Mối liên quan giữa các chỉ số động mạch thận trên siêu âm Doppler với mức độ tổn thương thận ở bệnh đái tháo đường type 2
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số động mạch thận trên siêu âm Doppler (vận tốc đỉnh tâm thu, vận tốc cuối tâm trương, vận tốc trung bình, thời gian tăng tốc, chỉ số trở kháng, chỉ số đập) với mức lọc cầu thận và mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa các chỉ số động mạch thận trên siêu âm Doppler với mức độ tổn thương thận ở bệnh đái tháo đường type 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 WHO là 21,9%. Nghiên cứu của Inbal Goldshtein nữ đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện quân Y (2018), kết quả này là 18% [7]. 103", Tạp chí y dược học quân sự, 6. 3. Schwartz Ann V., Ewing Susan K., Porzig V. KẾT LUẬN Anne M., et al. (2013), "Diabetes and change in bone mineral density at the hip, calcaneus, spine, Qua nghiên cứu 101 bệnh nhân đái tháo đường and radius in older women", Frontiers in týp 2 điều trị tại Bệnh viện Quân y 175- Bộ Quốc endocrinology, 4, 62-62. phòng chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 4. Rakic V., Davis W. A., Chubb S. A. P., et al. - Giá trị trung bình của mật độ xương ở các vị (2006), "Bone mineral density and its determinants in diabetes: the Fremantle Diabetes Study", trí cổ xương đùi, toàn bộ cổ xương đùi và cột Diabetologia, 49(5), 863. sống thắt lưng lần lượt là 0,66±0,13; 0,85±0,16 5. Lê Thanh Toàn, Nguyễn Thị Nhạn, Vũ Đình và 0,87±0,17 g/cm2. Hùng, cs. (2013), "Nghiên cứu mật độ xương, T- - Tỉ lệ loãng xương chung ở nhóm bệnh nhân score, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí y học thành nghiên cứu là 26,73%. phố Hồ Chí Minh, 17(1). 6. Trần Vi Tuấn, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn TÀI LIỆU THAM KHẢO Tấn Đạt (2014), "Tình hình loãng xương và các 1. Võ Thị Ngọc Anh (2015), "Nghiên cứu tình trạng yếu tố liên quan đến loãng xương ở bệnh nhân nữ mật độ xương và nguy cơ gãy xương theo mô hình đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa trung FRAX ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", Luận ương Cần Thơ", Y học thực hành, 914, tr.12-15. văn bác sỹ nội trú. 7. Goldshtein I., Nguyen A. M., dePapp A. E., et 2. Ngô Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Phi Nga, Lê al. (2018), "Epidemiology and correlates of Đình Tuân (2014), "Khảo sát mối liên quan giữa osteoporotic fractures among type 2 diabetic mật độ xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân patients", Arch Osteoporos, 13(1), 15. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ ĐỘNG MẠCH THẬN TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG THẬN Ở BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Phùng Anh Tuấn*, Nguyễn Duy Toàn*, Nguyễn Thị Thanh Hải*, Lê Văn Lương** TÓM TẮT trên siêu âm Doppler có mối liên quan với mức độ tổn thương thận. 21 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số Từ khóa: siêu âm Doppler, động mạch thận, suy động mạch thận trên siêu âm Doppler (vận tốc đỉnh thận, đái tháo đường týp 2 tâm thu, vận tốc cuối tâm trương, vận tốc trung bình, thời gian tăng tốc, chỉ số trở kháng, chỉ số đập) với SUMMARY mức lọc cầu thận và mức độ tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Đối tượng và phương RELATIONSHIP BETWEEN RENAL ARTERY pháp: Đo các chỉ số động mạch thận trên siêu âm INDICATORS BY DOPPLER ULTRASOUND Doppler ở 102 bệnh nhân đái tháo đường týp 2. So AND KIDNEY DAMAGE IN PATIENTS WITH sánh các chỉ số với các nhóm biến chứng thận bằng TYPE 2 DIABETES MELLITUS ANOVA test. Tính mức độ tương quan các chỉ số với Objectives: To investigate the relationship mức lọc cầu thận. Kết quả: Chỉ số vận tốc dòng chảy between renal arterial indicators by Doppler ở cả nhu mô thận và rốn thận giảm dần theo mức độ ultrasound (systolic peak velocity index, diastolic end tổn thương thận. Ngược lại chỉ số trở kháng và chỉ số velocity, average velocity, acceleration time, resistance đập tăng dần theo mức độ tổn thương thận. Các chỉ index, pulsatility index) and glomerular filtration rate số vận tốc dòng chảy tại động mạch rốn và nhu mô and degree of renal damage in patients with type 2 thận tương quan thuận, chỉ số trở kháng và chỉ số đập diabetes mellitus. Subjects and methods: 102 patients tương quan nghịch mức độ chặt có ý nghĩa với mức with type 2 diabetes mellitus were measured renal lọc cầu thận. Kết luận: Các chỉ số động mạch thận artery parameters (Vs, Vd, Vm, RI, PI) by Doppler ultrasound. The relationship between these parameter and renal complications, glomerular filtration rate *Bệnh viện Quân y 103 were analyzed by ANOVA test, SPSS 21.0 software for **Bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai. window. Results: The flow velocity indices for both Chịu trách nhiệm chính: Phùng Anh Tuấn renal parenchyma and navel decreased with the Email: phunganhtuanbv103@gmail.com degree of kidney damage. In contrast, the resistance Ngày nhận bài: 2.01.2020 and pulsatility index increase with increased degree of Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020 kidney damage. Flow parameters at the umbilical Ngày duyệt bài: 4.3.2020 artery and renal parenchyma correlated positively, the 75
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 resistance index and the pulsatility index correlated (end diastolic velocity – Vd), vận tốc trung bình inversely with the degree of glomerular filtration rate. (mean velocity – Vm). Tính chỉ số trở kháng Conclusion: Renal artery indicators on Doppler ultrasound relate to the degree of kidney damage. (resistive index – RI) theo Pourcelot: RI = (Vs- Key word: type 2 diabetes mellitus, renal Vd)/Vs. Tính chỉ số đập (pulsatility index – PI) damage, Doppler ultrasound, renal arterial indicators. theo Gosling: PI = (Vs-Vd)/Vm - Ước lượng mức lọc cầu thận (MLCT) theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ công thức Cockcroft- Gault: MLCT (ml/phút) = Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là bệnh lý (140-tuổi) x cân nặng/0,814 x Creatinin huyết chuyển hóa mạn tính gây nhiều biến chứng ở thanh (mol/l). Nếu là BN nữ thay 0,814 bằng 0,85. gần như tất cả các cơ quan trong cơ thể [3]. Tổn - Tiêu chuẩn xác định biến chứng thận ở thương thận hay còn gọi là bệnh thận mạn tính bệnh nhân ĐTĐ [3]. (BTMT) do ĐTĐ là một biến chứng nguy hiểm và Khi có một trong các triệu chứng thường gặp. Bệnh thận mạn do ĐTĐ được xếp + Albumin niệu vi thể: albumin niệu 30 - vào biến chứng mạch máu nhỏ, là nguyên nhân 299mg/24h dẫn đến suy thận mãn (STMT). Siêu âm Doppler + Albumin niệu lâm sàng: albumin niệu ≥ là một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện giúp 300mg /24h đánh giá chính xác tình trạng các mạch máu + Suy thận: creatinin máu ≥ 110μmol/l. thận [2]. Sự biến đổi huyết động mạch máu - Giai đoạn BTMT được xác định dựa vào động mạch ở nhu mô cũng như ở rốn thận thận, MLCT theo NKF/DOQI (2012) [7]: giai đoạn 1: ≥ đặc biệt là sự gia tăng chỉ số trở kháng mạch 90, giai đoạn 2: 60 – 89, giai đoạn 3: 30 – 59, máu báo hiệu mức độ nặng của tổn thương giai đoạn 4: 15 – 29, giai đoạn 5: < 15 thận. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với - Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 21.0. mục tiêu khảo sát mối liên quan giữa chỉ số + So sánh các chỉ số với các nhóm biến huyết động của động mạch tại rốn và nhu mô chứng thận bằng ANOVA test. thận với mức lọc cầu thận và mức độ BTMT ở + Tính hệ số tương quan r của các chỉ số với bệnh nhân (BN) ĐTĐ typ 2. MLCT. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: 102 BN được 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu chẩn đoán là ĐTĐ týp 2 từ 6/2012 đến 5/2013 - 102 BN gồm 33 nam (32,3), 69 nữ tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai. (67,6%). - Loại trừ các BN nặng: hôn mê, suy tim, tắc - Tuổi trung bình 59,8 ± 9,2. Cao nhất 84, mạch máu thận, các bệnh nội khoa nặng hoặc thấp nhất 42. khó xác định các mạch máu thận. - Đánh giá mức độ tổn thương thận gồm: 2. Phương pháp nghiên cứu Protein niệu (-): 31 BN (30,4%), Microalbumin - Tiến cứu, mô tả cắt ngang. niệu (+) không có STMT: 29 BN(28,4%), Protein - Siêu âm mạch máu thận được thực hiện niệu (+) không có STMT: 28BN (27,5%%), trên máy PHILIPS HD11XE (Mỹ) do các bác sĩ STMT: 14 BN (13,7%). chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh thực hiện. - Đánh giá giai đoạn BTMT: giai đoạn 1: - Đo các thông số tại vùng rốn và nhu mô 54BN (52,9%), giai đoạn 2: 34BN (33,3%), giai thận gồm [2]: vận tốc đỉnh tâm thu (peak đoạn 3: 10 BN (9,9%), giai đoạn 4: 4BN (3,9%). systolic velocity – Vs), vận tốc cuối tâm trương Bảng 1. Mối liên quan giữa các chỉ số huyết động tại ĐM rốn thận với biến chứng thận (n=102) Biến chứng thận Vs (cm/s) Vd (cm/s) Vm (cm/s) PI RI Protein niệu (-)1 45,64 ± 3,14 15,51 ± 2,38 25,21 ± 2,18 1,165 ± 0,183 0,654 ±0,063 Microalbumin niệu (+) 45,62 ± 3,55 14,68 ± 2,84 24,91 ± 3,12 1,232 ± 0,169 0,674 ±0,052 không có STMT2 Protein niệu (+) 42,29 ± 6,43 10,98 ± 2,76 21,102 ± 3,82 1,381 ± 0,151 0,726 ±0,052 không có STMT3 STMT4 41,32 ± 3,72 10,68 ± 1,61 21,64 ± 2,51 1,387 ± 0,089 0,732 ±0,031 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p (ANOVA, p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 Sheffe’s F-test) p3-4 > 0,05 p3-4 > 0,05 p3-4 > 0,05 p3-4 > 0,05 p3-4 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: GTTB các chỉ số vận tốc dòng chảy tại ĐM rốn thận có xu hướng giảm dần theo mức độ tổn thương thận. GTTB các chỉ số PI, RI tại ĐM rốn thận có xu hướng tăng dần theo mức độ tổn thương thận. Bảng 2. Mối liên quan giữa các chỉ số huyết động tại ĐM nhu mô thận với biến chứng thận (n=102) Biến chứng thận Vs (cm/s) Vd (cm/s) Vm (cm/s) PI RI Protein niệu (-) 24,64 ± 3,61 9,81 ± 1,64 14,64 ± 2,31 1,038 ± 0,162 0,623 ± 0,059 (n=31)1 Microalbumin niệu 24,42 ± 3,74 8,84 ± 2,20 13,91 ± 2,42 1,109 ± 0,179 0,645 ± 0,068 (+) (n=29)2 Protein niệu (+) 23,09 ± 2,68 7,46 ± 1,32 12,89 ± 1,56 1,262 ± 0,198 0,691 ± 0,051 (n=28)3 STMT (n=14) 4 21,79 ± 3,08 6,58 ± 1,08 12,81 ± 1,81 1,292 ± 0,112 0,718± 0,032 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p4-1,2< 0,05 p (ANOVA, p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 p3-1,2< 0,05 Sheffe’s F-test) p3-4 0,05 p3-4 > 0,05 p3-4 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 p1-2 > 0,05 Nhận xét: GTTB các chỉ số vận tốc dòng chảy tại ĐM nhu mô thận có xu hướng giảm dần theo mức độ của tổn thương thận. Chỉ số trở kháng, chỉ số đập tăng dần theo mức độ tổn thương thận. Bảng 3. Tương quan giữa các chỉ số huyết động tại ĐM rốn thận và ĐM nhu mô thận với MLCT (n = 102) ĐM rốn thận ĐM nhu mô thận Giá trị Phương trình Giá trị Phương trình Chỉ số r p tương quan r p tương quan Vs 0,5 < 0,01 y=0,091x + 39,373 0,4 < 0,01 y= 0,056 + 21,32 Vd 0,63 < 0,01 y= 0,088 x + 9,314 0,66 < 0,01 y= 0,06x + 4,814 Vm 0,54 < 0,01 y= 0,077x +20,213 0,5 < 0,01 y=0,053x + 11,328 PI - 0,49 < 0,01 y=- 0,004x +1,463 - 0,5 < 0,01 y= - 0,004x + 1,41 RI - 0,52 < 0,01 y=- 0,001x +0,762 - 0,53 < 0,01 y= - 0,002 + 0,685 Nhận xét: Các chỉ số vận tốc dòng chảy tại động mạch rốn và nhu mô thận tương quan thuận, chỉ số trở kháng và chỉ số đập tương quan nghịch mức độ chặt có ý nghĩa với mức lọc cầu thận. IV. BÀN LUẬN nhu mô thận và rốn thận. Điều này phù hợp với Đái tháo đường typ 2 là bệnh lý rối loạn tổn thương mô bệnh học của ĐTĐ. Khi BN có các chuyển hóa mạn tính gây ra nhiều biến chứng. biểu hiện biến chứng thận thì các động mạch Tổn thương thận là biến chứng thường gặp ở BN thận đã bị tổn thương. Xơ cứng và xơ vữa động ĐTĐ. Sinh bệnh học bệnh thận ở BN ĐTĐ typ 2 mạch làm cho lòng mạch hẹp, thành mạch mất bao gồm 3 yếu tố chủ yếu, đó là sự thay đổi độ mềm mại, khả năng lọc của các cầu thận huyết động, rối loạn chuyển hóa một số chất và giảm và mức độ biến chứng thận tăng lên. ảnh hưởng của yếu tố gen [3]. Sự thay đổi huyết Khi sức trở kháng tăng sẽ dẫn đến thay đổi động bao gồm huyết động hệ thống và huyết dạng sóng Doppler với sự giảm đáng kể dòng tâm động tại thận là các yếu tố quan trọng ảnh trương hơn dòng tâm thu và kết quả làm RI tăng. hưởng đến mức độ tổn thương thận. Vận tốc cuối tâm trương của động mạch thận tại Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhu mô thận ở các trường hợp suy thận giảm thấp. những BN protein niệu âm tính hoặc mới có Tuy nhiên các chỉ số huyết động thu được tại động microalbumin niệu dương tính, tốc độ dòng máu mạch rốn thận thì luôn cao hơn các chỉ số huyết thay đổi không nhiều. Tuy nhiên ở những BN động thu được tại nhu mô thận ở tất cả các giai protein niệu dương tính chưa suy thận và những đoạn biến chứng thận. Đó là do đường kính động BN suy thận thì vận tốc dòng máu động mạch mạch tại rốn thận lớn hơn đường kính của các thận giảm rõ rệt. Đồng thời, các chỉ số RI, PI động mạch gian thuỳ ở nhu mô thận nên vận tốc tăng dần. Hiện tượng này tương tự nhau tại cả dòng máu tại rốn thận luôn lớn hơn. Bảng 4. So sánh RI nhu mô thận ở BN ĐTĐ khi có biến chứng thận của một số tác giả Mức độ tổn thương thận Kết quả NC(n=102) Eiji I (n=112)[4] Platt J F (n=98)[8] Protein niệu (-) 0,621 ± 0,057 0,698 ± 0,058 0,62 ± 0,09 Microalbumin niệu (+) 0,643 ± 0,067 0,740 ± 0,074 0,64 ± 0,09 77
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Protein niệu (+) 0,689 ± 0,050 0,742 ± 0,066 STMT 0,716 ± 0,030 0,852 ± 0,051 0,83 ± 0,11 Tổn thương cầu thận thường gặp sớm trước các chỉ số Vs, Vd, Vm tại động mạch rốn và nhu khi có protein niệu lâm sàng, RI thường không mô thận đều giảm có ý nghĩa so với các chỉ số tăng ở giai đoạn này. Với bệnh thận do ĐTĐ ở giai tương ứng ở nhóm chứng khỏe mạnh. Số trường đoạn nặng hơn các ống thận thay đổi nhiều hơn hợp có giảm giá trị tuyệt đối các chỉ số vận tốc đồng hành cùng với sự tăng lên của creatinin máu dòng chảy đều chiếm tỷ lệ cao. Chỉ số RI, PI và giảm thanh thải creatinin và chính đây là giai tăng so với người bình thường. Các chỉ số huyết đoạn tăng lên của RI thường xuyên quan sát động liên quan có ý nghĩa với mức độ tổn được trong nghiên cứu của chúng tôi. thương thận trên lâm sàng, MLCT, tuổi và thời Đã có một số nghiên cứu về động mạch thận gian phát hiện bệnh ĐTĐ [1]. ở BN ĐTĐ typ 2. Eiji I đánh giá chỉ số huyết Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các chỉ động ở động mạch liên thùy thận trên 112 BN số huyết động về vận tốc dòng máu ở rốn thận ĐTĐ typ 2 người Nhật Bản bằng duplex Doppler. có mối tương quan thuận tương đối chặt với Kết quả cho thấy chỉ số trở kháng mạch máu ở MLCT. Ngược lại, các chỉ số trở kháng và chỉ số nhóm BN ĐTĐ typ 2 có creatinin huyết thanh ≥ đập có tương quan nghịch với MLCT. Mức lọc 1,5mg/dl cao hơn các nhóm BN ĐTĐ typ 2 vi cầu thận càng giảm thì vận tốc dòng máu càng đạm niệu âm tính, nhóm vi đạm niệu dương tính, giảm và các chỉ số trở kháng, chỉ số đập càng và nhóm có đạm niệu đại thể có ý nghĩa thống cao. Platt J F nhận thấy có mối tương quan kê (p < 0,00001) [4]. Platt J F đánh giá chỉ số nghịch rất chặt giữa RI ở nhu mô thận với thanh huyết động ở 98 BN ĐTĐ bằng siêu âm Doppler thải creatinin r = - 0,8. Tác giả cũng chỉ ra rằng động mạch thận (các động mạch liên thùy, động ở BN ĐTĐ biến chứng suy thận mạn có RI cao mạch cung, động mạch liên tiểu thùy). Tác giả hơn nhóm albumin niệu âm tính và albumin niệu nhận thấy chỉ số RI ở nhóm BN ĐTĐ có biến dương tính có ý nghĩa p < 0,001 [8]. Tác giả Kim chứng thận cao hơn ở nhóm BN ĐTĐ chưa có SH và cộng sự nghiên cứu trên 32 BN ĐTĐ biến biến chứng thận có ý nghĩa thống kê (p < chứng thận cũng thấy rằng có sự liên quan chặt chẽ 0,001). Chỉ số RI = 1 là một dấu hiệu xấu. giữa RI và thanh thải creatinin với r = - 0,83 [5]. Những BN này đã phải phẫu thuật ghép thận sau đó một thời gian ngắn [8]. Kumiko H và cộng sự V. KẾT LUẬN đo chỉ số RI ở vùng rốn thận trên 150 BN ĐTĐ - Các chỉ số vận tốc dòng chảy ở cả nhu mô typ 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy những BN có thận và rốn thận giảm dần theo mức độ tổn albumin niệu đại thể có giá trị RI 0,745 ± 0,077 thương thận. Ngược lại chỉ số trở kháng và chỉ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở BN có albumin số đập tăng dần theo mức độ tổn thương thận. niệu âm tính (RI 0,707 ± 0,067) [6]. - Các chỉ số vận tốc dòng chảy tại động mạch Romano N nghiên cứu chỉ số R/I ở BN ĐTĐ rốn và nhu mô thận tương quan thuận, chỉ số trở typ 2 bằng siêu âm Doppler ở động mạch nhu kháng và chỉ số đập tương quan nghịch mức độ mô thận (R/I = 100 (1 – Vd/Vs)). Tác giả nhận chặt có ý nghĩa với mức lọc cầu thận. thấy chỉ số R/I quan hệ có ý nghĩa với sự tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO lên của huyết áp động mạch và suy giảm chức 1. Cao Xuân Cương (2012). “ Nghiên cứu chỉ số huyết năng thận. Khi chỉ số R/I ≥ 80 có thể dự đoán động động mạch thận tại rốn và nhu mô thận bằng ảnh hưởng của chức năng thận ở BN ĐTĐ typ 2 siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.” Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y. có vi đạm niệu [9]. Từ kết quả nghiên cứu, tác 2. Nguyễn Phước Bảo Quân (2004). Siêu âm ổ giả đã đưa ra các kết luận: một là tình trạng bụng tổng quát. Nhà xuất bản Y học, 521-546. thiếu máu do tổn thương xơ vữa ở những mạch 3. Batuman V (2012). Diabetic nephropathy. máu nhỏ của thận có thể làm tăng nhanh sự suy Diabetes care, 18, 546-612. giảm mức lọc cầu thận. Thứ hai chỉ số R/I có thể 4. Eiji I, Nishizawa Y (2005). Intrarenal hemodynamic abnormalities in diabetic được sử dụng để dự đoán ảnh hưởng của chức nephropathy measured by duplex Doppler năng thận ở BN ĐTĐ typ 2 với albumin niệu vi thể. sonography. Kidney International, 1920-1927. Thứ ba tăng chỉ số R/I liên hệ chặt chẽ với thương 5. Kim SH, Kim SM, Lee HK, et al (2002). Diabetic tổn cầu thận ở BN ĐTĐ có biến chứng thận. nephropathy: duplex Doppler ultrasound findings. Diabetes Resclin Pract, 18, 86-102 Cao Xuân Cương năm 2012 cũng đã sử dụng 6. Kumiko H, Kobayshi S (2008). Associations of phương pháp siêu âm Doppler động mạch thận renal vascular resistance with albuminuria and để xác định các chỉ số huyết động của động other macroangiopathy in type 2 diabetic patients. mạch thận ở BN ĐTĐ typ 2. Tác giả nhận thấy Diabetes care, 3, 1853–1857. 78
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 85 | 4
-
Mối liên quan giữa tỷ số non-HDL-Cholesterol và HDL- Cholesterol với mức độ nặng của bệnh động mạch vành
6 p | 9 | 4
-
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của suy van tĩnh mạch chi dưới
6 p | 53 | 4
-
Mối liên quan giữa các yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong trong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2012 đến 05/2013
6 p | 59 | 3
-
Diễn tiến tình hình vật chứa nhiễm bọ gậy aedes và mối liên quan giữa các chỉ số giám sát bọ gậy hàng tháng với số mắc sốt dengue, sốt xuất huyết dengue tại các huyện thị trong tỉnh Long An
5 p | 61 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các chỉ số sinh hoá chức năng gan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng cai rượu
5 p | 7 | 3
-
Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu khi nhập viện với kết quả điều trị bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 13 | 3
-
Bài giảng Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ với một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
14 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch và hội chứng ngưng thở khi ngủ ở bệnh nhân rung nhĩ
14 p | 8 | 2
-
Mối liên quan giữa các chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow
6 p | 31 | 2
-
Mối liên quan giữa các yếu tố thúc đẩy và mức độ bệnh não gan lâm sàng theo tiêu chuẩn West Haven
5 p | 41 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số rối loạn đồng bộ cơ học thất trái bằng siêu âm đồng bộ mô TSI với xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
7 p | 17 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận
4 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa các biểu hiện trên holter điện tim 24 giờ với kết quả tổn thương động mạch vành trên chụp động mạch vành qua da cản quang trước và sau can thiệp
8 p | 70 | 1
-
Mối liên quan giữa các chỉ số mũi ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình và đặc điểm hình thái vùng mũi mặt ở người Việt trên 18 tuổi
6 p | 7 | 1
-
Mối liên quan giữa các chỉ số lipid máu và mức độ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nghiện rượu mạn tính
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn