intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và bilan lipid máu ở bệnh nhân việt nam bị nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng acid uric huyết thanh là tình trạng tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh, do sự rối loạn sản xuất hoặc bài tiết. Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và bilan lipid máu ở bệnh nhân Việt Nam bị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và bilan lipid máu ở bệnh nhân việt nam bị nhồi máu cơ tim cấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 năm tại khoa phẫu thuật thần kinh tại bệnh viện (1996), “Anatomy of the spinal cord”, Intramedullary 103, Hội nghị ngoại khoa thần kinh 2003. Spinal Cord Tumors, Thieme, New York, pp. 1 – 8. 5. Bossy J. (1990), Anatomie Clinique, Spriger- 7. Wagle V. (1991), Diagnostic potential of contrast Verlag France, tr 319-320; 329-330. MRI in Lumbar schawannomas. Conn Med. 55(7): 6. Brassier G., Destrieux C., Mercier P., Velut S., 393-7. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH VÀ BILAN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN VIỆT NAM BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT diseases and coronary artery disease have become important causes of mortality and morbidity in patients 31 Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, bệnh lý with gout. Although the link between elevated serum xơ vữa mạch máu và bệnh mạch vành trở thành uric acid and cardiovascular disease events had been nguyên nhân gây bệnh suất và tử suất hàng đầu ở recognized, the relationship of serum uric acid with bệnh nhân bị gout. Mặc dù mối liên quan giữa tăng lipid profile has not well studied or little is known so nồng độ acid uric huyết thanh và các biến cố tim far, particularly Vietnam. Objective: This study was mạch đã được biết đến, mối liên hệ về nồng độ acid conducted to assess the relationship between serum uric huyết thanh và bilan lipid vẫn chưa được nghiên urid acid and lipid profile among Vietnamese patients cứu nhiều, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên with acute myocardial infarction. Methods: A cross- cứu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ acid uric sectional study. Results: In total, 138 blood samples huyết thanh và bilan lipid máu ở bệnh nhân Việt Nam were collected from patients with acute myocardial bị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Thiết kế infarction (male, n = 95 and female, n = 41) and nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tổng cộng mean age was 63.0 ± 11.2 years. 44 subjects (33.3%) 138 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu (nam of the study population were hyperuricemic. Mean 95 bệnh nhân, nữ 41 bệnh nhân), tuổi trung bình của serum uric acid was 6.1 ± 1.5 mg/dL. Mean serum dân số nghiên cứu là 63,0 ± 11,2. Trong nghiên cứu, uric acid level was greater in patients with có 44 bệnh nhân (33%) có tình trạng tăng acid uric hyperuricemia compared with patients without (7.6 ± huyết thanh. Nồng độ acid uric huyết thanh trung bình 1.2 mg/dL versus 5.3 ± 1.0 mg/dL, p = 0.000). There là 6,1 ± 1,5mg/dL. Nồng độ acid uric huyết thanh cao was significant increase in the levels of total hơn ở bệnh nhân có tình trạng tăng acid uric huyết cholesterol, triglycerides (P < 0.05 in each case) in thanh so với không tăng (7,6 ± 1,2 mg/dL so với 5,3 patients of hyperuricemia. Serum uric acid had ± 1,0 mg/dL, p = 0,000). Có sự tăng cao đáng kể position correlation with total cholesterol (r = 0.2; p = nồng độ cholesterol toàn phần và triglyceride ở bệnh 0.018), and with triglycerides (r = 0.3; p < 0.001). nhân có tăng acid uric huyết thanh với p < 0,05. Có Conclusion: The study revealed that significant mối tương quan thuận giữa nồng đồ acid uric huyết positive relationship for serum uric acid with total thanh và chỉ số cholesterol toàn phần (r = 0,2; p = cholesterol and triglycerid levels. In the clinical 0,018) và triglyceride (r = 0,3; p < 0,001). Kết luận: practice, early diagnosis and prevention of the Nghiên cứu cho thấy mối liên quan thuận đáng kể hyperuricemia and dyslipidemia may be helpful to giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ reduce the incidence of cardiovascular diseases. cholesterol toàn phần, triglyceride. Trong thực hành Keywords: Serum acid uric, lipid profile, lâm sàng, chẩn đoán và phòng ngừa sớm tình trạng atherosclerotic diseases tăng acid uric huyết thanh và rối loạn lipid máu có thể giúp tần suất các bệnh lý tim mạch có liên quan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Acid uric huyết thanh, bilan lipid, bệnh lý xơ vữa Tăng acid uric huyết thanh là tình trạng tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh, do sự rối SUMMARY loạn sản xuất hoặc bài tiết. Tình trạng tăng acid THE RELATIONSHIP BETWEEN SERUM uric huyết thanh được xem là có liên quan đến URIC ACID AND LIPID PROFILE IN tình trạng rối loạn dung nạp đường, tăng huyết VIETNAMESE PATIENTS WITH ACUTE áp và rối loạn chuyển hóa lipid, những rối loạn MYOCARDIAL INFARCTION này nằm trong tình trạng chung được gọi là tình Background: In recent years, atherosclerotic trạng rối loạn chuyển hóa [1]. Tình trạng tăng acid uric huyết thanh được báo cáo có liên quan *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đến tăng tần suất về bệnh suất và tử suất do Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ nguyên nhân tim mạch nói chung [2]. Email: hoangvansy@gmail.com Acid uric huyết thanh là yếu tố trung gian Ngày nhận bài: 10.2.2020 trong quá trình mất cân bằng tiền viêm các mô Ngày phản biện khoa học: 10.4.2020 mỡ, điều này góp phần vào quá trình rối loạn Ngày duyệt bài: 17.4.2020 119
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 lipid máu. Trên mô hình động vật đã chứng minh chênh lên được chụp mạch vành qua da chẩn đoán acid uric huyết thanh gây giải phóng quá mức xác định, bệnh nhân đồng ý và ký vào bản đồng ý các chất như MCP-1, TNF alpha và tăng sự xâm tham gia nghiên cứu. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim nhập của đại thực bào vào trong cơ trơn mạch cấp có ST chênh lên được dựa theo tiêu chuẩn máu từ đó dẫn đến xơ vữa động mạch [3]. chẩn đoán của Hội Tim Châu Âu 2017. Trong thời gian gần đây, tăng acid uric huyết Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị rối loạn thanh ngày càng trở nên phổ biến và là yếu tố chức năng gan, thận, nhiễm trùng cấp tính hoặc quan trọng trong các bệnh lý xơ vữa. Tần suất đang sử dụng thuốc điều trị hạ acid uric huyết thanh. tình trạng tăng acid uric huyết thanh ngày càng Xét nghiệm. Bệnh nhân sau khi nhận vào tăng lên không chỉ ở các nước phát triển mà còn nghiên cứu được tiến hành lấy máu xét nghiệm ở các nước đang phát triển. Các nghiên cứu acid uric huyết thanh và các thành phần trong trước đây cho thấy nồng độ acid uric huyết bilan lipid gồm cholesterol toàn phần, LDL-C, thanh có mối tương quan tuyến tính với nồng độ HDL-C và triglyceride. Bệnh nhân trong nghiên các thành phần trong bilan lipid máu, cả hai cứu được chia thành 2 nhóm: Nhóm tăng acid cùng góp phần gây tăng nguy cơ bị xơ vữa mạch uric huyết thanh và nhóm không tăng acid uric máu và tăng tần suất xảy ra biến cố [2], [4]. Để huyết thanh. Tăng acid uric huyết thanh khi quản lý tối ưu bệnh nhân đã xuất hiện các biến nồng độ ≥ 7 mg/dL ở nam và ≥ 6 mg/dL ở nữ. cố do bệnh lý tim mạch do xơ vữa, cụ thể nhồi Tăng cholesterol toàn phần khi nồng đồ ≥ 200 máu cơ tim cấp, không chỉ cần quan tâm về các mg/dL, LDL-C ≥ 110 mg/dL, HDL-C ≤ 40 mg/dL yếu tố nguy cơ kinh điển trong hội chứng chuyển ở nam và ≤ 35 mg/dL ở nữ, triglyceride ≥ 150 hóa như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mg/dL [6]. lipid máu mà còn khảo sát về nồng độ acid uric Xử lý thống kê: Dữ liệu được nhập và xử trí huyết thanh trên những đối tượng bệnh nhân bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được này [5]. Tại Việt Nam đã có các nghiên cứu về trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, nồng đồ của acid uric huyết thanh trên đối tượng biến danh định được trình bày dưới dạng phần bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch nói chung, trăm. Dùng phép kiểm t-test cho biến liên tục và nhồi máu cơ tim cấp nói riêng. Nhưng ít nghiên chi bình phương (hoặc chính xác Fisher) cho biến cứu đánh giá mối liên quan giữa tình trạng rối phân loại khi so sánh 2 nhóm. Mối quan hệ giữa loạn lipid máu và tình trạng bất thường nồng độ nồng độ acid uric huyết thanh và các chỉ số acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ thành phần trong bilan lipid được xác định dựa tim cấp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo phép kiểm Pearson. Các phép kiểm có ý này với mục tiêu mô tả mối liên quan giữa tình nghĩa thống kê khi p < 0,05. trạng rối loạn lipid máu và nồng đồ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có ST chênh lên. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu nhận 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chênh lên thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. Đây là nghiên cứu Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 63,0 ± quan sát cắt ngang mô tả được tiến hành tại 11,2 với tỉ lệ giới nam chiếm ưu thế 68,8%. Giá bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2017 đến tháng trị trung bình của acid uric huyết thanh trong 05 năm 2018. Nghiên cứu được tiến hành với sự nghiên cứu là 6,1 ± 1,5mg/dL. Có 46 bệnh nhân chấp thuận của Hội đồng Đạo Đức trong nghiên (33,3%) có tình trạng tăng acid uric huyết thanh cứu Y Sinh Học tại đại học Y Dược Thành phố Hồ và 92 bệnh nhân (66,7%) có nồng độ acid uric Chí Minh. huyết thanh trong giới hạn bình thường của dân Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh nhân đủ 18 tuổi, số chung. Bảng 1 trình bày đặc điểm lâm sàng, nhập viện lần đầu vì nhồi máu cơ tim cấp có ST cận lâm sàng của dân số nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung trong dân số theo nhóm tăng và không tăng acid uric huyết thanh Chung Tăng acid uric Không tăng acid Biến số Giá trị p N = 138 N = 46 uric N = 92 Giới nam, n (%) 95 (68,8) 27 (58,7) 68 (73,9) 0,07 Tuổi, năm 63,0 ± 11,2 66,0 ± 10,7 61,6 ± 11,2 0,03 BMI, Kg/m2 22,3 ± 2,4 22,6 ± 2,4 22,1 ± 2,4 0,24 Hemoglobin, G/L 132,5 ± 18,1 132,7 ± 18,9 132,1 ± 16,3 0,86 Bạch cầu, G/L 11,2 ± 3,2 11,2 ± 3,3 11,2 ± 3,1 0,93 120
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Tiểu cầu, G/L 262,0 ± 64,3 261,0 ± 57,5 263,8 ± 76,8 0,81 Creatinine, mg/dL 1,16 ± 0,62 1,17 ± 0,04 1,15 ± 0,74 0,84 Cholesterol, mg/dL 182,7 ± 41,1 194,5 ± 36,5 176,8 ± 42,1 0,02 LDL-C, mg/dL 128,5 ± 37,9 137,2 ± 39,1 124,1 ± 36,7 0,06 HDL-C, mg/dL 33,9 ± 11,1 33,6 ± 12,3 34,4 ± 10,5 0,79 Triglyceride, mg/dL 144,9 ± 74,2 174,9 ± 81,8 129,9 ± 65,6 < 0,001 Acid uric, mg/dL 6,1 ± 1,5 7,6 ± 1,2 5,3 ± 1,0 0,000 Nhóm bệnh nhân có tăng và không tăng acid có nồng độ 2 thành phần lipid này cao hơn so uric huyết thanh không có sự khác biệt có ý với nhóm không tăng với chỉ số p lần lượt là 0,02 nghĩa thống kê về các đặc điểm tuổi, giới tính, và < 0,001. Trong khi đó, nồng độ trung bình chỉ số khối cơ thể cũng như chức năng thận. Về của LDL-C và HDL-C không có sự khác biệt có ý các thành phần trong bilan lipid máu, nồng độ nghĩa giữa 2 nhóm (Bảng 1). trung bình cholesterol toàn phần và triglyceride Chúng tôi chia dân số nghiên cứu thành các có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nhỏ theo sự bất thường về nồng độ các nhóm, cụ thể nhóm tăng acid uric huyết thanh chỉ số thành phần trong bilan lipid (Bảng 2). Bảng 2. Phân bố tỉ lệ bệnh nhân theo tình trạng rối loạn lipid máu và acid uric huyết thanh Chung Tăng acid uric Không tăng acid Giá N = 138 N = 46 uric N = 92 trị p Cholesterol toàn phần Tăng Cholesterol, n(%) 44 (31,8%) 22 (47,8%) 22 (23,9%) 0,004 Không cholesterol, n(%) 96 (68,2) 24 (52,2%) 70 (76,1%) Chỉ số LDL-C Tăng LDL-C, n(%) 63 (44,7%) 24 (52,2%) 39 (42,4%) 0,277 Không tăng LDL-C, n(%) 75 (55,3%) 22 (47,8%) 53 (57,6%) Chỉ số HDL-C Giảm HDL-C, n(%) 111 (80,4%) 39 (84,7%) 72 (78,3%) 0,362 Không giảm HDL-C, n(%) 27 (19,6%) 7 (15,2%) 20 (21,7%) Chỉ số Triglyceride Tăng triglyceride, n(%) 52 (37,7%) 25 (54,4%) 27 (29,4%) 0,004 Không tăng triglyceride, n(%) 86 (62,3%) 21 (46,6%) 65 (70,6%) Về chỉ số cholesterol toàn phần, ở nhóm tăng được ghi nhận đối với chỉ số triglyceride, với acid uric huyết thanh thì tỷ lệ dân số ở nhóm có nhóm bệnh nhân với tăng uric huyết thanh và nồng độ cholesterol toàn phần cao và bình tăng triglycerid có tỉ lệ bằng với nhóm tăng uric thường gần bằng nhau (47,8% so với 52,2%); ở huyết thanh và không tăng triglyceride. nhóm không tăng acid uric huyết thanh thì tỷ lệ Đối với chỉ số LDL-C và HD-C, không ghi nhận dân số có nồng độ cholesterol bình thường khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao hơn khoảng 3 lần so với nhóm có có bất thường/không bất thường nồng độ LDL-C, tăng cholesterol, sự khác biệt này có ý nghĩa HDL-C trên bệnh nhân có tăng hoặc không tăng thống kê với p = 0,004. Kết quả tương tự cũng nồng độ acid uric huyết thanh (Bảng 2). Hình 1 mô tả mối liên quan dương tính đáng kể giữa chỉ số acid uric huyết thanh và nồng độ cholesterol toàn phần (r = 0,20; p = 0,018) và triglyceride (r =0,3; p < 0,001). Hình 1. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ cholesterol toàn phần và triglyceride 121
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Trong khi đó, không ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ LDL-C với giá trị p=0,167, nồng độ HDL-C với giá trị p=0,958 (Hình 2). Hình 2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ LDL-C, HDL-C IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trên các dân số khác nhau. Năm Trong nghiên cứu, chúng tôi mô tả đặc điểm 2019, Ali và cộng sự cho thấy nồng độ acid uric về mối liên hệ giữa nồng độ acid uric huyết huyết thanh có mối tương quan thuận có ý nghĩa thanh và tình trạng bất thường các chỉ số trong thống kê với nồng độ cholesterol toàn phần, bilan lipid ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có triglyceride và cả LDL-C; tương quan nghịch có ý ST chênh lên nhập viện. Theo đó, chúng tôi ghi nghĩa thống kê với HDL-C [8]. Tương tự, Sunejia nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng và cộng sự[7] cũng ghi nhận kết quả tương tự độ, tỷ lệ bệnh nhân có nồng đồ bất thường đối về các mối tương quan như trong nghiên cứu với 2 chỉ số đó là cholesterol toàn phần và của Ali. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận triglyceride. Ngược lại, đối với chỉ số LDL-C và mối tương thuận có ý nghĩa thống kê giữa nồng HDL-C, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có độ acid uric huyết thanh và nồng độ Cholesterol ý nghĩa về các đặc điểm trên. Với phép kiểm toàn phần, Triglyceride. Về mức độ tương quan, Spearson ghi nhận mối tương quan thuận có ý giống như các nghiên cứu đã đề cập, nghiên cứu nghĩa thống kê giữa nồng độ acid uric huyết của chúng tôi cho thấy mức độ tương quan là thanh và nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride. thấp với r = 0,2 cho cholesterol toàn phần và r = Về nồng độ acid uric huyết thanh, nghiên cứu 0,3 cho triglyceride (Hình 1). Theo Ali và cộng của chúng tôi ghi nhận nồng độ acid uric huyết sự[8], mức độ tương quan r=0,258 cho thanh trung bình là 6,1 mg/dL. Một nghiên cứu Cholesterol toàn phần; r = 0,215 cho Triglyceride, của Peng và cộng sự đánh giá nồng độ acid uric còn theo Sunejia và cộng sự[7] r = 0,334 cho huyết thanh của 14130 người Mỹ trưởng thành cholesterol toàn phần, r = 0,288 cho triglyceride. cho thấy nồng độ acid uric huyết thanh trung Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận mối liên bình là 5,3 mg/dL [4]. Trên dân số bệnh nhân Ấn quan tuyến tính có ý nghĩa ở chỉ số LDL-C và Độ, Suneja và cộng sự nồng độ acid uric huyết HDL-C có thể do bệnh nhân đã được điều trị các thanh ở 2 nhóm có tăng và không acid uric huyết thuốc hạ lipid từ trước, làm cho nồng độ 2 thành thanh lần lượt là 6,4 và 4,8 mg/dL với p = 0,000 phần này thay đổi. Tuy nhiên nồng độ LDL- C [7]; trong khi nghiên cứu của chúng tôi 2 giá trị trong nhóm có tăng hoặc không tăng acid uric này lần lượt là 7,6 và 5,3 mg/dL với p=0,000 huyết thanh vẫn cao hơn mục tiêu cần đạt (LDL-C (Bảng 1). Kết quả nồng đồ acid uric huyết thanh < 70 mg/dL), do đó biến cố vẫn xảy ra. trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với Như chúng ta đã biết, nồng độ acid uric huyết các nghiên cứu trên có thể do đối tượng nghiên thanh hiện nay được coi như là một yếu tố nguy cứu của chúng tôi là bệnh nhân mắc bệnh tim cơ độc lập đến các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch do xơ vữa đã có biến cố cấp tính là nhồi mạch vành, tăng huyết áp [2]. Qua các mô hình máu cơ tim cấp. Trong các nghiên cứu trước thực nghiệm, sản phẩm liên quan đến quá trình đây, nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn ở chuyển hóa acid uric huyết thanh có khả năng những người mắc bệnh tim do mạch vành so với làm rối loạn chức năng nội mạch gia tăng kết tập những người khỏe mạnh và acid uric huyết tiểu cầu, từ đó dẫn đến xơ vữa mạch máu và thanh tăng cao có liên quan đến tăng tỉ lệ bệnh cuối cùng đưa đến các bệnh lý về tim mạch [5]. suất và tử suất do tim mạch trong dân số trưởng Acid uric huyết thanh cũng đã được chứng minh thành nói chung [2]. có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu Mối quan hệ giữa acid uric huyết thanh và rối [3]. Mối liên quan về nồng độ acid uric huyết loạn lipid máu đã được đánh giá qua nhiều thanh và tình trạng rối loạn chuyển hóa được mô 122
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 tả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghĩa về các đặc điểm trên đối với chỉ số LDL-C nghiên cứu khác là phù hợp về mặt cơ chế sinh và HDL-C. Nồng độ acid uric huyết thanh có mối lý bệnh. tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với nồng Trên thực tế lâm sàng, đối với những bệnh độ cholesterol toàn phần và triglyceride. nhân có hoặc không có các bệnh lý tim mạch do xơ vữa khi có hiện diện tình trạng rối loạn lipid TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vuorinen-Markkola H, Yki-Jarvinen H. máu, cần chú ý đến sự hiện diện cùng lúc của Hyperuricemia and insulin resistance. J Clin tình trạng tăng acid uric huyết thanh đi kèm. Cả Endocrinol Metab. 1994;78(1):25-29. hai bất thường này đều liên quan đến tình trạng 2. Fang J, Alderman MH. Serum uric acid and xơ vữa mạch máu và tăng nguy cơ xuất hiện cardiovascular mortality the NHANES I epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National biến cố cấp tính. Health and Nutrition Examination Survey. JAMA. Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang mô 2000;283(18):2404-2410. tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu 3. Baldwin W, McRae S, Marek G, et al. như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm Hyperuricemia as a mediator of the proinflammatory endocrine imbalance in the thay đổi giá trị nồng độ của các chỉ số của lipid adipose tissue in a murine model of the metabolic máu. Cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, chỉ đánh syndrome. Diabetes. 2011;60(4):1258-1269. giá trên bệnh nhân có biến cố xơ vữa mạch máu 4. Peng TC, Wang CC, Kao TW, et al. Relationship là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Do đó, between hyperuricemia and lipid profiles in US cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo với cỡ adults. Biomed Res Int. 2015;2015:127596. 5. Dawson J, Walters M. Uric acid and xanthine mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên nhiều đối oxidase: future therapeutic targets in the tượng bệnh nhân có bệnh lý mạch máu do xơ prevention of cardiovascular disease? Br J Clin vữa hơn để khẳng định mối liên quan trong quá Pharmacol. 2006;62(6):633-644. trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn. 6. Executive Summary of The Third Report of The National Cholesterol Education Program V. KẾT LUẬN (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, And Treatment of High Blood Cholesterol In Adults Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu cơ (Adult Treatment Panel III). JAMA. tim cấp có ST chênh lên cho thấy nồng độ acid 2001;285(19):2486-2497. uric huyết thanh trung bình trong nghiên cứu 6,1 7. Suneja S, Kumawat R, Saxena R. Correlation ± 1,5mg/dL. 33,3% số trường hợp trong nghiên between hyperuricemia and lipid profile in untreated dyslipidemic patients. Internet Journal of cứu tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Chúng Medical Update. 2015;13:3-9. tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 8. Ali N, Rahman S, Islam S, et al. The nồng độ, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ bất thường relationship between serum uric acid and lipid đối với 2 chỉ số đó là cholesterol toàn phần và profile in Bangladeshi adults. BMC Cardiovasc Disord. 2019;19(1):42. triglyceride, không ghi nhận sự khác biệt có ý KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG SURFACTANT QUA KỸ THUẬT INSURE TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2017-2018 Hoàng Đức Hạ1,2, Khúc Văn Lập3, Nguyễn Đình Lễ1, Đặng Văn Chức1 TÓM TẮT Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ 32 Mục tiêu. Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu sinh non. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm pháp surfactant qua kỹ thuật INSURE để điều trị suy sàng, đánh giá trước sau không có đối chứng. Kết hô hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện quả và kết luận. 87,2% trẻ được bơm Surfactant trước 6 giờ tuổi, liều trung bình là: 145,1 ± 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng; 38,0mg/kg. Kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng; non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE có tỷ lệ 3Trường Đại học Y dược Thái Bình thành công là 21/39 (53,8%). Nhịp thở, nhịp tim và Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ điểm Silverman của trẻ giảm rõ rệt sau kỹ thuật Email: hdha@hpmu.edu.vn INSURE ở nhóm thành công. Sau kỹ thuật INSURE có sự tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào Ngày nhận bài: 17.2.2020 (FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm thành Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 công. Có sự cải thiện pH, PO2, PCO2 máu và tổn Ngày duyệt bài: 23.4.2020 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1