
Mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết thanh với kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVA
lượt xem 0
download

Bài viết khảo sát nồng độ EBV-DNA huyết thanh theo một số đặc điểm lâm sàng, bệnh học trước và sau điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-IVA tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An; Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết thanh và kết quả sống còn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết thanh với kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVA
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ EBV-DNA HUYẾT THANH VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN II - IVA Lê Thị Sương1 , Trịnh Lê Huy2 , Nguyễn Viết Bình3 TÓM TẮT 6 điều trị có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nasopharyngeal cancer patients at Nghe An Trung Quốc, Đông Nam Á, Bắc Phi. Tại Việt Oncology Hospital from January 2021 to May Nam, bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất trong tổng 2024. số các ung thư vùng đầu cổ, đứng hàng thứ 9 Results: The average age was 53.08±13.46, về tỉ lệ mắc mới, hàng thứ 7 về tỉ lệ tử vong. with the most common age group being 40-60 UTVMH là ung thư có nguy cơ di căn xa cao (41%), male/female ratio was 82.1%/17.9%. nhất trong tất cả các loại ung thư vùng đầu Most patients had differentiated and cổ. Tuy nhiên, bệnh khá nhạy cảm với hóa undifferentiated non-keratinizing carcinoma chất, xạ trị, đặc biệt, với kĩ thuật xạ trị tiên (97.5%). Stages III and IVA were 39.7% and tiến hiện nay, tỉ lệ tái phát vùng xảy ra ít hơn 32.1%, respectively. Most patients received 10% trong tổng số giai đoạn bệnh tiến triển induction chemotherapy followed by tại chỗ [1]. chemoradiotherapy (71.8%). The average serum Nhiễm virus Epstein Barr (EBV) là một EBV-DNA concentration before treatment was trong những nguyên nhân phát triển 63234,9±308562.4copies/ml, and after treatment UTVMH. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định was 1762,9±1840,9 copies/ml, showing a vai trò xét nghiệm EBV trên mẫu mô hoặc statistically significant decrease (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2022 đã khẳng định vai trò xét nghiệm EBV 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên mẫu mô trong chẩn đoán UTVMH đối với cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu những trường hợp di căn biểu mô vảy tại - Cỡ mẫu: chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu hạch cổ mà không có tổn thương tại vòm. chuẩn vào nghiên cứu Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, bắt đầu - Các bước tiến hành: triển khai định lượng nồng độ EBV DNA Bước 1: huyết thanh trong chẩn đoán và điều trị bệnh + Thu thập thông tin bệnh nhân theo mẫu nhân UTVMH từ năm 2021. Do vậy, chúng bệnh án tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: + Khám trực tiếp BN, đánh giá lâm sàng, 1. Khảo sát nồng độ EBV-DNA huyết cận lâm sàng, giai đoạn T, N, M. thanh theo một số đặc điểm lâm sàng, bệnh Bước 2: Xét nghiệm nồng độ EBV-DNA học trước và sau điều trị ung thư vòm mũi huyết thanh bằng kĩ thuật Real-time PCR họng giai đoạn II-IVA tại bệnh viện Ung trước và sau điều trị (đối với bệnh nhân có bướu Nghệ An từ 1/2021-5/2024. chỉ đinh hóa chất dẫn đầu xét nghiệm trước 2. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ điều trị, sau kết thúc hóa xạ 3 tháng; đối với EBV DNA huyết thanh và kết quả sống còn. bệnh nhân có chỉ định hóa xạ trị có bổ trợ, xét nghiệm trước điều trị, sau hóa xạ 3 tháng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc sau kết thúc hóa chất bổ trợ 1 tháng; đối 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng với bệnh nhân có chỉ định hóa xạ trị đồng nghiên cứu bao gồm 78 bệnh nhân ung thư thời, xét nghiệm trước khi điều trị và sau hóa vòm mũi họng giai đoạn II-IVA được định xạ trị 3 tháng). Xét nghiệm được làm tại lượng nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước khoa giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung bướu và sau điều trị. Nghệ An theo qui trình chuẩn. Các mẫu * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: DNA huyết tương đã được định lượng DNA - Mô bệnh học tại vòm là UTVMH (theo EBV bằng hệ thống RTQ-PCR nhắm vào WHO 2005). vùng phân mảnh BamHI-W của bộ gen EBV. - Chẩn đoán giai đoạn II-IVA theo AJCC Nồng độ EBV DNA trong huyết tương 50ml/p, nếu mức lọc cầu thận - Mắc ung thư khác.
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đối với trường hợp mức lọc cầu thận khi bắt đầu điều trị đến thời điểm bệnh di căn
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nhận xét: Tuổi mắc trung bình là gặp nhiều hơn (III: 39,7%, IVA:32,1%), giai 53,08±13,46, tuổi nhỏ nhất là 21, cao nhất là đoạn II chiếm 28,2%. Chủ yếu BN được hóa 76 tuổi. Nam/nữ (82,1%/17,9%), chủ yếu chất dẫn đầu sau đó hóa xạ trị chiếm 71,8 %. UTBM không sừng hóa typ biệt hóa và 3.2. Nồng độ EBV-DNA huyết thanh không biệt hóa (97,5%). Giai đoạn III, IV của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 2. EBV-DNA huyết thanh trước và sau điều trị Nồng EBV-DNA huyết Trước điều trị Sau điều trị p thanh n % n % ≥ 300 copies/ ml 71 91 19 24,4 < 300 copies/ ml 7 9 59 75,6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: UTBM không sừng hóa typ không biệt hóa - Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trung so với hai nhóm còn lại (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Biểu đồ 3. OS Nhận xét: Với thời gian theo dõi trung xác định từ những năm 1998, và sau đó được bình 20,6 tháng (7-36,7 tháng), tỉ lệ PFS, các nghiên cứu rộng rãi trong chẩn đoán, tiên DMFS, OS không có sự khác biệt giữa hai lượng và theo dõi đáp ứng điều trị, cũng như nhóm EBV-DNA (p>0,05). khả năng tái phát, di căn sau điều trị trong UTVMH. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi, với thời gian EBV-DNA huyết thanh dương tính (≥300 theo dõi trung bình 20,6 tháng (7-36,7 copies/ml) trước điều trị chiếm 91%, chỉ có tháng), kết quả điều trị bước đầu cho thấy tỉ 9% có EBV-DNA âm tính (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với thế giới. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra, nồng các nghiên cứu khác có thể do đối tượng lựa độ EBV-DNA trước điều trị tương quan với chọn của chúng tôi với giai đoạn II (xét theo giai đoạn u cũng như gánh nặng thể tích u và yếu tố EBV-DNA ở mức cao ≥2300 hạch cổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, copies/ml) để xét lựa chọn phương án điều trị chưa xác định được mối liên quan giữa nồng theo hướng dẫn NCCN 2020 và chúng tôi độ EBV-DNA huyết thanh trước điều trị với loại trừ những bệnh nhân T2N0M0 với mức tỉ lệ sống thêm (>0,05). Tuy nhiên các EBV-DNA
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ cao, và có sự giảm nồng độ EBV-DNA huyết associated with 6-year survival outcomes in thanh sau điều trị rõ rệt, có mối liên quan locoregionally advanced nasopharyngeal giữa nồng độ EBV-DNA huyết thanh với carcinoma?. J Cancer, 2017. 8(6), p.976–982. giai đoạn bệnh và mô bệnh học, tuy nhiên 4. Zhang W., Chen Y., Chen L. et al. The chưa có sự khác biệt về thời gian sống thêm Clinical Utility of Plasma Epstein–Barr Virus DNA Assays in Nasopharyngeal Carcinoma: giữa 2 nhóm nồng độ EBV. Do vậy cần có The Dawn of a New Era?: A Systematic nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian Review and Meta-Analysis of 7836 Cases. theo dõi dài hơn để xác định mối liên quan Medicine, 2015. 94(20), p.1-10. này. 5. Phạm Huy Tần. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-DNA TÀI LIỆU THAM KHẢO huyết tương trong ung thư vòm mũi họng, 1. Zhang Y., Rumgay H., Li M. et al. Đại học Y Hà Nội, 2018. Nasopharyngeal Cancer Incidence and 6. Lertbutsayanukul C., Kannarunimit D., Mortality in 185 Countries in 2020 and the Netsawang B. et al. Optimal plasma Projected Burden in 2040: Population-Based pretreatment EBV DNA cut-off point for Global Epidemiological Profiling. JMIR nasopharyngeal cancer patients treated with Public Health and Surveillance, 2023. 9(1), intensity modulated radiation therapy. p.1-13. Japanese Journal of Clinical Oncology, 2018. 2. Fung S.Y.H., Lam J.W.K., và Chan 48(5), p.467–475. K.C.A. Clinical utility of circulating Epstein- 7. Chen M., Yin L., Wu J. et al. Impact of Barr virus DNA analysis for the management plasma Epstein-Barr virus-DNA and tumor of nasopharyngeal carcinoma. Chin Clin volume on prognosis of locally advanced Oncol, 2016. 5(2),p.1-8. nasopharyngeal carcinoma. Biomed Res Int, 3. Jin Y.-N., Yao J.-J., Zhang F. et al. Is 2015, p.1-5. pretreatment Epstein-Barr virus DNA still 46

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p |
9 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
8 p |
6 |
2
-
Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh, mật độ xương và một số yếu tố nguy cơ loãng xương sau mãn kinh
6 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ peptide natriuretic type B (BNP) máu với một số chỉ số chức năng tim trên siêu âm ở bệnh nhân suy tim
6 p |
2 |
2
-
Liên quan giữa nồng độ testosterone huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô đại trực tràng
11 p |
4 |
1
-
Mối liên quan giữa nồng độ Lipoproteinassociated phospholipase A2 huyết thanh với tình trạng lâm sàng và thể tích vùng nhồi máu não ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp
8 p |
6 |
1
-
Xác định nồng độ HS-CRP và mối liên quan giữa nồng độ HS-CRP với độ nặng và hội chứng chuyển hóa của bệnh nhân vảy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2023-2024
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
6 p |
5 |
1
-
Bài giảng Liên quan giữa nồng độ Troponin T với kích thước vùng hoại tử cơ tim trên cộng hưởng từ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp - BSNT. Đoàn Tuấn Vũ
12 p |
38 |
1
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não
5 p |
5 |
1
-
Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh ở quý III có liên quan với tăng huyết áp thai kỳ
8 p |
2 |
1
-
Liên quan giữa nồng độ HbA1c và glucose máu với tổn thương võng mạc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p |
4 |
1
-
Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p |
2 |
1
-
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ferritin, sắt huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ ung thư vú
8 p |
2 |
1
-
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Fibrinogen và các thông số phân tích dạng sóng đông máu CWA
6 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
