intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định mối liên quan giữa suy yếu (Frailty syndrome) và biến cố tim mạch nặng (Major cardiac events) trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh động mạch vành mạn tính

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định mối liên quan giữa suy yếu với các biến cố tim mạch nặng (bao gồm tử vong, tái nhập viện) tại thời điểm 3 tháng trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐMV mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định mối liên quan giữa suy yếu (Frailty syndrome) và biến cố tim mạch nặng (Major cardiac events) trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh động mạch vành mạn tính

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN GIỮA SUY YẾU<br /> (FRAILTY SYNDROME) VÀ BIẾN CỐ TIM MẠCH NẶNG<br /> (MAJOR CARDIAC EVENTS) TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI<br /> MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH<br /> Huỳnh Trung Quốc Hiếu*, Nguyễn Văn Tân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Suy yếu (Frailty syndrome), một hội chứng lão khoa, biểu hiện trạng thái dễ bị tổn thương với<br /> các yếu tố về thể chất, xã hội và môi trường, có thể dẫn đến nhiều hậu quả bất lợi trên NCT như ngã, suy giảm<br /> nhận thức, khuyết tật, sống phụ thuộc, cũng như gia tăng tỉ lệ tử vong, sử dụng quá nhiều thuốc, kéo dài thời<br /> gian nằm viện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu mối liên quan giữa suy yếu và các bến cố tim mạch<br /> nặng (BCTMN) trên NCT mắc bệnh ĐMV mạn tính.<br /> Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa suy yếu với các biến cố tim mạch nặng (bao gồm tử vong, tái nhập<br /> viện) tại thời điểm 3 tháng trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐMV mạn tính.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt dọc, thực hiện trên 295 bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) nhập viện do bệnh<br /> ĐMV mạn tính tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017. Phân tích hồi<br /> quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đo lường mối liên quan giữa suy yếu và các biến độc lập.<br /> Kết quả: Bệnh nhân suy yếu có khả năng xuất hiện các biến cố tim mạch nặng (tử vong, tái nhập viện) gấp<br /> 2,93 lần so với bệnh nhân không suy yếu (p = 0,003; KTC 95% 1,45 - 5,92). Đồng thời chậm chạp thông qua test<br /> đi bộ 5m là yếu tố có khả năng dự báo xuất hiện biến cố tim mạch nặng ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐMV<br /> (HR=2,15; KTC 95% 1,08 – 4,3; p = 0,03).<br /> Kết luận: Suy yếu có khả năng dự báo các biến cố bất lợi về sức khỏe ở bệnh nhân cao tuổi bệnh ĐMV, vì vậy<br /> nên sàng lọc suy yếu đối với người cao tuổi mắc bệnh ĐMV mạn tính điều trị nội trú.<br /> Từ khoá: suy yếu, bệnh động mạch vành mạn tính, người cao tuổi<br /> ABSTRACT<br /> DETERMINE THE RELATIONSHIP BETWEEN FRAILTY SYNDROME AND MAJOR CARDIAC<br /> EVENTS ON ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC CORONARY ARTERY DISEASE<br /> Huynh Trung Quoc Hieu, Nguyen Van Tan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 42- 47<br /> <br /> Background: Frailty syndrome, a geriatric syndrome, embodies the state vulnerable to physical factors, social<br /> and environment, can lead to many adverse consequences on the seniors as crumpled, cognitive decline life,<br /> disability, dependency, as well as increased mortality, excessive use of drugs, prolong hospitalization. We conduct<br /> research to find out the relationship between Frailty and the major cardiac events on elderly patients with chronic<br /> coronary artery disease.<br /> Objectives: Determine the relationship between decline with the major cardiac events (including mortality,<br /> re-hospitalization) in the time of 3 months on elderly patients with chronic coronary artery disease.<br /> Methods: Longitudinal follow-up was performed in 295 elderly patients (> 65 years) hospitalized with<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Trung Quốc Hiếu ĐT: 0973555567 Email: quochieu@ump.edu.vn<br /> <br /> 42 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chronic coronary artery disease at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, from September 2016 to April 2017.<br /> Multivariate linear regression analysis was used to measure the association between Frailty and independent<br /> variables.<br /> Results: Frailty patients are likely to appear the major cardiac events (mortality, re-hospitalization) were<br /> 2.93 times higher than robust (p = 0.003, 95% CI 1.45 - 5.92 ). Simultaneously, a 5m walking test was used to<br /> predict the occurrence of major cardiac events in elderly patients with chronic coronary artery disease (HR = 2.15,<br /> 95% CI 1.08-4.3 p = 0.03).<br /> Conclusions: Frailty is likely to predict adverse health events in elderly patients with coronary artery<br /> disease, so should decline screening for elderly with chronic coronary artery disease hospitalize.<br /> Keywords: Frailty, chronic coronary artery disease, elderly people<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sự tương đồng về sinh lý bệnh, đặc biệt là mối<br /> liên quan với các dấu ấn sinh học viêm hs-CRP<br /> Suy yếu (Frailty syndrome) là một hội chứng và IL-6(7). Đánh giá suy yếu được xem là công<br /> lâm sàng thường gặp ở NCT, dự báo nguy cơ cao cụ để dự đoán các nguy cơ của bệnh nhân và<br /> những bất lợi về sức khỏe như ngã, khuyết tật, hướng dẫn bác sĩ lâm sàng cá thể hóa điều trị<br /> tăng số lần nhập viện, đi khám cấp cứu và thậm<br /> nhằm phát huy tối đa “khả năng chịu đựng<br /> chí tử vong. Khái niệm về suy yếu xuất hiện lần<br /> tổn thương” của bệnh nhân, hướng về một kết<br /> đầu tiên vào năm 1968 trong một nghiên cứu cắt quả điều trị tích cực. Hơn nữa, bệnh nhân suy<br /> ngang trên các đối tượng cao tuổi trong cộng yếu phải đối mặt với nguy cơ cao hơn từ các<br /> đồng. Nghiên cứu này đã phác thảo suy yếu như thủ thuật xâm lấn cũng như giảm khả năng<br /> một phản ứng quá mức và không tương xứng hồi phục từ các can thiệp để chống lại các<br /> của NCT với những sự kiện bất lợi. Suy yếu khiếm khuyết thực thể của suy yếu(12, 14). Kết<br /> được biểu hiện như là sự suy giảm khả năng quả nghiên cứu cũng là tiền đề cho các nghiên<br /> đương đầu với những “thử thách” sức khỏe và<br /> cứu liên quan sâu rộng hơn sau này.<br /> giảm khả năng trở về tình trạng sức khỏe ổn<br /> định, có thể liên quan đến giảm dự trữ chức Mục tiêu nghiên cứu<br /> năng. Mức độ suy yếu có thể thay đổi từ dưới Xác định mối liên quan giữa suy yếu với các<br /> lâm sàng tới giai đoạn lâm sàng rõ ràng đến giai biến cố tim mạch nặng (bao gồm tử vong, tái<br /> đoạn cuối đời(3). nhập viện) tại thời điểm 3 tháng trên bệnh nhân<br /> cao tuổi mắc bệnh ĐMV mạn tính.<br /> BMV là bệnh thường gặp ở các nước phát<br /> triển và có xu hướng gia tăng rất nhanh ở các ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nước đang phát triển. Theo ước tính ở Hoa Kỳ Nghiên cứu mô tả cắt ngang và theo dõi dọc<br /> hiện có khoảng 13 triệu người mắc bệnh và với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thực<br /> BMV là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở hiện từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 trên 295<br /> cả nam lẫn nữ giới. Các biểu hiện lâm sàng bệnh nhân NCT (>65 tuổi) tại Trung tâm Tim<br /> của XVĐM đa dạng hơn và nghiêm trọng hơn Mạch bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh.<br /> ở NCT so với người trẻ. Đa yếu tố bệnh<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu được tính dựa vào công<br /> nguyên có những ảnh hưởng khác nhau lên sự<br /> thức ước lượng một trung bình với khoảng tin<br /> lão hóa mạch máu trong suốt cuộc đời. Vì vậy,<br /> cậy 95%, sử dụng tỷ lệ ước tính NCT có suy yếu<br /> lão hóa mạch máu đóng vai trò hàng đầu và<br /> là 19% theo nghiên cứu của tác giả Gharacholou<br /> nổi bật dẫn đến XVĐM ở NCT(9).<br /> và cộng sự năm thực hiện năm 2012 tại Hoa Kỳ.<br /> Gần đây nhiều nghiên cứu chứng minh Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 237 người.<br /> rằng suy yếu và bệnh tim mạch chia sẽ nhiều Sau khi dự tính tình trạng thiếu mẫu có thể xảy<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> ra với ước đoán khoảng 10%, cỡ mẫu tính được Đối tượng nghiên cứu đáp ứng ba trong số<br /> gồm 270 đối tượng. năm tiêu chí thì xác định là có suy yếu<br /> Dân số mục tiêu là tất cả bệnh nhân cao tuổi (Frailty), từ một đến hai tiêu chí là tiền suy<br /> (≥ 65 tuổi) nhập viện do bệnh ĐMV mạn tính tại yếu (Pre-frailty), không có tiêu chí nào là<br /> Trung Tâm Tim Mạch bệnh viện Thống Nhất không có suy yếu(2).<br /> thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 9/2016 đến Chúng tôi trực tiếp hỏi bệnh sử, tiền sử và<br /> tháng 4/2017. Từ dân số mục tiêu chọn ra những khám lâm sàng kỹ lưỡng bệnh nhân khi nhập<br /> trường hợp được chẩn đoán là bệnh ĐMV mạn viện, theo dõi bệnh nhân sau khi xuất viện. Xem<br /> tính dựa trên thăm khám lâm sàng kết hợp các xét kết quả chụp ĐMV sau đó tiến hành thu thập<br /> test thăm dò: ĐTĐ lúc nghỉ, ĐTĐ gắng sức, SA các dữ liệu theo tiêu chuẩn Fried. Mỗi bệnh nhân<br /> tim gắng sức, MSCT hoặc chụp ĐMV(1, 10). Chúng cần 10 – 15 phút để cân, đo sức mạnh bàn tay, tốc<br /> tôi loại ra khỏi nghiên cứu những trường hợp độ đi bộ, hỏi hai câu hỏi liên quan tới “kiệt sức”<br /> sau: bệnh nhân có hội chứng vành cấp; bệnh và bảng câu hỏi về hoạt động thể lực.<br /> nhân có di chứng thần kinh sau cơn đột quỵ; Khám lâm sàng: nhằm đánh giá tình trạng<br /> bệnh Parkinson nặng; sa sút trí tuệ; bệnh nhân chung, dấu hiệu sinh tồn, tình trạng bệnh tim<br /> không thể vận động, đi lại; chống chỉ định vận mạch, đánh giá mức độ đau thắt ngực theo Hiệp<br /> động và hoạt động thể lực của bác sĩ điều trị; hội Tim mạch Canada (Canadian Cardiovascular<br /> bệnh nội khoa cấp tính; không đồng ý tham gia Society - CCS). Thu thập thông tin cá nhân, đánh<br /> nghiên cứu. giá theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Số liệu được xử lý<br /> Năm 2000, Fried`s Frailty Phenotype hay mỗi ngày, để cung cấp lại thông tin ngay khi có<br /> thường được gọi là chỉ số CHS đã được Fried và phát hiện sai sót.<br /> đồng nghiệp đề xuất gồm năm tiêu chí: sụt cân Theo dõi bệnh nhân sau khi xuất viện: Tất cả<br /> không chủ ý, tình trạng yếu cơ, kiệt sức (sức bền bệnh nhân sau khi xuất viện sẽ được theo dõi tại<br /> và năng lượng kém), sự chậm chạp, và mức hoạt phòng khám A (đối với bệnh nhân là cán bộ<br /> động thể lực thấp. thuộc bảo hiểm y tế của bệnh viện Thống Nhất),<br /> Các tiêu chí thành phần phòng khám B (đối với bệnh nhân không phải là<br /> Sụt cân không chủ ý 4,5 kg hoặc giảm 5% cán bộ có hoặc không có bảo hiểm y tế). Nếu<br /> trọng lượng cơ thể so với năm trước. bệnh nhân không tái khám thì chúng tôi sẽ liên<br /> hệ trực tiếp qua điện thoại. Toàn bộ bệnh nhân<br /> Tình trạng yếu cơ: cơ lực tay thấp hơn so với<br /> trong mẫu nghiên cứu sẽ được chúng tôi trực<br /> mức cơ bản (đã điều chỉnh theo giới và chỉ số<br /> tiếp gọi điện thoại để biết được tình trạng sống<br /> khối cơ thể).<br /> còn và tử vong sau khi xuất viện tại thời điểm 3<br /> Kiệt sức (Sức bền và năng lượng kém): Tự<br /> tháng kể từ ngày xuất viện.<br /> báo cáo về tình trạng kiệt sức, xác định bằng hai<br /> Biến cố tim mạch nặng: được định nghĩa khi<br /> câu hỏi trong thang điểm tự báo cáo trầm cảm<br /> đối tượng nghiên cứu trong quá trình theo dõi<br /> CES–D (Center for Epidemiologic Studies<br /> xảy ra một hoặc nhiều kết cục sau: 1. tử vong; 2.<br /> Depression Scale).<br /> tái nhập viện(4, 6, 16).<br /> Sự chậm chạp: nhỏ hơn mức cơ bản đã được<br /> Tái nhập viện: gọi là tái nhập viện khi trong<br /> điều chỉnh theo giới tính và chiều cao đứng, dựa<br /> thời gian theo dõi bệnh nhân phải nhập viện vì<br /> trên thời gian đi bộ 5m.<br /> bệnh tim mạch như tăng huyết áp, suy tim, bệnh<br /> Mức hoạt động thể lực thấp: Tổng số kilocalo<br /> ĐMV, bệnh mạch máu ngoại biên, đột quỵ(13).<br /> tiêu hao trong mỗi tuần được tính toán dựa trên<br /> bộ câu hỏi các hoạt động trong tuần qua. Tử vong trong quá trình theo dõi: ghi nhận tất<br /> cả những trường hợp tử vong, nguyên nhân của<br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tử vong là do tim mạch hay không do tim mạch. 3 tháng 2 50<br /> Không 256 86,78<br /> Gọi là tử vong do tim mạch khi bệnh nhân Biến cố tim mạch nặng<br /> Có 39 13,22<br /> tử vong do nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp thất<br /> Bảng 2: Liên quan giữa suy yếu và tỉ lệ tử vong tại<br /> (nhanh thất hay rung thất), suy tim nặng, đột<br /> thời điểm 3 tháng<br /> quỵ(8).<br /> Suy yếu Tử vong p HR (KTC 95%)<br /> Tử vong do mọi nguyên nhân: tại thời điểm Không 1<br /> 0,59 1,87 (0,18 – 19,1)<br /> kết thúc nghiên cứu, ghi nhận tất cả các trường Có 3<br /> hợp tử vong bất kể nguyên nhân là gì(8). Những bệnh nhân suy yếu sẽ có nguy cơ tử<br /> Nhập liệu bằng phần mềm Epi Data và vong gấp 1,87 lần những bệnh nhân không suy<br /> phân tích theo phần mềm STATA 11.0. Kiểm yếu, nhưng mối liên quan không có ý nghĩa<br /> tra bảng câu hỏi và kết quả từng đối tượng thống kê (với p > 0,05).<br /> ngay trong ngày, nếu cần thiết trở lại gặp đối Bảng 3: Liên quan giữa suy yếu và biến cố tim mạch<br /> tượng khảo sát lần 2. nặng tại thời điểm 3 tháng<br /> Kết quả được trình bày dưới dạng tần suất, tỉ Suy yếu Biến cố tim mạch nặng p HR (KTC 95%)<br /> lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn (có phân phối Không 17 2,93<br /> 0,003<br /> Có 22 (1,45 - 5,92)<br /> chuẩn), trung vị và khoảng tứ vị 25%-75% (có<br /> phân phối không chuẩn), dùng phép kiểm chi Có mối liên quan giữa tình trạng suy yếu<br /> bình phương để so sánh 2 biến định tính, sử theo tiêu chuẩn Fried với thời gian xảy ra biến cố<br /> dụng mô hình hồi quy Logistic đa biến phân tích tim mạch nặng (03 tháng) ở bệnh nhân người<br /> các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự xuất hiện cao tuổi mắc bệnh ĐMV. Bệnh nhân suy yếu sẽ<br /> của suy yếu với ngưỡng ý nghĩa p 0,05). Kết quả này có thể<br /> mắc bệnh ĐMV, tác giả theo dõi các đối tượng<br /> là do cỡ mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn cũng như<br /> nghiên cứu trong 3 năm để tìm hiểu mối liên<br /> thời gian theo dõi tương đối ngắn (3 tháng) so<br /> quan của suy yếu với các biến cố tim mạch nặng<br /> với các nghiên cứu khác trên thế giới.<br /> ở NCT, cuối cùng tác giả kết luận những bệnh<br /> nhân suy yếu có nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> nặng gấp 2,61 lần so với những bệnh nhân Qua nghiên cứu tình trạng suy yếu trên<br /> không suy yếu (HR = 2,61; 1,52 – 4,5)(13). Nghiên 295 bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐMV điều<br /> cứu của tác giả Liang Feng và cộng sự năm 2015 trị tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ<br /> nghiên cứu trên 2804 NCT với mục tiêu nghiên Chí Minh, chúng tôi kết luận như sau: bệnh<br /> cứu là tìm hiểu mối liên quan giữa suy yếu về nhân suy yếu có khả năng xuất hiện các biến<br /> thể chất với tỉ lệ tử vong, tỉ lệ nhập viện, và giảm cố tim mạch nặng (tử vong, tái nhập viện) gấp<br /> chất lượng cuộc sống ở NCT sống trong cộng 2,93 lần so với bệnh nhân không suy yếu (p =<br /> đồng tại Singgapore, tác giả đã báo cáo NCT suy 0,003; KTC 95% 1,45 - 5,92). Đồng thời chậm<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chạp thông qua test đi bộ 5m là yếu tố có khả 8. Hamonangan R, Wijaya IP, Setiati S, Harimurti K (2016),<br /> "Impact of Frailty on the First 30 Days of Major Cardiac Events<br /> năng dự báo xuất hiện biến cố tim mạch nặng in Elderly Patients with Coronary Artery Disease Undergoing<br /> ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐMV Elective Percutaneous Coronary Intervention". Acta Med Indones,<br /> 48 (2), pp.91-8.<br /> (HR=2,15; KTC 95% 1,08 – 4,3; p = 0,03).<br /> 9. Nguyễn Đức Công (2011), Bệnh học người cao tuổi đào tạo sau đại<br /> Suy yếu có khả năng dự báo các biến cố bất học, Tập 1, NXB Y Học, tr.3-56.<br /> 10. Phạm Gia Khải (2008), Xử trí Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính<br /> lợi về sức khỏe ở bệnh nhân cao tuổi bệnh ĐMV,<br /> (Đau thắt ngực ổn định), Khuyến cáo về các bệnh lý Tim mạch và<br /> vì vậy nên sàng lọc suy yếu đối với người cao Chuyển hóa, Tập 1, Hội Tim mạch học Việt Nam, tr.329-351.<br /> tuổi mắc bệnh ĐMV mạn tính điều trị nội trú, 11. Purser JL, Kuchibhatla MN, Fillenbaum GG, Harding T,<br /> Peterson ED, Alexander KP (2006), "Identifying frailty in<br /> đặc biệt là các đối tượng có các đặc điểm liên hospitalized older adults with significant coronary artery<br /> quan đến suy yếu, cụ thể là đối tượng có tuổi disease". Journal of the American Geriatrics Society, 54 (11),<br /> cao, BMI thấp, có tình trạng rối loạn lipid máu, pp.1674-1681.<br /> 12. Rajabali N, Rolfson D, Bagshaw SM (2016), "Assessment and<br /> bệnh suy tim. Utility of Frailty Measures in Critical Illness, Cardiology, and<br /> Cardiac Surgery". Canadian Journal of Cardiology, 32 (9), pp.1157-<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1165.<br /> 1. Cassar A, Holmes DR, Rihal CS, Gersh BJ (2009), "Chronic 13. Singh M, Rihal CS, Lennon RJ, Spertus JA, Nair KS, Roger VL<br /> Coronary Artery Disease: Diagnosis and Management". Mayo (2011), "Influence of frailty and health status on outcomes in<br /> Clinic Proceedings, 84 (12), pp.1130-1146. patients with coronary disease undergoing percutaneous<br /> 2. Clegg A, Young J, Iliffe S, Rikkert MO, Rockwood K (2013), revascularization". Circulation: Cardiovascular Quality and<br /> "Frailty in elderly people". The Lancet, 381 (9868), pp.752-762. Outcomes, 4 (5), pp.496-502.<br /> 3. Conroy S, Elliott A (2017), "The frailty syndrome". Medicine, 45 14. Solfrizzi V, et al. (2013), "Frailty syndrome and the risk of<br /> (1), pp.15-18. vascular dementia: the Italian Longitudinal Study on Aging".<br /> 4. Dent E, Chapman I, Howell S, Piantadosi C, Visvanathan R Alzheimer's & Dementia, 9 (2), pp.113-122.<br /> (2014), "Frailty and functional decline indices predict poor 15. Studenski S, et al. (2011), "Gait speed and survival in older<br /> outcomes in hospitalised older people". Age Ageing, 43 (4), adults". Jama, 305 (1), pp.50-8.<br /> pp.477-84. 16. Vermeiren S, et al. (2016), "Frailty and the Prediction of Negative<br /> 5. Feng L, Nyunt MSZ, Gao Q, Feng L, Yap KB, Ng T-P (2016), Health Outcomes: A Meta-Analysis". Journal of the American<br /> "Cognitive Frailty and Adverse Health Outcomes: Findings Medical Directors Association, 17 (12), pp.1163.e1-1163.e17.<br /> From the Singapore Longitudinal Ageing Studies (SLAS)".<br /> Journal of the American Medical Directors Association,<br /> 6. Gharacholou SM, Roger VL, Lennon RJ, Rihal CS, Sloan JA, Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br /> Spertus JA, Singh M (2012), "Comparison of frail patients versus<br /> nonfrail patients≥ 65 years of age undergoing percutaneous<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017<br /> coronary intervention". The American journal of cardiology, 109 Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br /> (11), pp.1569-1575.<br /> 7. Halter JB, et al. (2010), Effects of aging on Cardiovascular<br /> Structure and Function. Hazzards Geriatric Medicine and<br /> Gerontology. 6 ed. The McGraw-Hill Companies, 883-896.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 47<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2