intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa các yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong trong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2012 đến 05/2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mối liên quan giữa các đặc điểm và yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển viện đến khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2012 đến 05/2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa các yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong trong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2012 đến 05/2013

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ CHUYỂN VIỆN  <br /> VỚI TÌNH TRẠNG CẤP CỨU KHI NHẬP VIỆN VÀ TỬ VONG  <br /> TRONG 24 GIỜ ĐẦU Ở BỆNH NHI CHUYỂN ĐẾN KHOA CẤP CỨU  <br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 06/2012 ĐẾN 05/2013 <br /> Trang Giang Sang*, Bùi Quốc Thắng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm và yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp <br /> cứu khi nhập viện và tử vong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển viện đến khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 từ <br /> tháng 06/2012 đến 05/2013. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. <br /> Kết quả: Trong khoảng thời gian từ 06/2012 đến 05/2013, chúng tôi khảo sát được 574 trường hợp chuyển <br /> viện đến khoa cấp cứu BV Nhi Đồng 1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng 80% bệnh nhân được chuyển <br /> viện là dưới 5 tuổi, trong đó sơ sinh chiếm tỉ lệ cao nhất 30,7%, không có sự khác biệt giới tính ở bệnh nhân <br /> chuyển viện. Phần lớn bệnh nhân được chuyển từ các cơ sở y tế phía nam 71,3%, và từ  các cơ sở y tế TP.Hồ Chí <br /> Minh là 28,7%. Bệnh nhân được chuyển viện với lý do chính là vượt khả năng chuyên môn 76%. Lúc bắt đầu <br /> chuyển viện, có 40,4% bệnh nhân được chuyển trong tình trạng không ổn định, và 25,3% trường hợp hỗ trợ hô <br /> hấp không phù hợp. Phần lớn bệnh nhân được chuyển bằng xe cấp cứu 95,5%, đa số là có nhân viên y tế theo hộ <br /> tống 99,1%, hầu hết là điều dưỡng theo chuyển bệnh 86,2%. Bệnh lý được chuyển nhiều nhất là bệnh chu sinh <br /> 27,9%, kế đó là bệnh lý nhiễm trùng  20,2% và bệnh hô hấp là 20%. Trên đường chuyển có 20,4% trường hợp <br /> xảy ra biến cố và chỉ có 17,1% trường hợp có xử trí biến cố. Khi đến khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1, có <br /> 44,8% bệnh nhân trong tình trạng không ổn định và 46,7% bệnh nhân cần xử trí cấp cứu ngay. Tử vong trong <br /> 24 giờ đầu nhập viện chiếm 9,9% tổng số bệnh nhân nhập viện.  <br /> Kết  luận: Chuyển bệnh nhi lên tuyến trên để điều trị khi vượt quá khả năng của các cơ sở y tế tuyến <br /> trước là một nhu cầu thiết yếu, chuyển viện đúng và an toàn sẽ góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong ở trẻ em. <br /> Nhưng tỉ lệ bệnh nhi chết trên đường chuyển, cũng như tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng cần phải được <br /> cấp cứu và tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện vẫn còn cao. Do đó, chúng ta cần xem xét lại vấn đề chuyển <br /> viện sao cho an toàn, việc đào tạo đội ngũ chuyển viện có tính chuyên nghiệp, có kỹ năng chuyên môn kịp <br /> thời ứng phó những biến cố xảy ra trên đường chuyển, đặc biệt chú trọng đào tạo kỹ năng chuyển viện cho <br /> điều dưỡng là điều cần thiết. <br /> Từ  khóa:  chuyển  viện  an  toàn  trẻ  em,  yếu  tố  nguy  cơ  chuyển  viện,  tử  vong  trong  24  giờ  đầu  ở  trẻ <br /> chuyển viện. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> THE RELATIONSHIP BETWEEN THE CHARACTERISTICS  <br /> AND FACTORS REFERRED TO A HOSPITAL FOR EMERGENCY ADMISSION  <br /> AND MORTALITY IN THE FIRST 24 HOURS OF PATIENTS REFERRED  <br /> TO EMERGENCY DEPARTMENTS OF CHILDREN 1 HOSPITAL FROM 06/2012 TO 05/2013 <br /> Trang Giang Sang, Bui Quoc Thang  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 448 ‐ 453 <br /> * Khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng <br /> ** Đại học Y Dược TP.HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trang Giang Sang   ĐT: 0982960906  Email: bsgiangsang@yahoo.com.vn <br /> <br /> 448<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective:  To  determine  the  relationship  between  the  characteristics  and  factors  referred  to  emergency <br /> admission to hospital and mortality in the first 24 hours of patients to hospital emergency departments Children <br /> 1 from 06/2012 to 05 / 2013. <br /> Design: Prospective cohort study. <br /> Results:  In  the  period  from  06/2012  to  05/2013,  we  investigated  574  referral  cases.  In  our  study, <br /> approximately 80% of patients referred to hospital is less than 5 years old, including infants accounted for the <br /> highest rate of 30.7%, with no gender differences in patient referral. 71.3%, of patients were transferred from the <br /> southern medical facility and from Ho Chi Minh City is 28.7%. Primary reason for 76% of referral cases is over <br /> expertise. At the start of referral, 40.4% of patients were transferred in unstable condition, and 25.3% was in <br /> inappropriate respiratory support. 95.5% of patients were transferred with ambulance, referral with medical staff <br /> was  99.1%,  mostly  86.2%  was  referred  with  nurse.  Most  of  transferred  patients  get  perinatal  disease  27.9%, <br /> infectious  and  respiratory  diseases  are  20.2%  and  20%.  On  the  way  of  referral,  there  were  20.4%  of  cases <br /> occurred events and only 17.1% were treated. The emergency department 1 Childrenʹs Hospital, with 44.8% of <br /> patients in unstable condition and 46.7% of patients required emergency management. Mortality in the first 24 <br /> hours of hospitalization accounted for 9.9% of all hospitalized patients.  <br /> Conclusions: Referring patients to a higher level for treatment in case of over expertise is necessary. But the <br /> death  rate  of  patients  on  the  move,  as  well  as  the  rate  of  hospitalized  children  in  emergency  cases  and  the <br /> mortality in the first 24 hours of hospitalization still remain high. Therefore, we need to reconsider referrals safety <br /> and staff training to ensure that they are professional and competent to response to events occurring on the move, <br /> especially focus on training for referral nurse is required. <br /> Key words: Transport of children, Factors referred, Mortality in the first 24 hours of patients referred <br /> đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển viện. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Những  năm  qua  tuy  tỉ  lệ  tử  vong  ở  trẻ  em <br /> ngày  một  giảm  thấp  nhưng  tỉ  lệ  tử  vong  trong <br /> 24 giờ đầu nhập viện vẫn không giảm. Có nhiều <br /> lý do làm tăng tỉ lệ tử vong 24 giờ đầu như do <br /> bệnh nhi đến bệnh viện muộn, khám chữa bệnh <br /> cấp cứu ở cơ sở kém, còn một lý do khác không <br /> kém  phần  quan  trọng  trong  đó  là  chuyển  viện <br /> không an toàn(5,8).  <br /> Mặc  dầu  vấn  đề  chuyển  viện  ở  trẻ  em  đã <br /> được thực hiện bởi nhiều tác giả, hầu hết các tác <br /> giả mô tả tỷ lệ % có được từ những xử lý thống <br /> kê một yếu tố, và nhất là thiết kế nghiên cứu đều <br /> là mô tả trường hợp bệnh. Xuất phát từ thực tế <br /> đó,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  để  xác <br /> định  mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  lâm  sàng <br /> không  ổn  định  khi  chuyển  viện  và  các  yếu  tố <br /> chuyển  viện  khác  với  tình  trạng  cấp  cứu  khi <br /> nhập  viện  và  tử  vong  24  giờ  đầu  ở  bệnh  nhi <br /> được chuyển  viện  đến  khoa  cấp  cứu  bệnh  viện <br /> Nhi  Đồng  1  để  làm  cơ  sở  cho  công  tác  chỉ  đạo <br /> tuyến cũng như đưa ra những đề nghị góp phần <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm <br /> và  yếu  tố  chuyển  viện  với  tình  trạng  cấp  cứu <br /> khi  nhập  viện  và  tử  vong  24  giờ  đầu  ở  bệnh <br /> nhi  chuyển  viện  đến  khoa  cấp  cứu  bệnh  viện <br /> Nhi Đồng 1. <br /> Mục tiêu chuyên biệt <br /> Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, đặc <br /> điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến quá <br /> trình chuyển viện. <br /> Xác định tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng <br /> cấp  cứu  và  tử  vong  trong  24  giờ  đầu  ở  trẻ <br /> chuyển viện. <br /> Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm <br /> và yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi <br /> nhập viện. <br /> Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm <br /> và yếu tố chuyển viện với tử vong 24 giờ đầu. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu  <br /> 449<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu <br /> Tất cả bệnh nhi dưới 15 tuổi được chuyển từ <br /> các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu bệnh viện Nhi <br /> đồng 1. <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Tất  cả  bệnh  nhi  dưới  15  tuổi  được  chuyển <br /> viện từ các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu BV Nhi <br /> đồng  1  có  giấy  giới  thiệu  chuyển  viện  trong <br /> khoảng thời gian từ tháng 06/2012 đến hết tháng <br /> 05/2013. <br /> Cỡ mẫu <br /> Chúng tôi sử dụng phần mềm Epi info 2007 <br /> để  tính  cỡ  mẫu,  với  khoảng  tin  cậy  95%,  độ <br /> mạnh  (1‐  ß)  99%,  tỷ  lệ  chuyển  viện  an  toàn: <br /> chuyển viện không an toàn là 2,6:1; tỷ lệ tử vong <br /> trong nhóm chuyển viện an toàn là 0,2%, tỷ lệ tử <br /> vong trong nhóm chuyển viện không an toàn  là <br /> 11,3%, nguy cơ tương đối (RR) là 57,08. <br /> Tính được cỡ mẫu với số liệu trên là: n= 432 <br /> <br /> KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Trong  khoảng  thời  gian  từ  06/2012  đến <br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 338<br /> 236<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 58,9<br /> 41,1<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Không  có  sự  khác  biệt  về  giới  ở <br /> bệnh nhi chuyển viện. <br /> <br /> Địa phương chuyển viện <br /> Bảng 3:  <br /> Địa phương<br /> Tỉnh<br /> TP.Hồ Chí Minh<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 409<br /> 165<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 71,3<br /> 28,7<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Phần  lớn  bệnh  nhân  được  chuyển <br /> từ  các  cơ  sở  y  tế  của  các  tỉnh  thành  phía  Nam <br /> 71,3%. <br /> <br /> Các loại phương tiện dùng để chuyển viện <br /> Bảng 4:  <br /> Phương tiện chuyển viện<br /> Xe cấp cứu<br /> Ô tô thuê riêng<br /> Xe khách<br /> Máy bay<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 548<br /> 17<br /> 4<br /> 5<br /> 574<br /> <br /> Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân được chuyển <br /> viện bằng xe cấp cứu của bệnh viện. Có một tỉ lệ <br /> nhỏ  bệnh  nhân  được  chuyển  bằng  máy  bay  từ <br /> các tỉnh xa xôi như Phú Quốc, Đà Nẵng. <br /> <br /> 05/2013,  theo  phương  pháp  lấy  mẫu  hệ  thống <br /> <br /> Nhân viên hộ tống chuyển viện <br /> <br /> với  khoảng  cách  mẫu  là  8,  chúng  tôi  đã  tiến <br /> <br /> Bảng 5:  <br /> <br /> hành khảo sát chuyển viện trong 45 ngày và 574 <br /> trường hợp chuyển viện đã được khảo sát. <br /> <br /> Phân bố tuổi <br /> Số ca<br /> 176<br /> 137<br /> 142<br /> 119<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 30,7<br /> 23,9<br /> 24,7<br /> 20,7<br /> 100<br /> <br /> Giới tính <br /> Bảng 2:  <br /> <br /> 450<br /> <br /> Số ca<br /> 569<br /> 5<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 99,1<br /> 0,9<br /> 100<br /> <br /> Thành phần nhân viên hộ tống chuyển viện <br /> Bảng 6:  <br /> <br /> Nhận  xét:  Trẻ  sơ  sinh  được  chuyển  viện <br /> chiếm tỉ lệ khá cao 30,7% trường hợp. <br /> <br /> Nhân viên hộ tống<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhận  xét: Phần lớn các  trường  hợp  chuyển <br /> viện đều có nhân viên hộ tống (99,1%). <br /> <br /> Bảng 1:  <br /> Nhóm tuổi<br /> Sơ sinh<br /> < 1 tuổi<br /> 1 – 5 tuổi<br /> > 5 tuổi<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 95,5<br /> 2,9<br /> 0,7<br /> 0,9<br /> 100<br /> <br /> Thành phần<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Nữ hộ sinh<br /> Thành phần khác<br /> Không NVYT<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 34<br /> 495<br /> 37<br /> 3<br /> 5<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 6<br /> 86,2<br /> 6,4<br /> 0,5<br /> 0,9<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Thành  phần  hộ  tống  chuyển <br /> viện chủ yếu là điều dưỡng (86,2%). <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo  dõi  bệnh  nhân  trong  quá  trình <br /> chuyển viện <br /> <br /> Bệnh  nhân  được  cấp  cứu  ngay  khi  nhập <br /> viện <br /> <br /> Bảng 7:  <br /> <br /> Bảng 11:  <br /> <br /> Theo dõi<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 344<br /> 230<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 59,9<br /> 40,1<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Gần  ½  bệnh  nhân  chuyển  viện <br /> không  được  theo  dõi  trong  quá  trình  chuyển <br /> viện. <br /> <br /> Biến cố xảy ra trong quá trình chuyển viện <br /> Bảng 8:  <br /> Biến cố<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 117<br /> 457<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 20,4<br /> 79,6<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  trong  quá  trình  chuyển  viện  có <br /> 20,4% trường hợp có xảy ra biến cố. <br /> <br /> Phân bố các loại biến cố <br /> Bảng 9:  <br /> Loại biến cố<br /> Sốc<br /> Tím tái<br /> Hôn mê<br /> Ngưng thở<br /> Chết trước nhập viện<br /> Ngưng tim<br /> Co giật<br /> Tụt ống nội khí quản<br /> <br /> Số ca<br /> 71<br /> 68<br /> 55<br /> 34<br /> 31<br /> 27<br /> 19<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 12,4<br /> 11,8<br /> 9,6<br /> 5,9<br /> 5,4<br /> 4,7<br /> 3,3<br /> 0,9<br /> <br /> Cấp cứu<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 268<br /> 306<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 46,7<br /> 53,3<br /> 100<br /> <br /> Tình trạng cấp cứu <br /> Bảng 12:  <br /> Tình trạng cấp cứu<br /> Suy hô hấp<br /> Hôn mê<br /> Sốc<br /> Ngưng thở<br /> Ngưng tim<br /> Chết trước khi nhập viện<br /> Co giật<br /> Khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 240<br /> 93<br /> 82<br /> 49<br /> 31<br /> 31<br /> 21<br /> 16<br /> 574<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 41,8<br /> 16,2<br /> 14,3<br /> 8,5<br /> 5,4<br /> 5,4<br /> 3,7<br /> 2,8<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Bệnh  nhân  được  chuyển  viện <br /> trong  tình  trạng  không  ổn  dịnh  cần  xử  trí  cấp <br /> cứu  ngay  khi  nhập  viên  còn  khá  cao  (46,7%). <br /> Trong  đó  bệnh  nhi  bị  suy  hô  hấp  chiếm  đa  số <br /> (41,8%).  Trong  đó  có  một  tỉ  lệ  không  nhỏ  5,4% <br /> bệnh nhi chết trước nhập viện. <br /> <br /> Tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện <br /> Bảng 13:  <br /> Tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện<br /> Không<br /> Có<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca Tỉ lệ (%)<br /> 517<br /> 90,1<br /> 57<br /> 9,9<br /> 574<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Biến  cố  thường  gặp  khi  chuyển <br /> viện là sốc 12,4%, kế đó là tím tái (11,8%), đặc <br /> biệt  có  5,4%  trường  hợp  chết  trên  đường <br /> chuyển viện. <br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ bệnh nhi tử vong trong 24 giờ <br /> đầu từ khi nhập viện là 9,9%. <br /> <br /> Xử trí biến cố <br /> <br /> Bảng 14:  <br /> <br /> Khi  có  xảy  ra  biến  cố  chỉ  có  17,1%  trường <br /> hợp được xử trí. <br /> Bảng 10:  <br /> Xử trí biến cố<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 20<br /> 97<br /> 117<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 17,1<br /> 82,9<br /> 100<br /> <br /> Phân bố tử vong theo chẩn đoán ra viện <br /> Nhóm bệnh tử vong<br /> Bệnh lý chu sinh<br /> Bệnh hô hấp<br /> Bệnh lý thần kinh<br /> Bệnh lý nhiễm trùng<br /> Bệnh tim mạch<br /> Các bệnh khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 26<br /> 11<br /> 9<br /> 7<br /> 1<br /> 3<br /> 57<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 45,6<br /> 19,3<br /> 15,8<br /> 12,3<br /> 1,8<br /> 5,2<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: bệnh chuyển viện có tỉ lệ tử vong <br /> cao nhất đó là bệnh lý sơ sinh (45,6%). <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 451<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Mối  tương  quan  giữa  các  yếu  tố  chuyển <br /> viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện <br /> khi phân tích đa biến <br /> Suy  hô  hấp  khi  chuyển  viện  là  có  mối  liên <br /> quan  mạnh  nhất  với  tình  trạng  xử  trí  cấp  cứu <br /> <br /> khi  nhập  viện,  kế  đó  là  có  thực  hiện  thủ  thuật <br /> trước  khi  chuyển,  tình  trạng  bệnh  nhân  không <br /> ổn  định  khi  chuyển  viện,  hỗ  trợ  hô  hấp  không <br /> phù hợp, có xảy ra biến cố khi chuyển viện, và <br /> cuối cùng là tuổi  ≤ 1 tuổi. <br /> <br /> Bảng 15 <br /> Yếu tố liên quan<br /> ≤ 1 tuổi<br /> Có thực hiện thủ thuật CV<br /> Tình trạng không ổn định khi CV<br /> Có xảy ra biến cố trong quá trình CV<br /> Hỗ trợ hô hấp không phù hợp<br /> Suy hô hấp khi CV<br /> <br /> RR (khoảng tin cậy 95%)<br /> 2,373 (1,061-5,308)<br /> 6,95 (1,788-27,021)<br /> 9,324 (1,825-47,629)<br /> 3,394 (1,244-9,263)<br /> 6,805 (1,501-30,858)<br /> 15,295 (2,502-93,496)<br /> <br /> Mối tương quan giữa các yếu tố chuyển viện <br /> với tử vong 24 giờ khi phân tích đa biến <br /> Bảng 16:  <br /> Yếu tố liên quan RR (khoảng tin cậy 95%)<br /> P<br /> Suy hô hấp nặng có<br /> 30,121 (4,020-225,7)<br /> 0,001<br /> đặt NKQ CV<br /> Hỗ trợ hô hấp không 39,421 (10,442-148,816) < 0,0001<br /> phù hợp<br /> Có xảy ra biến cố lúc 11,935 (3,291-43,278) < 0, 0001<br /> CV<br /> <br /> Nhận xét: hỗ trợ hô hấp không phù hợp, và <br /> có  xảy  ra  biến  cố  trên  đường  chuyển  viện  là  2 <br /> yếu tố liên quan mạnh nhất với tử vong 24 giờ, <br /> cuối  cùng  là  bệnh  nhân  bị  suy  hô  hấp  nặng  có <br /> đặt nội khí quản khi chuyển viện. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Trong  khoảng  thời  gian  1  năm,  chúng  tôi <br /> khảo sát được 574 trường hợp chuyển viện từ <br /> các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu bệnh viện Nhi <br /> Đồng  1,  chúng  tôi  nhận  thấy  lứa  tuổi  thường <br /> được chuyển viện là 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2