumonia, the Ngày phản biện khoa học: 1.7.2024 position of the fingerprint, and the length of the Ngày duyệt bài: 8.8.2024 fingerprint within each interval. Subsequently, 26
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 we investigated the correlation between the mà các triệu chứng của bệnh tương tự với position of the fingerprint and the severity of bệnh danh Khái thấu và Suyễn, với biểu hiện pneumonia, as well as the correlation between ho vừa có tiếng vừa có đờm và hô hấp khó the length of the fingerprint within each interval khăn.[2] Chẩn đoán bệnh theo YHCT dựa and the severity of pneumonia. Results: We vào: vọng (nhìn), văn (nghe, ngửi), vấn (hỏi), included a total of 406 children from March to và thiết (sờ, bắt mạch). Việc chẩn đoán ở trẻ June of 2024. Baseline variables such as age, em chủ yếu dựa vào vọng và thiết, do trẻ nhỏ gender, etc. are similar to previous reports. The thường quấy khóc khi bị bệnh. Bộ mạch ở trẻ position of the fingerprint is related to the severity of pneumonia, with a p-value < 0.05, nhỏ và ngắn, khiến việc khám bệnh gặp while there is no correlation between the length nhiều khó khăn, đặc biệt ở trẻ nhũ nhi. Vì within each interval and the severity of vậy, ở trẻ đủ và dưới 3 tuổi, chỉ văn được sử pneumonia. Conclusion: The fingerprint position dụng thay cho mạch chẩn để chẩn đoán in Wind, Qi, and Life corresponds to the bệnh.[1] increasing severity of pneumonia, while the Chỉ văn là đường mạch lạc (thực chất là length within each interval does not have to be đường tiểu tĩnh mạch) hiện từ hố khẩu (khớp considered. bàn ngón tay trỏ) đến mép bên trong ngón Keywords: Fingerprint, pneumonia severity, tay trỏ. Trên y văn đã ghi nhận vị trí của chỉ children less than or equal to 3 years, Children's Hospital 2. văn phản ánh mức độ nặng của bệnh lý.[1] Nghiên cứu của Zhang Huimin (2016) ở Sơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tây, Trung Quốc, đã chỉ ra rằng chỉ văn nói Viêm phổi là một trong những nguyên chung và vị trí chỉ văn nói riêng có liên quan nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em sau giai đến các hội chứng bệnh YHCT cũng như đoạn sơ sinh. Theo số liệu từ Tổ chức Y tế mức độ nặng của bệnh Viêm phổi ở trẻ Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 35% em.[6] Tuy nhiên, các nghiên cứu này có trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do Viêm phổi, mẫu số ít hơn, điều kiện khí hậu và cách trong tổng số 15 triệu ca mắc bệnh. Tại Việt phân loại mức độ Viêm phổi khác nhau cũng Nam, hàng năm ghi nhận khoảng 4.000 như chưa có nghiên cứu về độ dài ngắn của trường hợp tử vong.[5] Những tác nhân gây chỉ văn trong một khoảng tam quan có ảnh bệnh viêm phổi ở trẻ em thường gặp là virus, hưởng đến mức độ Viêm phổi hay không. vi khuẩn và nấm, dễ lây lan và bùng phát Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về thành dịch trong cộng đồng.[4] Chính vì vậy, mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ việc chẩn đoán kịp thời là cần thiết để giảm bệnh, trong đó có Viêm phổi. Bên cạnh đó tỷ lệ mắc bệnh, hạn chế lạm dụng kháng sinh và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. cũng chưa có nghiên cứu khảo sát lâm sàng Y học cổ truyền (YHCT) từ lâu đã chứng trong từng khoảng thì độ dài chỉ văn có phản tỏ hiệu quả khi kết hợp với y học hiện đại ánh mức độ nặng của bệnh hay không. Do (YHHĐ) trong chẩn đoán và điều trị nhiều đó, chúng tôi tiến hành khảo sát mối liên bệnh lý. Nhi khoa YHCT có lịch sử phát quan giữa vị trí, độ dài chỉ văn và mức độ triển lâu đời với hệ thống lý luận hoàn chỉnh. nặng của bệnh Viêm phổi trên bệnh nhi đủ và Theo YHCT, không có khái niệm Viêm phổi, dưới 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. 27
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bỏ bú, li bì, khó đánh thức, suy hô hấp. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Viêm phổi nặng: ho hoặc khó thở kèm Trẻ đủ và dưới 3 tuổi được chẩn đoán thở co lõm ngực hoặc cánh mũi phập phồng, Viêm phổi tại khoa Hô hấp 1&2 và phòng rên rỉ (trẻ < 2 tháng) khám ngoại trú bệnh Hô hấp bệnh viện Nhi - Viêm phổi: ho hoặc khó thở kèm thở đồng 2 từ tháng 03 đến tháng 06/2024. nhanh và không có dấu hiệu của Viêm phổi Tiêu chí nhận mẫu nặng và rất nặng. - Trẻ đủ và dưới 3 tuổi Vị trí chỉ văn [1] - Chẩn đoán Viêm phổi theo WHO [8]: - Phong quan: Từ khớp bàn ngón đến Trẻ bị ho, thở nhanh, co lõm ngực, thở rên, khớp liên đốt gần. phập phồng cánh mũi và dấu hiệu thiếu oxy - Khí quan: Từ khớp liên đốt gần đến máu; khám phổi bất thường kèm tổn thương khớp liên đốt xa. trên X – quang phổi. Hoặc sử dụng nhiệp thở - Mệnh quan: Từ khớp liên đốt xa đến nhanh là tiêu chuẩn duy nhất ở các nước đầu ngón tay. đang phát triển: Độ dài chỉ văn [1] + Trẻ < 02 tháng: ≥ 60 lần/ phút. Biểu hiện dưới dạng với + Trẻ 02 tháng đến < 12 tháng: ≥ 50 lần/ - a: Độ dài chỉ văn đo từ khớp ngón tay phút. đến đầu tận của chỉ văn + Trẻ 12 tháng đến < 05 tuổi: ≥ 40 lần/ - b: Khoảng cách giữa 2 khớp ngón tay. phút. Đo bằng kẻ thép Deli có độ dài 20 xăng- - Cha, mẹ, người giám hộ và bệnh nhi ti-mét (cm) độ phân chia 0,5 - 1 mi-li-mét đồng ý tham gia nghiên cứu. (mm) Tiêu chí loại trừ Biến số nền Trẻ đang đồng mắc các nhóm bệnh lý Tuổi, giới, sinh non, sinh nhẹ cân, suy như thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, truyền dinh dưỡng nhiễm, da liễu, hô hấp khác. 2.4. Phương pháp tiến hành 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các trẻ thỏa tiêu chuẩn chọn mà không 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang có tiêu chuẩn loại sẽ được đưa vào nghiên mô tả. cứu. 2.2.2. Cỡ mẫu: Bước 1: Thu thập các thông tin về tuổi, N = Z2 × = 384 giới, cân nặng, sinh non, sinh nhẹ cân, suy N: Cỡ mẫu tối thiểu dinh dưỡng, mức độ Viêm phổi, vị trí và độ p: Tỉ lệ ước lượng thành công (p = 0,5) dài chỉ văn Z: hệ số tin cậy (Z = 1,96) Cách xem chỉ văn: quan sát trong môi e: Sai số cho phép ( e = 0,05) trường đủ ánh sáng, nam bên trái nữ bên Thực tế thu được 406 mẫu. phải, giữ tay trẻ cố định sau đó vuốt mạch 2.3. Định nghĩa biến số máu ở mặt lòng ngón tay trỏ theo chiều từ Mức độ Viêm phổi [7] đầu ngón tay vào để chỉ văn hiện lên rõ hơn - Viêm phổi rất nặng: ho hoăc khó thở rồi quan sát. Độ dài chỉ văn được đo từ khớp kèm một trong các dấu hiệu: tím trung ương, bàn ngón đến đầu tận chỉ văn khi quan sát được. 28
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bước 2: Nhập các thông tin dữ liệu thu học của Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh số được vào phần mềm EpiData 3.1, Microsoft 261/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 01/02/2024. Office Excel 2016. Bước 3: Xác định tỉ lệ vị trí chỉ văn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Phong, Khí, Mệnh) quan sát được bằng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu phần mềm SPSS 26. Qua thời gian nghiên cứu từ tháng Bước 4: Xác định tỉ lệ mức độ của Viêm 03/2024 đến tháng 05/2024, chúng tôi ghi phổi bằng phần mềm SPSS 26. nhận có 406 bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi mắc Bước 5: Đánh giá mối liên quan giữa vị Viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồng 2. Độ tuổi trí chỉ văn (Phong, Khí, Mệnh) và mức độ trung bình của mẫu nghiên cứu là 15 tháng của Viêm phổi bằng phần mềm SPSS 26. tuổi, lứa tuổi < 12 tháng chiếm 51,48%. Bé Bước 6: Đánh giá mối liên quan giữa độ trai mắc Viêm phổi nhiều hơn bé gái với tỉ lệ dài chỉ văn và mức độ của Viêm phổi trong lần lượt là 67% và 33%. từng khoảng Phong, Khí, Mệnh bằng phần Trong 406 bệnh nhi được đưa vào nghiên mềm SPSS 26. cứu có 56 trẻ suy dinh dưỡng (13,79%), 55 2.5. Xử lý và phân tích số liệu trẻ sinh non (13,55%), 56 trẻ sinh nhẹ cân Bằng phần mềm SPSS 26, Excel 2016, (13,79%) Epidata 3.1. Tần số và tỉ lệ % cho các biến số 3 vị trí chỉ văn được khảo sát: Phong định tính. Tính giá trị trung bình (hoặc trung quan cao nhất có 205 trẻ, tiếp đến là Khí vị) và độ lệch chuẩn cho các biến số định quan đứng hàng thứ 2 có 167 trẻ và vị trí lượng. Sử dụng test χ2 cho các biến định tính thấp nhất là Mệnh quan có 34 trẻ. và test ANOVA hoặc test Kruskal – Wallis Mức độ Viêm phổi khảo sát chiếm cao cho các biến định lượng với định tính. nhất là Viêm phổi (237 trẻ), Viêm phổi nặng 2.6. Y đức đứng hàng thứ 2 (148 trẻ), mức độ thấp nhất Nghiên cứu này đã được chấp thuận bởi là Viêm phổi rất nặng (21 trẻ). Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Tần số (N=406) Tỉ lệ (%) < 12 tháng 209 51,48 Tuổi > 12 tháng 197 48,52 Nam 272 67,00 Giới Nữ 134 33,00 Có 56 13,79 Suy dinh dưỡng Không 350 86,21 Có 55 13,55 Sinh non Không 351 86,45 Có 56 13,79 Sinh nhẹ cân Không 350 86,21 Vị trí chỉ văn Phong quan 205 50,49 29
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Khí quan 167 41,13 Mệnh quan 34 8,38 Viêm phổi 237 58,38 Mức độ Viêm phổi Viêm phổi nặng 148 36,45 Viêm phổi rất nặng 21 5,17 Biểu đồ 1. Tỉ lệ vị trí chỉ văn Biểu đồ 2. Tỉ lệ mức độ Viêm phổi 3.2. Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ Viêm phổi Bảng 2. Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ Viêm phổi Mức độ Vị trí chỉ văn Tổng p – value* Viêm phổi Viêm phổi nặng Viêm phổi rất nặng Phong quan 195 10 0 205 Khí quan 39 127 1 167 < 0,05 Mệnh quan 3 11 20 34 Tổng 237 148 21 406 *: Chi square test 30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Giá trị p < 0,05, chứng tỏ 2 biến trên có Viêm phổi nặng và Mệnh quan có mối liên mối liên quan với nhau khá cao với chỉ số quan với Viêm phổi rất nặng. Value của Cramer' V là 0,729 = 72,9%. Chỉ 3.3. Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn văn ở Phong quan có mối liên quan với Viêm và mức độ Viêm phổi phổi nhẹ, Khí quan có mối liên quan với Bảng 3. Tỉ lệ giữa độ dài chỉ văn với độ dài từng khoảng vị trí Phong quan Khí quan Mệnh quan (Trung bình ± (Trung vị ± (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) Khoảng tứ phân vị) Độ lệch chuẩn) Tỉ lệ giữa độ dài chỉ văn với độ dài 0,48 ± 0,17 0,50 ± 0,24 0,39 ± 0,14 khoảng vị trí Kolmogorov-Smirnov test p = 0,200 p < 0,05 p = 0,200 Biến tỉ lệ giữa độ dài chỉ văn với độ dài khoảng Phong quan và Mệnh quan có phân phối chuẩn còn ở khoảng Khí quan có phân phối không chuẩn. Bảng 4. Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn và mức độ nặng của Viêm phổi Phong quan Khí quan Mệnh quan p - value 0,147a 0,773b 0,052a a: ANOVA test, b: Kruskal-Wallis test Sự khác biệt giữa tỉ lệ độ dài chỉ văn và độ dài khoảng Phong quan, Khí quan, Mệnh quan với các mức độ Viêm phổi đều không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Chứng tỏ trong cả ba khoảng, độ dài chỉ văn đều không có mối liên quan với các mức độ bệnh Viêm phổi. Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ Viêm phổi Hệ số không chuẩn Hệ số chuẩn t p - value B Std. Error Beta Hằng số 0,888 0,166 5,342 0,000 Giới tính 0,016 0,039 0,012 0,405 0,686 Tháng tuổi -0,006 0,003 -0,104 -1,701 0,090 Cân nặng -0,011 0,012 -0,062 -0,952 0,342 Suy dinh dưỡng -0,122 0,065 -0,071 -1,888 0,060 Vị trí 0,649 0,031 0,701 21,061 0,000 Độ dài 0,123 0,106 0,035 1,157 0,248 Sinh non -0,1450,085 0,071 -0,084 -2,032 0,043 Sinh nhẹ cân 0,071 0,050 1,199 0,231 Qua phân tích đa biến cho thấy có mối Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên bệnh liên quan giữa vị trí chỉ văn với mức độ nhi đủ và dưới 3 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Viêm phổi, các yếu tố khác không có ảnh 2. Kết quả thu được 406 mẫu với tỷ lệ mắc hưởng ngoại trừ sinh non. bệnh ở nam cao hơn nữ. Mặc dù chưa có cơ chế cụ thể để giải thích nhưng hầu hết các IV. BÀN LUẬN nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ nhiễm trùng hô 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 31
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 hấp dưới ở trẻ em, bao gồm cả Viêm phổi quan có triệu chứng bệnh ở lý như hụt hơi, xảy ra ở nam nhiều hơn với tỉ lệ nam: nữ từ khó thở, ho yếu, mệt mỏi, cử động ít, da 1,25:1 đến 2:1 [3]. Tuổi trung bình của các niêm nhợt nhạt lại giống với các biểu hiện ở trẻ trong nghiên cứu là khoảng 15 tháng, với nhóm mắc Viêm phổi nặng và rất nặng theo nhóm trẻ dưới 12 tháng chiếm 51,48%. Điều YHHĐ và chiếm tỉ lệ ít hơn [1]. này có thể giải thích bởi hệ hô hấp của trẻ Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, làm cho tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi chúng dễ bị mắc bệnh hơn. Về tiền căn sản trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh cao đặc khoa, phần lớn trẻ trong nghiên cứu sinh đủ biệt ở các nước đang phát triển như Việt tháng và có cân nặng trên 2500g. Bởi vì hiện Nam. Nghiên cứu ghi nhận 406 trẻ mắc nay phụ nữ có thai đều có ý thức chăm sóc Viêm phổi với các mức độ: 58,38% Viêm sức khỏe, bổ sung dinh dưỡng, bảo vệ an phổi, 36,45% Viêm phổi nặng và 5,17% toàn trong quá trình mang thai nên số lượng Viêm phổi rất nặng. Đa số trẻ đến khám và trẻ sinh non và sinh nhẹ cân không quá cao. nhập viện vì Viêm phổi ở mức độ nhẹ và Tuy nhiên, suy dinh dưỡng vẫn chiếm nặng, chỉ có một số ít mắc Viêm phổi rất 13,79%, điều này cho thấy cần có thêm nặng. Vì nghiên cứu lấy mẫu ở cả khoa nội những nỗ lực trong việc cải thiện dinh dưỡng trú và phòng khám ngoại trú nên sẽ có các trẻ cho trẻ em, đặc biệt là trong những năm đầu chỉ mới có triệu chứng nhẹ như ho, khó thở, đời. khò khè đã được đưa đến khám và điều trị Ở trẻ em dưới 3 tuổi, do mạch ngắn và nên đa số các trẻ ở mức Viêm phổi, tương tự nhỏ cùng với việc trẻ hay kêu khóc khi khám trong khoa nội trú là các trẻ có trở ngại hô bệnh, khiến việc chẩn đoán bằng mạch trở hấp lớn hơn như thở co lõm, phập phòng nên khó khăn. Vì vậy, trong lâm sàng nhi cánh mũi, rên rỉ hoặc các trẻ Viêm phổi kéo khoa, chỉ văn tay thường được sử dụng thay dài không đáp ứng với kháng sinh uống sẽ thế cho mạch chẩn. Theo y văn, vị trí chỉ văn được nhập viện để tiện theo dõi và điều trị. giúp phản ánh mức độ nặng của bệnh. Chỉ Tỷ lệ Viêm phổi rất nặng thấp hơn hai nhóm văn xuất hiện ở Phong quan thì bệnh nhẹ, còn lại do cơ địa và thể trạng bẩm sinh của Khí quan thì bệnh nặng hơn, và ở Mệnh quan trẻ, thường kèm theo các bệnh lý khác và thì bệnh rất nặng, nếu đến giáp móng tay thì được loại khỏi nghiên cứu để tránh sai lệch bệnh cực kỳ nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử chọn lựa cũng như thu thập số liệu [7]. vong. Khảo sát cho thấy phần lớn trẻ bị Viêm 4.2. Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn phổi có chỉ văn ở Phong quan, Khí quan có tỉ với mức độ Viêm phổi lệ thấp hơn và chiếm tỉ lệ thấp nhất là Mệnh Khảo sát lâm sàng đã phát hiện mối liên quan. Bệnh nhi với chỉ văn ở vị trí Phong quan có ý nghĩa thống kê giữa các vị trí chỉ quan tương ứng với bệnh còn ở biểu theo văn Phong, Khí, Mệnh với mức độ Viêm YHCT, có các biểu hiện như sốt, ho, rêu lưỡi phổi. Cụ thể, chỉ văn ở Phong liên quan đến trắng mỏng, mạch phù. Điều này tương tự Viêm phổi, Khí quan liên quan đến Viêm với các triệu chứng của trẻ mắc Viêm phổi phổi nặng, và Mệnh quan liên quan đến theo YHHĐ và chiếm tỉ lệ cao nhất. Đối với Viêm phổi rất nặng. Điều này cho thấy mức những trẻ có chỉ văn ở Khí quan và Mệnh độ Viêm phổi càng nặng thì vị trí chỉ văn 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 càng xa. Kết quả này tương đồng với nghiên giúp phản ánh mức độ của bệnh từ nhẹ đến cứu của Zhang Huimin (2016) cho thấy sự nặng và rất nặng, nhưng chưa đề cập đến liệu khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí chỉ trong một khoảng của tam quan, độ dài ngắn văn giữa Viêm phổi nhẹ và nặng [6]. Theo của chỉ văn có ảnh hưởng đến việc đánh giá YHCT, Viêm phổi có biểu hiện tương tự như mức độ nặng của bệnh hay không [1]. Chính hai chứng Khái thấu và Suyễn, do hai nhóm vì vậy nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành nguyên nhân chính là ngoại cảm và nội thêm một bước khảo sát mối liên quan giữa thương [2]. Bệnh ngoại cảm thường được độ dài chỉ văn và mức độ Viêm phổi trong giải thích theo cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán từng khoảng Phong, Khí, Mệnh. Kết quả cho và điều trị bệnh theo các giai đoạn và mức độ thấy ở cả 3 khoảng Phong quan, Khí quan, từ nhẹ đến nặng, từ biểu vào lý. Ở giai đoạn Mệnh quan độ dài chỉ văn không có mối liên đầu, các triệu chứng thường nhẹ giống với quan với mức độ Viêm phổi. Mặc dù trong các biểu hiện ở mức Viêm phổi theo YHHĐ một khoảng tam quan có sự phân bố của cả và chỉ văn xuất hiện ở Phong quan. Giai đoạn Viêm phổi, Viêm phổi nặng và Viêm phổi rất tiếp theo, bệnh diễn biến tăng dần có các nặng nhưng từng theo vị trí Phong, Khí, triệu chứng giống với Viêm phổi nặng và lúc Mệnh mà sẽ có ưu thế về các mức độ của này chỉ văn hiện ở Khí quan. Cuối cùng, viêm phổi, ví dụ ở Phong quan số lượng bệnh nặng nề vào tới tạng phủ có các biểu Viêm phổi chiếm đa số trong khi Viêm phổi hiện tương tự Viêm phổi rất nặng thì chỉ văn nặng và rất nặng lại rất ít. Nghiên cứu cho hiện ở Mệnh quan. Đối với những trẻ có cơ thấy sự tăng giảm về mức độ Viêm phổi chỉ địa suy giảm miễn dịch hoặc bệnh đồng mắc xuất hiện khi sự chênh lệch về độ dài chỉ văn sẽ thuộc nhóm nguyên nhân nội thương theo phải đủ lớn, sự chênh lệch về độ dài trong 1 YHCT sẽ biểu hiện ra bên ngoài không khoảng tam quan là không đủ. Hay nói cách tương thích với mức độ nặng của bệnh [1]. khác, chỉ khi độ dài chỉ văn xuất hiện ở 2 Vì vậy để tránh sai lệch trong quá trình chọn khoảng tam quan khác nhau thì mới có sự lựa cũng như thu thập số liệu, nghiên cứu đã khác biệt về mức độ bệnh. Ngoài ra, kết quả loại những trẻ đang có bệnh đồng mắc khác. nghiên cứu khi phân tích đa biến tất cả các 4.3. Mối liên quan giữa độ dài chỉ văn yếu tố phụ thuộc vào mức độ viêm phổi cũng và mức độ Viêm phổi trong từng khoảng cho thấy chỉ có vị trí và sinh non có ảnh tam quan hưởng đến mức độ viêm phổi. Điều này cho Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ văn bản chất là tĩnh mạch ở mặt gan thấy vị trí chỉ văn có mối liên quan với các bàn tay của ngón trỏ, nó sẽ thay đổi tùy theo mức độ Viêm phổi. Tuy nhiên trong nhóm cơ địa bẩm sinh, có bệnh lý hiện mắc, độ tuổi Phong quan còn có Viêm phổi nặng, trong và độ dày da ở ngón tay mà ảnh hưởng đến nhóm Khí quan ngoài Viêm phổi nặng còn vị trí xuất hiện. Chính vì vậy dùng độ dài có Viêm phổi và Viêm phổi rất nặng, tương trong một khoảng để đánh giá mức độ nặng tự trong nhóm Mệnh quan cũng có cả Viêm không mang ý nghĩa trong thực tế. Điều này phổi và Viêm phổi nặng. Đồng thời trên các cũng giống với y văn cũng chỉ quan tâm đến y văn cũng như các tác phẩm kinh điển chỉ vị trí mà không phải độ dài của chỉ văn. Từ đề cập đến vị trí chỉ văn (Phong. Khí, Mệnh) đó có thể kết luận rằng trên thực tế lâm sàng 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 khi dùng phương pháp vọng chỉ văn để góp Lĩnh. Nhà xuất bản Y học. 2005; 29(2): 245- phần đánh giá mức độ bệnh bác sĩ chỉ cần 259 quan sát vị trí xuất hiện chỉ văn ở các khoảng 2. Nguyễn Thiên Quyến. Chẩn Đoán Phân Phong quan, Khí quan, Mệnh quan mà không Biệt Chứng Trạng Trong Đông Y. Nhà xuất cần chú trọng đến độ dài ngắn trong từng bản văn hóa dân tộc,.2008: 890 - 918. khoảng. 3. Falagas ME, Mourtzoukou EG, Vardakas 4.4. Hạn chế và kiến nghị KZ. Sex differences in the incidence and Do nghiên cứu tiến hành trong thời gian severity of respiratory tract infections. Respir từ tháng 3 đến tháng 5 không đủ trải dài để Med. 2007;101(9): 1845-1863. doi:10.1016/ phản ánh hết đặc tính hay các yếu tố thời tiết j.rmed.2007.04.011 có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc Viêm phổi 4. Mani CS. Acute Pneumonia and Its Complications. Princ Pract Pediatr Infect tuy nhiên đây cũng là những tháng giao mùa Dis. 2018:238. doi: 10.1016/B978-0-323- mắc Viêm phổi nhiều nhất trong năm ở Viêt 40181-4.00034-7 Nam. 5. Rudan I, Tomaskovic L, Boschi-Pinto C, et Bên cạnh đó đây là nghiên cứu cắt ngang al. Global estimate of the incidence of mô tả và là một nghiên cứu mới về chỉ văn clinical pneumonia among children under nên chưa thể xét đến mối quan hệ nhân quả five years of age. Bull World Health Organ. giữa vị trí, độ dài chỉ văn với mức độ Viêm 2004;82(12): 895-903. doi:/S0042- phổi, cũng như so sánh sự khác biệt, độ lặp 96862004001200005 lại với các nghiên cứu trước. Do đó, kiến 6. Zhang Huimin. Clinical Application of nghị làm thêm các nghiên cứu với phương Finger Print in Neonatal Pneumonia - CNKI. pháp khác như hồi quy tiến cứu, hồi cứu để Shanxi College of Traditional Chinese xét mối quan hệ nhân quả và mở rộng nghiên Medicine, MA thesis. 2016. https://www. cứu với địa điểm, khoảng thời gian khác để cnki.net/KCMS/detail/detail.aspx?dbcode=C so sánh. MFD&dbname=CMFD201701&filename=1 016316207.nh&uniplatform=OVERSEA&v= V. KẾT LUẬN IHGeir5-Z8GVXNUzGKJQjUsdkQy- Nghiên cứu thực hiện trên 406 trẻ em đủ tWqlo6O8Le- và dưới 3 tuổi mắc Viêm phổi tại Bệnh viện alVjLmdtMGtMtah6m_FAhcpyT Nhi đồng 2 cho thấy vị trí chỉ văn xuất hiện ở 7. World Health Organization. Intergrated Phong, Khí, Mệnh tương ứng với độ nặng Management of Childhood Illness. The tăng dần của Viêm phổi trong khi độ dài của WHO Document Production Services, chỉ văn trong từng khoảng tam quan thì Geneva. 2016: 2 không có liên quan độ nặng của Viêm phổi. 8. World Health Organization. Pocket Book of Hospital Care for Children. Guidel Manag TÀI LIỆU THAM KHẢO common illnesses. 2013:125-143. https:// 1. Lê Hữu Trác. Hải Thượng y Tông Tâm www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK154447/ 34

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa điện tâm đồ và vị trí tổn thương động mạch vành trong nhồi máu cơ tim cấp
26 p |
103 |
11
-
Bài giảng Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa Phụ sản BVĐK Tâm Anh năm 2019-2020 - ThS. BS. Đinh Thị Hiền Lê
24 p |
60 |
7
-
Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên
6 p |
15 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p |
9 |
2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tai biến mạch máu não và mối liên quan với mức độ tăng huyết áp
8 p |
13 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa thiếu vitamin D với béo bụng và kháng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Huế - Việt Nam
5 p |
5 |
2
-
Mối liên quan giữa khả năng gắn kết hyaluronic acid của tinh trùng với mức độ phân mảnh DNA và thông số tinh trùng
6 p |
7 |
2
-
Mối liên quan giữa Troponin I với tăng huyết áp và các yếu tố của hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2
5 p |
4 |
2
-
Mối liên quan giữa mức độ sao chép gen KIAA1199 với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022-2023
10 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô đại trực tràng
11 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
6 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với huyết áp và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm 2 ngành Y khoa tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
6 p |
11 |
1
-
Mối liên quan giữa các khía cạnh chánh niệm và cách ứng phó với stress ở sinh viên Khoa Y Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p |
10 |
1
-
Liên quan giữa nồng độ HbA1c và glucose máu với tổn thương võng mạc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p |
4 |
1
-
Liên quan giữa kiểm soát glucose máu và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p |
2 |
1
-
Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch với tổn thương thận theo tỷ lệ albumin/creatinin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Quân y 103
6 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi với một số yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
6 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
