
Mối liên quan giữa các hội chứng bệnh y học cổ truyền và giai đoạn bệnh, mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD trên người bệnh viêm da cơ địa
lượt xem 1
download

Bài viết khảo sát mối liên quan giữa các hội chứng bệnh Y học cổ truyền và giai đoạn bệnh, mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD trên người bệnh Viêm da cơ địa. Đưa ra kết luận: Có mối liên quan giữa các giai đoạn bệnh theo Y học hiện đại và các hội chứng bệnh Y học cổ truyền trên người bệnh Viêm da cơ địa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa các hội chứng bệnh y học cổ truyền và giai đoạn bệnh, mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD trên người bệnh viêm da cơ địa
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC HỘI CHỨNG BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ GIAI ĐOẠN BỆNH, MỨC ĐỘ BỆNH THEO THANG ĐIỂM SCORAD TRÊN NGƯỜI BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA Nguyễn Thị Thùy Dung1 , Ngô Thị Bạch Yến1 , Trần Thu Nga1 TÓM TẮT 2 địa có mức độ bệnh trung bình chiếm 49%, mức Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các độ nặng chiếm 33%, mức độ nhẹ chiếm 18%. hội chứng bệnh Y học cổ truyền và giai đoạn Mối liên quan giữa mức độ bệnh theo thang điểm bệnh, mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD SCORAD với chẩn đoán các hội chứng bệnh Y trên người bệnh Viêm da cơ địa. Đối tượng và học cổ truyền (phong nhiệt, thấp nhiệt, phong phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt huyết táo) trên người bệnh Viêm da cơ địa là sự ngang phân tích được tiến hành trên tất cả người khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). bệnh Viêm da cơ địa đến khám và điều trị tại Kết luận: Có mối liên quan giữa các giai đoạn khoa Khám bệnh – Bệnh viện Y học cổ truyền bệnh theo Y học hiện đại và các hội chứng bệnh TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng Y học cổ truyền trên người bệnh Viêm da cơ địa. 01/2023 đến tháng 05/2023 được khảo sát thông Trong đó, người bệnh ở giai đoạn bán cấp phần qua bảng câu hỏi. Kết quả: Trong thời gian lớn là có hội chứng Phong nhiệt và giai đoạn mạn nghiên cứu, 51 người bệnh Viêm da cơ địa đến tính đa số được chẩn đoán Phong huyết táo. Tuy khám được chẩn đoán hội chứng Phong huyết táo nhiên, không thấy mối liên quan giữa các hội (chiếm tỷ lệ 63%), Phong nhiệt (27%) và Thấp chứng Y học cổ truyền và mức độ bệnh theo nhiệt (10%). Về giai đoạn bệnh, có 12% người thang điểm SCORAD trên người bệnh Viêm da bệnh đến khám ở giai đoạn cấp tính, 23% ở giai cơ địa. đoạn bán cấp và 65% ở giai đoạn mạn tính. Từ khóa: Viêm da cơ địa, thang điểm Trong đó, ở giai đoạn bán cấp phần lớn người SCORAD, hội chứng bệnh YHCT. bệnh là có hội chứng Phong nhiệt (75%) và ở giai đoạn mạn tính đa số được chẩn đoán Phong SUMMARY huyết táo (91%). Có sự khác biệt có ý nghĩa THE RELATIONSHIP BETWEEN thống kê (p < 0,05) về mối liên quan giữa các TRADITIONAL MEDICAL giai đoạn bệnh của VDCĐ theo Y học hiện đại và SYDROLOGY AND DISEASE STAGES, các hội chứng bệnh Y học cổ truyền. Dựa trên DISEASE SEVERE ACCORDING TO thang điểm SCORAD, người bệnh Viêm da cơ THE SCORAD SCORE IN ATOPIC DERMATITIS PATIENTS Objectives: Survey the correlation between 1 Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược Thành the syndromes of traditional medicine with phố Hồ Chí Minh disease stages, disease severity according to the Chịu trách nhiệm chính: Trần Thu Nga SCORAD scale in atopic dermatitis patients. Email: ttnga@ump.edu.vn Subjects and Methods: A cross – sectional Ngày nhận bài: 28.6.2024 study with analysis was conducted on all patients Ngày phản biện khoa học: 1.7.2024 with Atopic dermatitis who presented for Ngày duyệt bài: 2.8.2024 16
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 examination and treatment at the Outpatient thương sẩn mảng hồng ban, mụn nước, ngứa Department of Ho Chi Minh City Traditional dữ dội, bề mặt sang thương rỉ dịch, đóng Medicine Hospital between January 2023 and mài, có thể có những vết cào gãi hay lichen May 2023. Data was collected through hóa do thường xuyên cào gãi. Bệnh gây ảnh questionnaires. Results: During the research hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, các period, 51 patients with Atopic dermatitis who hoạt động xã hội, công việc cũng như tài came to the hospital were diagnosed with 63% of chính của người bệnh và gia đình. Do đó, the syndrome of Blood deficiency and Wind- việc nâng cao các phương pháp chẩn đoán, dryness, Wind-heat (27%), and Phlegm-heat đánh giá đúng mức độ của bệnh để điều trị (10%). Regarding the disease stage, 12% of hợp lý rất được quan tâm. Trong đó, thang patients came for examination in the acute stage, điểm SCORAD là thang điểm đánh giá mức 23% in the subacute stage, and 65% in the độ nghiêm trọng của bệnh thông qua các chronic stage. Of these, most patients in the triệu chứng chủ quan được sử dụng phổ biến subacute phase have Wind-heat syndrome (75%), nhất trong Viêm da cơ địa [7]. and in the chronic phase, the majority are Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy việc diagnosed with Blood deficiency and Wind- kết hợp các phương pháp Y học cổ truyền dryness Syndrome (91%). Using the SCORAD (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) trong scale, the severity of atopic dermatitis in these việc điều trị Viêm da cơ địa mang lại hiệu patients was categorized as follows: moderate quả đáng kể, giảm diện tích tổn thương và (49%), severe (33%), and mild (18%). mức độ ngứa, đồng thời cải thiện chất lượng Conclusions: There is a relationship between the cuộc sống cho người bệnh. Trong YHCT, stages of the disease according to Modern việc chẩn đoán và điều trị bệnh được cá thể Medicine and the syndromes of Traditional hóa thông qua quá trình chẩn đoán hội chứng Medicine in Atopic Dermatitis patients. In that, most patients in the subacute stage have Wind- bệnh, trước khi đưa ra pháp trị phù hợp cho Heat syndrome, and in the chronic stage, the người bệnh. Do đó, chẩn đoán sớm và chính majority are diagnosed with Wind-Blood xác hội chứng bệnh YHCT đóng vai trò quan Dryness. However, no significant association trọng. Bên cạnh đó, kết hợp với đánh giá was found between Traditional Medicine mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD sẽ syndromes and disease severity as measured by giúp việc điều trị YHHĐ và YHCT được rõ the SCORAD scale in these patients. ràng, chính xác hơn, góp phần nâng cao hiệu Keywords: Atopic dermatitis, SCORAD quả điều trị. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên score, Syndrome of traditional medicine cứu nào chỉ ra mối liên quan giữa các hội chứng bệnh YHCT với mức độ bệnh theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ thang điểm SCORAD trên người bệnh Viêm Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis) là da cơ địa. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên một bệnh lý da viêm mạn tính thường hay tái cứu này để đánh giá mối liên quan giữa các phát, với triệu chứng ngứa dữ dội, gặp ở mọi hội chứng bệnh YHCT với giai đoạn bệnh và lứa tuổi. Theo thống kê tại các nước phát mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD trên triển, Viêm da cơ địa chiếm 30% ở trẻ em và 10% ở người lớn. Bệnh đặc trưng bởi sang người bệnh Viêm da cơ địa. 17
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Mức độ tổn thương (B): Dựa trên tổng 2.1. Đối tượng nghiên cứu điểm của 6 triệu chứng hồng ban, phù/sẩn, 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu tiết dịch/mài, xước da, liken hóa, khô da - Người bệnh được chẩn đoán Viêm da (vùng da thường). Các triệu chứng trên được cơ địa theo tiêu chuẩn Hanifin và Rajka năm tính theo thang điểm từ 0-3 điểm với mức độ 2014, từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia từ không đến nhẹ, vừa, nặng. B có giá trị từ 0 nghiên cứu. đến 18. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Mức độ ngứa và mất ngủ trung bình - Người bệnh có các rối loạn về da khác. trong 3 ngày đêm gần nhất (C): Thang điểm - Người từ chối tham gia hoặc không có 0-10 cho mỗi triệu chứng. C có giá trị từ 0 khả năng hoàn thành 100% bảng câu hỏi. đến 20. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Công thức tính: SCORAD = A/5 + 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 7B/2 + C. Như vậy, SCORAD có giá trị từ 0 cắt ngang phân tích đến 103 điểm 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Tất cả người Mức độ bệnh phân loại dựa theo thang bệnh Viêm da cơ địa đến khám và điều trị tại điểm SCORAD: biến thứ tự, có 3 giá trị: Khoa khám bệnh – Bệnh viện Y học cổ - Nhẹ: SCORAD 50 điểm 05/2023). Hội chứng bệnh YHCT: biến danh định, 2.3. Định nghĩa biến số chẩn đoán dựa vào lý luận YHCT, các triệu Giai đoạn bệnh: biến danh định, gồm 3 chứng sang thương da và ngứa là bắt buộc giá trị: phải có, gồm 3 giá trị: - Giai đoạn cấp: Sẩn mảng hồng ban, - Phong nhiệt (Da hơi đỏ, ngứa, nổi mụn mụn nước, rỉ dịch. nước. Ngứa gãi chảy nước, nhưng ít loét, - Giai đoạn bán cấp: Hồng ban, tróc vảy, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch phù sác). đóng mài. - Thấp nhiệt (Da hồng đỏ, nóng rát, - Giai đoạn mạn tính: Vùng da tổn ngứa. Có mụn nước từng đám, kết vảy. Mụn thương sậm màu hơn, tăng sừng, lichen hóa. nước loét, chảy nước vàng, lầy. Toàn thân Thang điểm SCORAD (Scoring Atopoc chán ăn, mệt mỏi, tiêu bón, tiểu ít sậm màu, Dermatitis): biến định lượng, được tính rêu lưỡi vàng nhày, mạch hoạt sác). thông qua 3 yếu tố - Phong huyết táo (Da dày, khô, thô sần, - Độ lan rộng của tổn thương (A): Đánh sạm nhạt. Có mụn nước, hay xuất hiện ở đầu, giá phần trăm (%) diện tích tổn thương dựa mặt, cổ chân, khuỷu tay, đầu gối. Ngứa rất vào quy luật số 9. A có giá trị từ 0 đến 100. nhiều, từng cơn, ngứa tăng vào ban đêm và 18
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lúc nóng. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, YHCT có chứng chỉ hành nghề và ít nhất 5 mạch trầm tế hoặc trầm hoãn). năm kinh nghiệm khám chữa bệnh. Phương pháp tiến hành Bước 3: Chẩn đoán các hội chứng bệnh Bước 1: Phỏng vấn tất cả người bệnh đã YHCT, được thực hiện bởi bác sĩ chuyên được chẩn đoán Viêm da cơ địa và đồng ý khoa YHCT có chứng chỉ hành nghề và ít tham gia nghiên cứu theo phiếu khảo sát. nhất 5 năm kinh nghiệm khám chữa bệnh. Bước 2: Ghi nhận thông tin biến số nền, Bước 4: Xác định mối liên quan giữa các giai đoạn bệnh, thang điểm SCORAD và hội chứng bệnh YHCT thường gặp với mức mức độ bệnh trên đối tượng nghiên cứu, độ bệnh theo thang điểm SCORAD trên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa người bệnh Viêm da cơ địa. Sơ đồ 1. Lưu đồ mô tả quy trình nghiên cứu 2.4. Xử lí số liệu chứng bệnh YHCT và giai đoạn bệnh, mức Phỏng vấn và thu thập thông tin cơ bản, độ bệnh VDCĐ dựa trên thang điểm biến số nghiên cứu của người bệnh bằng SCORAD . Phiếu khảo sát. Nhập dữ liệu bằng phần mềm 2.5. Y đức epidata 3.1. Xử lí số liệu bằng phần mềm Đề tài đã được thông qua Hội đồng đạo Stata 14.0 đức Y sinh học Đại học Y dược TP. HCM Thống kê phân tích: dùng phép kiểm Chi theo quyết định số 11/HĐĐĐ-ĐHYD ngày bình phương (χ2) (hoặc phép kiểm chính xác 09/01/2023. Fisher) để kiểm định mối liên quan giữa hội 19
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh, sau khi khảo Từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2023 với sát thu được kết quả như sau: 51 người bệnh Viêm da cơ địa đến khám và 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu điều trị tại Khoa khám bệnh – Bệnh viện Y Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N = 51) Đặc điểm Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam 15 29% Giới tính Nữ 36 71% Tuổi 48,24 ± 20,22# Công nhân viên chức 13 25% Sinh viên 7 14% Nghề nghiệp Lao động tay chân 10 20% Khác 21 41% Tỉnh 6 12% Nơi cư trú Thành phố 45 88% # Trung bình ± độ lệch chuẩn Trong mẫu nghiên cứu, người bệnh nữ viên chức chiếm 25% và đa số các đối tượng chiếm ưu thế (71%) gấp 2,4 lần so với người sống ở thành phố (88%). bệnh nam. Độ tuổi trung bình là 48,24 ± 3.2. Giai đoạn bệnh, mức độ bệnh 20,22, trong đó tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi, lớn thang điểm SCORAD nhất là 90 tuổi. Tỷ lệ người bệnh công nhân Bảng 2. Giai đoạn bệnh, mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD của bệnh nhân Viêm da cơ địa (N=51) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Cấp tính 6 12% Giai đoạn bệnh Bán cấp 12 23% Mạn tính 33 65% Nhẹ 9 18% Mức độ bệnh theo thang điểm Trung bình 25 49% SCORAD Nặng 17 33% Kết quả nghiên cứu ghi nhận người bệnh Viêm da cơ địa đến khám bệnh phần lớn có mức độ bệnh trung bình theo thang điểm SCORAD (chiếm 49%) và ở giai đoạn mạn tính (chiếm 65%). 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3. Các hội chứng bệnh YHCT Biểu đồ 1. Biểu đồ phân bố các triệu chứng theo YHCT Đa số người bệnh có tính chất ngứa là ngứa rất nhiều, từng cơn, ngứa tăng vào ban đêm và lúc nóng (n=33), ngứa kèm nóng rát (n=16); có da dày, khô, thô sần, sạm nhạt (n=36); không có mụn nước (n=39). Bên cạnh đó, người bệnh có các triệu chứng toàn thân thường gặp là rối loạn giấc ngủ kể cả khi không ngứa (n=25) và có tiểu đêm (n=24). 21
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Biều đồ 2. Biểu đồ phân bố các hội chứng YHCT Người bệnh được chẩn đoán Phong huyết táo chiếm tỷ lệ cao nhất là 63% (n=32), tiếp theo là Phong nhiệt 27% và thấp nhất là Thấp nhiệt (10%). 3.4. Mối liên quan giữa hội chứng bệnh YHCT và mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD Bảng 3. Mối liên quan giữa hội chứng bệnh YHCT và mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD (N=51) Chẩn đoán YHCT Mức độ bệnh Tổng pa Phong nhiệt Thấp nhiệt Phong huyết táo Nhẹ 5 0 4 9 Trung bình 7 p a = 0,062 3 p a = 0,694 15 p a = 0,254 25 0,206 Nặng 2 2 13 17 Tổng 14 5 32 51 a Kiểm định chính xác Fisher Mức độ bệnh theo thang điểm SCORAD địa, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê không liên quan đến việc chẩn đoán YHCT với (p > 0,05). theo các hội chứng bệnh (phong nhiệt, thấp 3.5. Mối liên quan giữa hội chứng bệnh nhiệt, phong huyết táo) trên bệnh Viêm da cơ YHCT và giai đoạn bệnh của VDCĐ theo YHHĐ Bảng 4. Mối liên quan giữa các giai đoạn bệnh của VDCĐ theo YHHĐ và các hội chứng bệnh YHCT (N=51) Chẩn đoán YHCT Giai đoạn bệnh Tổng pa Phong nhiệt Thấp nhiệt Phong huyết táo Cấp tính 3 3 0 6 Bán cấp 9 1 2 12 < 0,001 Mạn tính 2 1 30 33 Tổng 14 5 32 51 a Kiểm định chính xác Fisher 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Có mối liên quan chặt chẽ giữa các giai khác biệt này có thể do những người bệnh đoạn bệnh theo YHHĐ và các hội chứng Y mắc Viêm da cơ địa mạn tính tái phát nhiều học cổ truyền trên bệnh VDCĐ (p < 0,05). lần thường tìm đến các liệu pháp YHCT để Người bệnh VDCĐ giai đoạn bán cấp được hỗ trợ điều trị khi người bệnh đã không hài chẩn đoán Phong nhiệt theo YHCT (75%) lòng với phương pháp điều trị theo YHHĐ. cao hơn so với Thấp nhiệt và Phong huyết 4.2. Tỷ lệ các hội chứng bệnh YHCT táo (25%). Người bệnh VDCĐ giai đoạn mạn Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 3 hội tính được chẩn đoán Phong huyết táo chiếm chứng bệnh theo YHCT, người bệnh thuộc đa số (91%) so với Phong nhiệt và Thấp hội chứng phong huyết táo chiếm nhiều nhất nhiệt (9%). với tỷ lệ 62,75%, tiếp theo là phong nhiệt IV. BÀN LUẬN (27,45%) và thấp nhất là thấp nhiệt với tỷ lệ 4.1. Phân bố giai đoạn bệnh và mức độ 9,8%. Kết quả này gần giống với nghiên cứu bệnh theo thang điểm SCORAD của tác giả Chi Him Sum – một nghiên cứu Trong nghiên cứu này, điểm SCORAD tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp trung bình là 42,80 ± 17,85 tương ứng mức trong bệnh Viêm da cơ địa cho thấy có 5 hội độ bệnh trung bình đến nặng. Trong đó, điểm chứng bệnh YHCT phổ biến nhất là Thấp SCORAD thấp nhất là 11,9 và cao nhất là nhiệt, Tỳ hư tích thấp, Tỳ hư, Huyết hư 81,1, có sự phù hợp với kết quả nghiên cứu phong táo và Phong thấp nhiệt [8]. Kết quả của một số tác giả như Trương Tiểu Vi [3], nghiên cứu các triệu chứng khá tương đồng Đặng Thị Hồng Phượng [2]. Đa số những với y văn nhưng chưa tương đồng với nghiên người bệnh (chiếm 82%) có mức độ trung cứu của Chi Him Sum. Điều này có thể giải bình (49%) đến nặng (33%) đến khám tại thích vì người bệnh đến khám bệnh viện Y Bệnh viện YHCT TP. HCM. Kết quả này học cổ truyền chủ yếu giai đoạn mạn tính, khá tương đồng với các tác giả khác: tác giả Tôn Thị Minh Châu có 94,64% phân loại các giai đoạn cấp tính người bệnh thường mức độ trung bình đến nặng theo thang điểm khám các bệnh viện chuyên khoa YHHĐ nên SCORAD tại Bệnh viện Da liễu TP. HCM các hội chứng Thấp nhiệt, Tỳ hư tích thấp sẽ [1], tác giả Hye Rang On nghiên cứu trên 70 ít gặp hơn. người bệnh Viêm da cơ địa với 81,4% có 4.3. Mối liên quan giữa hội chứng bệnh mức độ bệnh từ trung bình đến nặng. Từ đó YHCT và mức độ bệnh theo thang điểm cho thấy đa số người bệnh đến khám và điều SCORAD trị tại bệnh viện chủ yếu ở mức độ trung bình Mức độ nặng theo thang điểm SCORAD đến nặng [6]. và các hội chứng YHCT trên bệnh Viêm da Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ người cơ địa là 2 biến định tính không liên quan với bệnh trong giai đoạn mạn tính có tỷ lệ cao nhau (p=0,206 > 0,05). Kết quả nghiên cứu nhất (65%) so với giai đoạn bán cấp (23%) không thấy mối liên quan có ý nghĩa thống và giai đoạn cấp (12%). Kết quả này chưa kê giữa từng hội chứng bệnh: phong nhiệt, tương đồng với kết quả của tác giả Trương thấp nhiệt, phong huyết táo và mức độ nặng Tiểu Vi có tỷ lệ người bệnh ở giai đoạn bán theo thang điểm SCORAD trong bệnh Viêm cấp (74,5%) chiếm tỷ lệ cao nhất [3]. Sự 23
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 da cơ địa. Điều này có thể giải thích rằng do bệnh nhanh chóng hơn, nâng cao chất lượng thang điểm SCORAD được tính dựa trên độ cuộc sống cho người bệnh. Ví dụ: Người lan rộng của tổn thương (A), mức độ tổn bệnh ở giai đoạn bán cấp thì có thể định thương (B), mức độ ngứa và mất ngủ trung hướng vào pháp trị khu phong thanh nhiệt, sử bình trong 3 ngày đêm gần nhất (C) để xác dụng các dược liệu có tính mát và giải biểu. định độ nặng của bệnh. Trong khi đó, 3 hội Người bệnh ở giai đoạn mạn tính thì có thể chứng bệnh YHCT là phong nhiệt, thấp hướng đến sử dụng các dược liệu có tác dụng nhiệt, phong huyết táo chẩn đoán chủ yếu bổ huyết, dưỡng âm, sinh tân và các phương dựa vào đặc điểm sang thương của bệnh (B) pháp dưỡng ẩm tự nhiên phục hồi da. Kết và mạch, lưỡi, chưa đánh giá về diện tích tổn quả nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn thương (chiếm 20% điểm SCORAD) cũng người bệnh Viêm da cơ địa đến khám tại cơ như vấn đề về giấc ngủ (chiếm 10% điểm sở khám chữa bệnh YHCT ở giai đoạn mạn SCORAD) nên không thể dùng thang điểm tính và đa số được chẩn đoán Phong huyết SCORAD để tiên đoán ra hội chứng bệnh táo, điều này giúp cho việc xây dựng kế YHCT được. hoạch dự trù các dược liệu, tránh bị động và 4.4. Mối liên quan giữa hội chứng bệnh lãng phí nguồn dược liệu. YHCT và giai đoạn bệnh của VDCĐ theo YHHĐ V. KẾT LUẬN Theo kết quả nghiên cứu, có mối liên Kết quả khảo sát trên 51 người bệnh quan có ý nghĩa thống kê giữa các giai đoạn VDCĐ đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh theo YHHĐ và các hội chứng YHCT bệnh – Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ trong bệnh Viêm da cơ địa. Điều này khá Chí Minh trong thời gian từ 01/2023 đến tương đồng với một số nghiên cứu khác như 05/2023 cho thấy tỷ lệ hội chứng YHCT nghiên cứu của Trịnh Lương, hội chứng bệnh chiếm cao nhất là Phong huyết táo, đa số được phân thành 3 loại là Phong nhiệt, Tỳ hư VDCĐ ở giai đoạn bán cấp và mạn tính với thấp nhiệt và Phong huyết táo, tương ứng với mức độ bệnh trung bình đến nặng. Nghiên các giai đoạn cấp tính, bán cấp tính và mạn cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tính theo thứ tự của YHHĐ [4]. Nghiên cứu các hội chứng YHCT và mức độ bệnh theo của Liu Jiamin và cộng sự cũng cho thấy, thang điểm SCORAD trong bệnh Viêm da cơ chẩn đoán YHCT thường gặp nhất của Viêm địa. Do đó, không thể dùng thang điểm da cơ địa mạn tính là hội chứng bệnh phong SCORAD để tiên đoán ra hội chứng bệnh huyết táo [5]. Biết được mối liên quan giữa YHCT. Có mối liên quan giữa các giai đoạn các giai đoạn bệnh theo YHHĐ và hội chứng bệnh (Cấp – Bán cấp- Mạn tính) theo YHHĐ YHCT giúp cá nhân hóa điều trị và tối ưu và các hội chứng bệnh YHCT trên người hóa hiệu quả điều trị. Bằng cách xác định bệnh Viêm da cơ địa, trong đó người bệnh ở đúng giai đoạn bệnh, các bác sĩ YHCT có thể giai đoạn bán cấp phần lớn là có hội chứng chọn lựa phương pháp điều trị và bài thuốc Phong nhiệt và ở giai đoạn mạn tính đa số phù hợp nhanh hơn, giúp cải thiện tình trạng được chẩn đoán Phong huyết táo. 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO Treatment of Adult Atopic Dermatitis of 1. Tôn Thị Minh Châu, Văn Thế Trung. Kidney Deficiency and Qi Deficiency and Its Nồng độ Interleukin 13 huyết thanh trên Influence on Quality of Life. Chinese bệnh nhân viêm da cơ địa. Đại học Y Dược Pharmaceutical Economics. 2020;15(10):37- TPHCM. Published online 2019. 39. 2. Đặng Thị Hồng Phượng. Đột biến gien 6. On HR, Lee SE, Kim SE, et al. Filaggrin Filaggrin và các yếu tố liên quan trên bệnh Mutation in Korean Patients with Atopic nhân viêm da cơ địa. Đại học Y Dược Dermatitis. Yonsei Med J. 2017;58(2):395- TPHCM. Published online 2018. 400. doi:10.3349/ymj.2017.58.2.395. 3. Trương Tiểu Vi, Nguyễn Tất Thắng, Văn 7. Oranje AP, Glazenburg EJ, Wolkerstorfer Thế Trung. Nồng độ IgE huyết thanh toàn A, et al. Practical issues on interpretation of phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ scoring atopic dermatitis: the SCORAD địa tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí index, objective SCORAD and the three-item Minh. Y học TP Hồ Chí Minh. 2018;22:58- severity score. Br J Dermatol. 2007;157(4): 65. 645-648. doi:10.1111/ j.1365-2133.2007. 4. Li MH, Zheng L. [Professor ZHENG 08112.x Liang’s experience in treatment of eczema 8. Sum CH, Ching J, Zhang H, et al. with Zhuang medicine]. Zhongguo Zhen Jiu. Integrated Chinese and western medicine 2021;41(11):1261-1264. interventions for atopic dermatitis: a doi:10.13703/j.0255-2930.20201025-k0001 systematic review and meta-analysis. Chin 5. Liu Jiamin, Zhongsheng, Wang Xiaohua. Med. 2021;16:101. doi:10.1186/s13020-021- Effect of Bushen Yiqi Recipe in the 00506-2. 25

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Mối liên quan giữa CRT và tình trạng bệnh nhân nhập khoa HSTC-CĐ BV Nhi đồng 1
29 p |
36 |
2
-
Bài giảng Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và tinh dịch đồ
24 p |
18 |
2
-
Mối liên quan giữa Troponin I với tăng huyết áp và các yếu tố của hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2
5 p |
4 |
2
-
Mối liên quan giữa các hội chứng tạng phủ theo y học cổ truyền với các triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
7 p |
12 |
2
-
Các yếu tố liên quan đến kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh viêm tụy cấp
11 p |
8 |
2
-
Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh
10 p |
5 |
2
-
Khảo sát mối liên quan giữa tỉ lệ mắc tăng huyết áp với các yếu tố sinh lý của người từ 25 đến 64 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một
6 p |
3 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nhồi máu não ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2024
6 p |
4 |
1
-
Khảo sát mối liên quan giữa tổng lượng dịch tinh thể truyền trong 24 giờ đầu với tỷ lệ tử vong trong viện ở bệnh nhân chấn thương nặng
5 p |
2 |
1
-
Tuổi mãn kinh và mối liên quan với các yếu tố kinh tế xã hội ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý thần kinh trong hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
8 p |
9 |
1
-
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá và các chỉ số đàn hồi động mạch chủ lên bằng siêu âm tim ở nam giới nghiện thuốc lá
6 p |
6 |
1
-
Mối liên quan giữa đa hình SLC2A9 rs6820230 với nguy cơ mắc bệnh gout trên quần thể người Việt Nam
7 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim bằng Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa
8 p |
3 |
0
-
Nghiên cứu một số đặc điểm của hội chứng chuyển hóa tim mạch thận ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
6 p |
3 |
0
-
Mối liên quan giữa acid uric huyết thanh với tăng huyết áp, bệnh thận mạn, và hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2
5 p |
4 |
0
-
Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa viêm da tiết bã và hội chứng chuyển hóa
9 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
