Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân được chụp mạch vành cản quang qua da
lượt xem 1
download
Suy thận xuất hiện sau chụp và can thiệp mạch vành cản quang qua da liên quan đến tăng tỉ lệ bệnh suất và tử suất. Bài viết trình bày đánh giá khả năng tiên đoán của nồng độ acid uric huyết thanh cho tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân được chụp mạch vành cản quang qua da
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 thiếu sót. Do vậy, cần xây dựng kế hoạch can recommendations on adolescent sexual and thiệp phù hợp, giáo dục nâng cao kiến thức, từ reproductive health and rights. Geneva, 2018. 2. Espinoza C, Samandari G, Andersen K. đó cải thiện thái độ của học sinh về các vấn đề Abortion knowledge, attitudes and experiences liên quan đến SKSS và TDAT cho lứa tuổi quan among adolescent girls: a review of the literature. trọng này. Sex Reprod Health Matters. 2020; 28(1): 1744225. 3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng V. KẾT LUẬN cục thống kê và Ngân hàng phát triển châu Á. Điều Qua nghiên cứu kiến thức và thài độ của 350 tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt học sinh một trường phổ thông trung học tại Hải Nam lần thứ 2. Hà Nội, 2010. 4. Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương và Nguyễn Phòng năm 2018 cho thấy đa số học sinh đã có Ngọc Hường. Tình dục trong xã hội Việt Nam kiến thức cơ bản và thái độ đúng mực về các vấn đương đại: Chuyện dễ đùa khó nói. Nhà xuất bản đề liên quan đến SKSS. Điểm trung bình về kiến tri thức, Hà Nội, 2009. thức của các học sinh đạt 6,97 điểm, về thái độ 5. Đỗ Thị Vân Anh. Kiến thức, thái độ, hành vi và một số yếu tố liên quan về quan hệ tình dục tại đạt 7,47 điểm. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khía một trường trung học phổ thông quận Đống Đa-Hà cạnh mà học sinh còn chưa có kiến thức đầy đủ, Nội, năm 2011. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, toàn diện, chưa có thái độ đúng mực, đặc biệt là Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 2011. về BLTQĐTD, việc nạo phá thai, cách sử dụng các 6. Bộ Y tế. Kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, biện pháp tránh thai. Do vậy, để cải thiện thực chăm sóc và nâng cao sức khỏe của vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và trạng này, cần tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò định hướng đến năm 2020. Nhà xuất bản y học, công tác giáo dục, truyền thông, nâng cao kiến Hà Nội, 2006. thức từ đó cải thiện thái độ của học sinh về các 7. Do TH, Le LC, Burgess JA, Bui DS. vấn đề liên quan đến SKSS và TDAT. Determinants of condom use at sexual debut among young Vietnamese. Int J Adolesc Med TÀI LIỆU THAM KHẢO Health. 2014; 26(3): 403-410. 1. World Health Organization. WHO MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH VÀ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO THUỐC CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỤP MẠCH VÀNH CẢN QUANG QUA DA Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT acid uric trung bình là 7,3 ± 2,1 mg/dL. Nồng độ acid uric cao hơn ở bệnh nhân có tổn thương thận cấp sau 16 Đặt vấn đề: Suy thận xuất hiện sau chụp và can chụp mạch vành cản quang so với nhóm không có tổn thiệp mạch vành cản quang qua da liên quan đến tăng thương (7,8 ± 2,5mg/dL so với 7,2 ± 2,0mg/dL, p = tỉ lệ bệnh suất và tử suất. Mặc dù mối liên quan giữa 0,32). Phân tích đơn biến cho thấy nồng độ acid tăng nồng độ acid uric và các biến cố tim mạch đã không phải là yếu tố tiên đoán cho tổn thương thận được biết đến cũng như ảnh hưởng chức năng thận, cấp sau chụp mạch vành cản quang với OR = 1,13; mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và khoảng tin cậy 95% 0,89 – 1,42; p = 0,33. Điểm cắt tổn thương thận cấp do thuốc cản quang còn ít được của nồng độ acid uric huyết thanh là 9,1 mg/dL cho nghiên cứu, đặc biệt tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên tiên đoán tổn thương thận cấp sau chụp mạch vành cứu: Đánh giá khả năng tiên đoán của nồng độ acid cản quang qua da với diện tích dưới đường cong là uric huyết thanh cho tổn thương thận cấp do thuốc 0,56, độ nhạy 33,3%, độ đặc hiệu 87,2%. Kết luận: cản quang ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm. Nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: giảm được chụp mạch vành cản quang nồng độ acid Trong tổng cộng 135 bệnh nhân được thu thập, tổn uric huyết thanh không có mối liên quan đáng kể với với thương thận cấp do thuốc cản quang được ghi nhận ở nguy cơ xảy ra tổn thương thận cấp do thuốc cản quang. 18 bệnh nhân (13,6%). Trong nghiên cứu, có 88 bệnh Từ khóa: Acid uric, tổn thương thận cấp, thuốc nhân (62,5%) có tình trạng tăng acid uric. Nồng độ cản quang *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ RELATION BETWEEN SERUM URIC ACID Email: hoangvansy@gmail.com AND CONTRAST-INDUCED ACUTE KIDNEY Ngày nhận bài: 17.2.2020 INJURY IN PATIENTS UNDERGOING Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 CORONARY ANGIOGRAPHY Ngày duyệt bài: 20.4.2020 Background: The development of renal 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 insufficiency after percutaneous coronary intervention tỉ lệ xuất hiện biến cố suy thận cấp, từ đó góp is associated with increases in morbidity and mortality. phần giảm tử vong cho bệnh nhân. Although the link between elevated uric acid and cardiovascular disease events, causing impaird kidney Acid uric huyết thanh là một xét nghiệm cận function had been recognized, the relationship of lâm sàng đơn giản, dễ thực hiện và đã được serum uric acid with contrast-induced acute kidney chứng minh có vai trò tiên lượng trong các bệnh injury has not well studied or little is known so far, lý tim mạch do xơ vữa. Tình trạng tăng acid uric particularly Vietnam. Objective: To investigate the huyết thanh có thể gây ra một số tác động bất predictive role of serum uric acid (SUA) levels lợi như làm rối loạn chức năng nội mạc, tăng measured in the emergency department (ED) to monitor contrast-induced nephropathy (CIN) and stress oxy hóa, tăng kết tập tiểu cầu, rối loạn correlation with severity of nephropathy in patients tính tự điều hòa của các mạch máu ở cầu thận, undergoing primary percutaneous coronary từ đó dẫn đến rối loạn chức năng và làm tổn intervention. Methods: A cross-sectional study. thương thận[3]. Đặc biệt nếu bệnh nhân có tình Results: Of the total of 135 patients undergoing trạng suy giảm chức năng thận trước đó hoặc percuteneous coronary intervention, contrast-indcued acute kidney injury observed in 13.3% (n = 18). 88 tiếp xúc cùng lúc với chất gây độc thận khác như subjects (65.2%) of the study population were các loại thuốc cản quang thì tình trạng tổn hyperuricemic. Mean serum uric acid was 7.3 ± 2.1 thương thận có thể nặng nề hơn nhiều. mg/dL. Serum uric acid levels were not significantly Như vậy, đánh giá vai trò tiên đoán của nồng higher in the contrast-induced acute kidney injury (+) độ acid uric huyết thanh cho tổn thương thận group compared with the contrast-induced acute kidney injury (−) group (7.8 ± 2.5 mg/dL so với 7.2 ± cấp do thuốc cản quang, cũng như mối liên quan 2.0 mg/dL, respectively; p = 0.32). Univariate analysis của nó với mức độ nặng của tổn thận thận cấp, show that the serum uric acid was not a predictor of đặc biệt trên đối tượng nguy cơ cao như đã có contrast-induced acute kidney injury (OR 1,125, Cl chức năng thận giảm từ trước là quan trọng 95% 0.89 – 1.42; p = 0.3328). The cutoff value for trong thực hành lâm sàng. Để đưa ra chiến lược serum uric acid was 9.1 mg/dL for the prediction of phòng ngừa và kiểm soát kịp thời các yếu tố contrast-induced acute kidney injury (area under the curve 0.561; p = 0.45, sensitivity 33.3%; specificity nguy cơ tác động có thể gặp để giảm tối đa tỉ lệ 87.2%) in the population. Conclusion: The study bệnh nhân bị tổn thương thận cấp do thuốc cản revealed that among patients with reduced glomerular quang. Trên thế giới, đã có các nghiên cứu báo filtration rate undergoing coronary angiography or cáo về mối liên quan giữa nồng đồ acid uric percutaneous interventions elevated uric acid level is huyết thanh và tổn thương thận cấp do thuốc no significant associated with an increased risk of contrast-induced acute kidney injury. cản quang, với các kết quả chưa đồng nhất Keywords: Acid uric, acute kidney injury, contrast [4],[5],[6]. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá khả năng tiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán của nồng độ acid uric huyết thanh và mối Chụp và can thiệp mạch vành cấp cứu hoặc liên hệ giữa tình trạng tăng acid uric huyết thanh chương trình là một trong những biện pháp quan với tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở trọng trong điều trị tái tưới máu ở bệnh nhân có bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm được chụp bệnh tim thiếu máu cục bộ cấp hoặc mạn tính, mạch vành cản quang. giúp giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân. Thuốc cản quang được sử dụng trong quá trình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chụp mạch vành là một trong ba nguyên nhân Đối tượng nghiên cứu. Đây là nghiên cứu phổ biến gây tổn thương thận cấp ở bệnh nhân quan sát cắt ngang mô tả được tiến hành tại nội trú bên cạnh nguyên nhân tụt huyết áp và bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 2017 đến phẫu thuật[1]. Bệnh nhân trải qua chụp mạch tháng 05 năm 2018. Nghiên cứu được tiến hành vành cản quang sẽ tăng nguy cơ bị tổn thương với sự chấp thuận của Hội đồng Đạo Đức trong thận cấp sau chụp mạch vành cản quang khi có nghiên cứu Y Sinh Học tại đại học Y Dược Thành các yếu tố nguy cơ sau: tụt huyết áp, suy tim phố Hồ Chí Minh. sung huyết nặng, chức năng thận suy giảm, lớn Tiêu chuẩn nhận vào: Nghiên cứu chọn tất tuổi, thiếu máu và lượng thuốc cản quang lớn. Ở cả bệnh nhân được can thiệp động mạch vành những bệnh nhân xuất hiện suy thận và yêu cầu qua da có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2 da trong phải lọc máu sau chụp mạch vành cản quang vòng 24 giờ trước chụp mạch vành. Bệnh nhân qua da có tử suất nội viện lên đến 40%[2]. Có trong nghiên cứu được chọn lựa liên tiếp. nhiều mô hình được đưa ra để tiên đoán các yếu Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang được tố nguy cơ làm xuất hiện suy thận cấp sau chụp điều trị thay thế thận (lọc màng bụng và thận mạch vành cản quang để từ đó giảm, ngăn ngừa nhân tạo); hoặc bệnh nhân có sử dụng thuốc cản quang đường tĩnh mạch hoặc động mạch 63
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 trong vòng 7 ngày trước chụp mạch vành; hoặc nồng độ ≥ 7 mg/dL ở nam và ≥ 6 mg/dL ở bệnh nhân sau chụp - can thiệp động mạch vành nữ[7]. tử vong trước khi có đủ xét nghiệm creatinine Xử lý thống kê: Dữ liệu được nhập và xử trí sau thủ thuật. bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được Xét nghiệm. Xét nghiệm công thức máu và trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các xét nghiệm thường qui khác được thực hiện biến danh định được trình bày dưới dạng phần trước khi chụp động mạch vành. Riêng với trăm. Dùng phép kiểm t-test cho biến liên tục và creatinine máu được xét nghiệm lần 1 lúc nhập chi bình phương (hoặc chính xác Fisher) cho biến viện hoặc trong vòng 24 giờ trước thủ thuật (từ phân loại khi so sánh 2 nhóm. Phân tích hồi qui giá trị creatinine máu lần 1, tính được eGFR logistic đơn biến để xác định khả năng tiên đoán trước thủ thuật theo công thức MDRD, tất cả của nồng độ acid uric huyết thanh cho tổn bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được thương thận cấp sau chụp mạch vành cản phỏng vấn và thăm khám trực tiếp về tiền căn, quang. Dùng phân tích ROC để xác định ngưỡng triệu chứng cơ năng, triệu chứng lâm sàng có nồng độ acid uric huyết thanh tiên đoán tổn trong bảng thu thập số liệu); lần 2 tại thời điểm thương thận cấp do thuốc cản quang. Các phép 48 giờ sau; và lần 3 tại thời điểm 72 giờ sau thủ kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. thuật can thiệp động mạch vành. Nếu có tổn thương thận sau can thiệp động mạch vành, xét III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiệm lại creatinine máu mỗi ngày cho đến khi Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu chức năng thận phục hồi hoặc đến khi bệnh thập 135 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào nhân xuất viện. Đồng thời, nồng độ acid uric nghiên cứu. Giá trị trung bình của acid uric huyết huyết thanh sẽ được đánh giá cùng lúc với lần thanh trong nghiên cứu là 7,3 ± 2,1 mg/dL. Độ thử creatinine thứ 1. lọc cầu thận ước đoán trung bình lúc nhập viện Dự hậu của nghiên cứu là tình trạng tổn là 47,5 ± 7,6 mL/phút/1,73 m2 da. Tuổi trung thương thận cấp do thuốc cản quang trong thời bình của dân số nghiên cứu là 68,9 ± 9,9 và có tỉ gian theo dõi nội viện. Tổn thương thận cấp do lệ giới nam chiếm ưu thế 52,6%. Có 88 bệnh thuốc cản quang được định nghĩa khi có tăng nhân (65,2%) có tình trạng tăng acid uric huyết creatinine huyết thanh ≥ 0,3 mg/dL trong vòng thanh và 47 bệnh nhân (34,8%) có nồng độ acid 48 giờ (khi creatinine huyết thanh ≤ 2 mg/dL); uric huyết thanh trong giới hạn bình thường của và tăng creatinine huyết thanh ≥ 1,5 lần so với dân số chung. Trong thời gian theo dõi nội viện, giá trị nền trong vòng 7 ngày hoặc thể tích nước có 18 bệnh nhân được ghi nhận tổn thương thận tiểu < 0,5 mL/kg/giờ trong 6 giờ (khi creatinine cấp do thuốc cản quang, chiếm 13,3% số trường huyết thanh > 2 mg/dL) [2]. Bệnh nhân trong hợp. Bảng 1 trình bày đặc điểm lâm sàng, cận nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: Nhóm tăng lâm sàng của dân số nghiên cứu theo tình trạng acid uric huyết thanh và nhóm không tăng acid tăng acid uric huyết thanh. uric huyết thanh. Tăng acid uric huyết thanh khi Bảng 1. Đặc điểm chung trong dân số theo nhóm tăng và không tăng acid uric huyết thanh Chung Nhóm tăng Nhóm không Giá trị Biến số (N = 135) (N = 88) tăng (N = 47) p Giới nam, n (%) 71 (52,6) 51 (58,0) 20 (42,6) 0,08 Tuổi, năm 68,9 ± 9,9 70,4 ± 10,9 68,1 ± 9,2 0,20 HA tâm thu, mmHg 121,1 ± 23,2 121,5 ± 20,4 120,3 27,9 0,78 HA tâm trương, mmHg 72,2 ± 12,4 72,8 ± 10,7 71,1 ± 15,1 0,45 BMI, Kg/m2 23,9 ± 2,9 24,1 ± 2,8 23,5 ± 2,9 0,22 Đường huyết lúc nhập viện 145,9 ± 72,8 143,0 ± 66,5 151,3 ± 84,0 0,53 Hemoglobin, G/L 125,8 ± 22,6 126,2 ± 19,0 125,0 ± 28,3 0,78 BUN lúc nhập viện 20,0 ± 9,1 21,8 ± 9,9 16,6 ± 6,2 0,002 Creatinine lúc nhập viện 1,35 ± 0,35 1,41 ± 0,40 1,25 ± 0,20 0,01 Cretinine 24 giờ sau thủ thuật 1,25 ± 0,37 1,32 ± 0,42 1,12 ± 0,22 0,003 Creatinine 48 giờ sau thủ thuật 1,33 ± 0,41 1,39 ± 0,45 1,18 ± 0,25 0,04 eGFR lúc nhập viện 47,5 ± 7,6 46,5 ± 8,1 49,5 ± 6,0 0,03 LDL-C, mg/dL 114,1 ± 52,1 120,3 ± 58,0 102,5 ± 36,4 0,06 HDL-C, mg/dL 35,5 ± 12,4 35,4 ± 13,4 35,6 ± 10,3 0,95 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Triglyceride, mg/dL 160,0 ± 127,5 170,2 ± 139,7 140,8 ± 99,3 0,20 Phân suất tống máu, % 52,8 ± 14,3 52,2 ± 14,6 54,1 ± 16,7 0,46 Acid uric huyết thanh, mg/dL 7,3 ± 2,1 8,4 ± 1,6 5,3 ± 1,1 0,000 Nhóm bệnh nhân có tăng và không tăng acid giữa 2 nhóm về nồng độ acid uric huyết thanh uric không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nồng độ lần lượt là 8,4 ± 1,6 và 5,3 ± 1,1 về các đặc điểm tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể mg/dL (p = 0,000). cũng như ở các chỉ số trong bilan lipid máu. Về Trên nhóm bệnh tổn thương thận cấp, tỉ lệ các biến số liên quan đến chức năng thận như bệnh nhân tăng acid uric huyết thanh gấp 3 lần chỉ số BUN, creatinine thời điểm nhập viện, 24 so với nhóm không có tăng acid uric. Đối với giờ, 48 giờ sau thủ thuật và mức lọc cầu thận nhóm không có tổn thương thận cấp, nhóm tăng ban đầu lúc nhập viện, chúng tôi ghi nhận có sự acid uric huyết thanh gấp khoảng 2 lần nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tăng không tăng acid uric huyết thanh, sự khác biệt và không tăng acid uric huyết thanh (Bảng 1). về tỉ lệ giữa 2 nhóm này không có sự khác biệt Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa thông kế có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2. Phân bố tỉ lệ bệnh nhân theo tình trạng rối loạn acid uric huyết thanh và tổn thương thận cấp do thuốc cản quang Chung Tổn thương thận Không tổn thương Giá trị N = 138 cấp N = 18 thận cấp N = 117 p Tăng acid uric 88 (65,2%) 13 (72,2%) 75 (64,1%) 0,501 Không tăng acid uric 47 (34,8%) 5 (27,8%) 42 (39,5%) Khi phân tích hồi qui tuyến tính đơn biến, chúng tôi nhận thấy acid uric huyết thanh có tỉ số số chênh OR = 1,13, KTC 95% = 0,89 – 1,42 (p = 0,3328) cho tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang. Nồng độ acid uric huyết thanh không có sự khác biệt có nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân có tổn thương thận cấp và không tổn thương thận cấp sau chụp mạch vành cản quang, giá trị acid uric huyết thanh lần lượt là 7,8 ± 2,5 so với 7,2 ± 2,0; p = 0,32 (Hình 1). Hình 2. Đường cong ROC tiên đoán tổn thương thận cấp của acid uric huyết thanh IV. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 135 bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm, chúng tôi thấy tỉ lệ bệnh nhân tổn thương thận cấp do thuốc cản quang là 13,3%. Có 88 bệnh nhân (65,2%) có tình trạng tăng acid uric huyết thanh. Nồng độ acid uric huyết thanh Hình 1. Phân bố nồng độ acid uric huyết thanh không có sự khác nhau giữa 2 nhóm bệnh nhân theo nhóm tổn thương thận cấp có và không tổn thương thận cấp sau chụp mạch Giá trị của nồng độ acid uric huyết thanh vành cản quang với tỉ số số chênh là 1,13. Nồng được ghi nhận bằng phân tích diện tích dưới độ acid uric huyết thanh có khả năng tiên đoán đường cong cho tiên đoán tổn thương thận cấp kém cho tình trạng tổn thương thận cấp với diện do thuốc cản quang là 9,1 mg/dL. Khi đó diện tích dưới đường cong khá thấp với AUC = 0,56. tích dưới đường cong là 0,56 với khoảng tin cậy Về mặt sinh lý bệnh, tình trạng tăng acid uric 95%: 0,47 – 0,65 (p = 0,45). Độ nhạy của giá trị huyết thanh có khả năng gây rối loạn chức năng nồng độ acid uric huyết thanh cho chẩn đoán tổn nội mạch, rối loạn điều hòa mạch máu thận, gia thương thận cấp do thuốc cản quang có độ nhạy tăng tình trạng stress oxi hóa, cũng như acid uric là 33,3% và độ đặc hiệu 87,2% (Hình 2). làm góp phần hình thành sỏi thận, những cơ chế 65
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 này góp phần dẫn đến tình trạng tổn thương 1,93). Diện tích dưới đường cong của nồng độ thận cấp, đặc biệt trên bệnh nhân có tình trạng acid uric trong nghiên cứu chúng tôi có giá trị giảm chức năng thận từ trước[7]. Mối quan hệ tiên lượng kém cho tổn thương thận cấp. giữa tăng acid uric huyết thanh và suy thận giúp Saritemur và cộng sự báo cáo diện tích dưới hiểu rõ hơn về cơ chế liên quan giữa nồng độ đường cong này là 0,685 với p < 0,001. Mặc dù, acid uric huyết thanh và tổn thương thận cấp do nồng độ acid uric huyết thanh có khả năng tiên thuốc cản quang. Dân số trong nghiên cứu của đoán kém tình trạng tổng thương thận cấp sau chúng tôi có độ lọc cầu thận trung bình 47,5 ± chụp mạch vành, nhưng tình trạng tăng acid uric 7,6 mL/phút/1,73 m2 da (< 60 mL/phút), đây là huyết thanh cũng có ảnh hưởng đến sự dao đối tượng nguy cơ dễ xảy ra tổn thương thận động các thông số liên quan chức năng thận như cấp do thuốc cản quang. Trong nghiên cứu, tỉ lệ nồng độ creatinine ở thời điểm 24 giờ, 48 giờ bệnh nhân có tình trạng tổn thương thận cấp là sau chụp mạch vành cản quang. 13,3% tương đồng với các tác giả khác trên thế Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang mô giới. Tỷ lệ này theo Parkfetrat[5] là 15,5% (cỡ tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu mẫu 290), Okino[4] là 6,4% (cỡ mẫu 190), như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm Saritemur[6] là 12,5% (cỡ mẫu 744) và ảnh hưởng đến nồng độ acid uric huyết thanh. Barbier[8] là 12,9% (cỡ mẫu 1950). Cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, tình trạng chụp Nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên mạch vành cấp cứu hay chương trình có khả cứu của chúng tôi là 7,3 ± 2,1 mg/dL, cao hơn so năng ảnh hưởng đến chức năng thận do khả với các tác giả khác trên thế giới khi nghiên cứu năng chuẩn bị tối ưu để giảm yếu tố nguy cơ gây trên đối tượng dân số châu Á (Trung Quốc, Iran, tổn thương thận cấp liên quan thuốc cản quang. Thổ Nhĩ Kỳ) cũng như dân số Châu Âu (Italia). Ở Do đó, cần tiến hành những nghiên cứu tiếp nhóm bệnh nhân có và không có tổn thương thận theo với cỡ mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên cấp nồng độ acid uric huyết thanh lần lượt là 7,8 đối tượng bệnh nhân đồng nhất để khẳng định và 7,2 mg/dL (Hình 1). Nghiên cứu trên đối mối liên quan và khả năng tiên đoán của nồng tượng dân số Trung Quốc, Okino[4] và cộng sự độ acid uric huyết thanh cho tình trạng tổn ghi nhận giá trị acid uric huyết thanh lần lượt là thương thận cấp sau chụp mạch vành cản quang 7,3 và 6,6 mg/dL; theo Saritemur[6] và cộng sự với quá trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn. nghiên cứu trên bệnh nhân Thổ Nhĩ Kỳ là 6,09 và 4,89 mg/dL và theo Barbier[8] và cộng sự nghiên V. KẾT LUẬN cứu trên bệnh nhân Italia là 6,60 và 6,30 mg/dL. Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận nồng độ Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đều có tổn acid uric huyết thanh không có sự khác biệt giữa thương thận cấp sau chụp mạch vành cản quang nhóm có và không có tổn thương thận cấp. Nồng có nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn nhóm độ acid uric huyết thanh không có khả năng tiên không có tổn thương. Tuy nhiên nồng độ trong đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có thể do dân bệnh nhân có chức năng thận giảm được chụp số trong nghiên cứu của chúng tôi có độ lọc cầu mạch vành cản quang. Tỷ lệ bệnh nhân có tình thận giảm < 60mL/phút/1,73 m2 da. Suy thận là tăng acid uric huyết thanh cao mắc tổn thương một trong nguyên nhân làm tăng nồng độ acid thận cao hơn so với bệnh nhân không tăng acid uric huyết thanh[3]. Okino[4] và cộng sự cũng uirc, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. chọn vào nghiên cứu những bệnh nhân có độ lọc cầu thận < 60mL/phút/1,73m2 da, đều này cũng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kim KS, Kim K, Hwang SS, et al. Risk stratification giải thích lý do nồng độ acid uric huyết thanh nomogram for nephropathy after abdominal contrast- trong nghiên cứu của tác giả này cao. enhanced computed tomography. Am J Emerg Med. Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận sự 2011;29(4):412-417. khác biệt về nồng độ acid uric huyết thanh ở 2. Khwaja A. KDIGO clinical practice guidelines for acute kidney injury. Nephron Clin Pract. nhóm bệnh nhân có tổn thương thận cấp hay 2012;120(4):c179-184. không có tổn thương. Kết quả này tương tự như 3. Filiopoulos V, Hadjiyannakos D, Vlassopoulos kết quả của Parkfetrat[5](2010) và Okino[4] D. New insights into uric acid effects on the (2010). Tuy nhiên, Saritemur[6] (2014) và progression and prognosis of chronic kidney disease. Ren Fail. 2012;34(4):510-520. Barbier[8] (2015) ghi nhận có sự khác biệt có ý 4. Okino S, Fukuzawa S, Inagaki M, et al. nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Theo Saritemur, Hyperuricemia as a risk factor for progressive renal nồng độ acid uric huyết thanh có tỉ số số chênh insufficiency after coronary intervention in patients cho tiên đoán tổn thương thận cấp là 1,32 (1,10 with chronic kidney disease. Cardiovasc Interv – 1,60), còn Barbier thì giá trị này là 1,42 (1,04 – Ther. 2010;25(2):105-111. 66
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm Advance với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
8 p | 66 | 4
-
Nồng độ hs-CRP, Fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Quân y 110
6 p | 18 | 3
-
Mối liên quan giữa nồng độ hs CRP huyết thanh và hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 12 | 2
-
Mối liên quan giữa nồng độ sắt huyết thanh, ferritin với bệnh lý đái tháo đường thai kỳ
6 p | 26 | 1
-
Nồng độ acid uric máu trên bệnh nhân bị bệnh thận mạn tại Bệnh viện C thành phố Đà Nẵng
5 p | 22 | 1
-
Mối liên quan giữa nồng độ triglycerid huyết tương với các biến chứng và mức độ nặng của viêm tụy cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 1
-
Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và bilan lipid máu ở bệnh nhân việt nam bị nhồi máu cơ tim cấp
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn