Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút theo bộ câu hỏi SF-36 với các đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng của bệnh gút. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 52 bệnh nhân gút được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015, điều trị nội trú tại khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019. Nghiên cứu tiến cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH GÚT Nguyễn Hoàng Long*, Nguyễn Thị Phương Thủy* TÓM TẮT sống của các bệnh nhân gút có thể bị giảm sút do tình trạng đau khớp cấp tính, những tổn 27 Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút theo bộ câu hỏi SF-36 thương khớp mạn tính và các bệnh lý kết hợp với các đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng của bệnh như tổn thương thận, bệnh tim mạch, hội chứng gút. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chuyển hóa và thoái hóa khớp. Tổng chi phí điều Nghiên cứu gồm 52 bệnh nhân gút được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015, điều trị trị hàng năm của các bệnh nhân gút rất lớn và nội trú tại khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng đặc biệt sẽ tăng lên ở những bệnh nhân gút mạn 7/2018 đến tháng 3/2019. Nghiên cứu tiến cứu. Kết tính. Hiện nay, chất lượng cuộc sống thấp và sự quả và kết luận: Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều suy giảm các hoạt động thể lực của những bệnh đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút gồm nhân gút đã trở thành một vấn đề quan trọng tuổi, số khớp bị sưng đau trong đợt cấp và mức độ trong các nghiên cứu về bệnh gút trên thế giới. đau khớp được đánh giá theo thang điểm VAS. Các bệnh nhân gút chủ yếu có chất lượng cuộc sống ở Sự giảm chất lượng cuộc sống ở những bệnh mức độ trung bình (67,3%) và thấp (32,7%), không nhân gút có thể do các đặc điểm đặc hiệu liên một bệnh nhân nào có chất lượng cuộc sống đạt mức quan bệnh như đau khớp cấp tính dữ dội, độ cao. Sức khỏe thể chất bị ảnh hưởng nhiều hơn thường xuyên bị các đợt gút cấp tính tái phát, sức khỏe tinh thần, trong đó chức năng thể lực và nhiều khớp bị đau, tình trạng đau khớp giữa các cảm giác đau bị ảnh hưởng nhiều nhất. đợt gút cấp tính khi bệnh trở thành mạn tính và Từ khóa: Gút, chất lượng cuộc sống, SF-36, lâm sàng, cận lâm sàng. tổn thương khớp mạn tính do lắng đọng các hạt tophi. Theo kết quả của các nghiên cứu gần đây SUMMARY cho thấy, có mối liên quan chặt chẽ giữa chất THE RELATIONSHIP BETWEEN QUALITY lượng cuộc sống của bệnh nhân gút với đặc OF LIFE AND CLINICAL CHARACTERISTICS điểm lâm sàng của bệnh (số đợt gút cấp trong OF GOUT một năm, tiền sử bị đau một vài khớp hay nhiều Objective: To examine the correlation between khớp trong các cơn gút cấp, cơn đau khớp cấp quality of life using Short-Form-36 with clinical- tính gần đây), điều trị với colchicin và thuốc hạ subclinical characteristics of gout. Subjects and acid uric máu- allopurinol, các bệnh lý kết hợp methods: The prospective study included 52 gout patients diagnosed according to ACR/EULAR 2015 (đái tháo đường, đột quị, suy thận, cơn đau thắt criteria, treated at Rheumatology Department, Bach ngực, tăng huyết áp, lo lắng, trầm cảm) và các Mai Hospital from July 2018 to March 2019. Result đặc điểm về kinh tế- xã hội (lớn tuổi, giới nữ, and conclusions: The factors that affected the béo phì, uống rượu-bia, tình trạng hôn nhân, quality of life of gout patients including age, number chủng tộc). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên of joints that were swollen and painful during the cứu về các đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng của attacks and the degree of joint pain was evaluated by VAS scale. The gout patients mainly had a moderate bệnh gút cũng như đánh giá hiệu quả của các quality of life (67.3%) and low (32.7%), none of them thuốc hạ acid uric máu. Tuy nhiên, chưa có had a high quality of life. Physical health was affected nhiều nghiên cứu khảo sát về chất lượng cuộc more than mental health, in which physical function sống và các hoạt động thể lực ở bệnh nhân gút. and pain sensation were most affected. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Keywords: Gout, quality of life, SF-36, clinical– mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chất subclinical characteristics. lượng cuộc sống của bệnh nhân gút theo bộ câu I. ĐẶT VẤN ĐỀ hỏi SF-36 với đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng Gút là một bệnh lý khớp viêm hay gặp nhất ở của bệnh gút. người trưởng thành và ảnh hưởng đến khoảng 1,4% dân số trên thế giới [1]. Chất lượng cuộc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 52 bệnh nhân gút được chẩn đoán xác định theo tiêu *Trường đại học Y Hà Nội chuẩn ACR/EULAR 2015, điều trị nội trú tại khoa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2018 đến Email: phuongthuybm@yahoo.com tháng 3/2019. Ngày nhận bài: 20.3.2019 Ngày phản biện khoa học: 24.5.20189 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Tất cả các Ngày duyệt bài: 30.5.2019 bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được phỏng 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 vấn trực tiếp, thăm khám lâm sàng và thu thập cứu có thời gian mắc bệnh trung bình là 10,5 ± thông tin từ hồ sơ bệnh án dựa trên mẫu bệnh 7,0 năm, trong đó BN có thời gian mắc bệnh kéo án nghiên cứu được thiết kế từ trước. dài nhất là 25 năm. Độ tuổi trung bình là 57,4 ± Các đặc điểm lâm sàng gồm: tuổi, giới, chỉ số 11,5 năm, trong đó cao nhất là 88 tuổi và thấp BMI, thời gian mắc bệnh, số đợt viêm khớp cấp nhất là 35 tuổi. trong một năm, triệu chứng đau khớp (số khớp 3.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của đau, vị trí, tính chất đau, mức độ đau theo thang bệnh nhân gút bằng bộ câu hỏi SF-36 điểm VAS), hạt tophi. Tiền sử gồm: chế độ ăn Bảng 3.3: Điểm chất lượng cuộc sống nhiều đạm, uống rượu bia, các bệnh lý kèm theo của nhóm BN gút theo thang điểm SF–36 như bệnh tim mạch, bệnh thận, rối loạn chuyển Lĩnh vực X ± SD (n=52) hóa, sử dụng thuốc gồm các thuốc có nguy cơ Hoạt động thể lực 40,9 ± 25,4 gây tăng acid uric máu (thuốc điều trị lao, lợi Chức năng thể lực 9,1 ± 22,2 tiểu), corticoid, colchicin, thuốc hạ acid uric máu. Cảm giác đau 25,9 ± 16,9 Các đặc điểm cận lâm sàng gồm: acid uric Sức khỏe tổng quát 38,4 ± 12,1 máu, các chỉ số đánh giá mức độ viêm (tốc độ Sức sống 36,9 ± 15,9 máu lắng giờ đầu, nồng độ protein C phản ứng), Hoạt động xã hội 41,3 ± 17,6 chức năng gan- thận, đường máu, các thành Chức năng cảm xúc 34,3 ± 37,4 phần của mỡ máu (cholesterol, triglycerid, HDL- Sức khỏe tâm thần 44,9 ± 17,1 C, LDL-C). Đánh giá chất lượng cuộc sống của Sức khỏe thể chất 24,8 ± 16,4 bệnh nhân gút theo bộ câu hỏi SF-36. Sức khỏe tinh thần 39,3 ± 17,4 Khảo sát mối liên quan giữa chất lượng cuộc CLCS trung bình 35,1 ± 14,7 sống của bệnh nhân gút với các đặc điểm lâm Nhận xét: Điểm CLCS trung bình của nhóm sàng- cận lâm sàng của bệnh. BN nghiên cứu là 35,1 ± 14,7, trong đó chức Xử lý số liệu: Các số liệu đã thu thập được năng thể lực có điểm trung bình thấp nhất (9,1 xử lý bằng phần mềm Stata 14.2. ± 22,2) và sức khỏe tâm thần có điểm trung bình cao nhất (44,9± 17,1). Sức khỏe thể chất bị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ảnh hưởng nhiều hơn sức khỏe tinh thần, trong 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh đó chức năng thể lực và cảm giác đau bị ảnh nhân nghiên cứu hưởng nhiều nhất. Bảng 3.1: Phân bố nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo giới Bảng 3.4. Phân loại chất lượng cuộc sống của nhóm BN nghiên cứu Giới tính Số BN (n) Tỷ lệ % Số bệnh Tỷ lệ Nam 49 94,2 CLCS nhân (n=52) % Nữ 3 5,8 Thấp (< 30) 17 32,7 Tổng 52 100 Trung bình (30-80) 35 67,3 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có Cao (>80) 0 0 nam giới chiếm tỷ lệ 94,2%. Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có Bảng 3.2: Đặc điểm về tuổi và thời gian chất lượng cuộc sống mức độ trung bình chiếm mắc bệnh của nhóm BN nghiên cứu tỷ lệ cao nhất với 67,3%. Không có bệnh nhân Số BN (n) ± SDX nào đạt mức chất lượng cuộc sống cao. Tuổi (năm) 52 57,4 ± 11,5 3.3. Sự liên quan giữa chất lượng cuộc Thời gian mắc sống của bệnh nhân gút với các đặc điểm 52 10,5 ± 7,0 bệnh (năm) lâm sàng- cận lâm sàng của bệnh gút Nhận xét: Các bệnh nhân tham gia nghiên Bảng 6.5. Mối liên quan giữa tuổi và chất lượng cuộc sống của nhóm BN nghiên cứu Nhóm tuổi (N=52) SKTC SKTT CLCS TB
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 chế trong khả năng vận động và thực hiện các 80.00 hoạt động sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân 60.00 [3]. Trong nghiên cứu, các bệnh nhân gút chủ 40.00 yếu có chất lượng cuộc sống ở mức độ trung bình (67,3%) và thấp (32,7%), không một bệnh nhân 20.00 nào có chất lượng cuộc sống đạt mức độ cao. 0.00 0 5 10 sokhopdau 15 20 25 Theo kết quả của các nghiên cứu gần đây clcs Fitted values cho thấy, gần một nửa các bệnh nhân gút bị ảnh Biểu đồ 6.1. Mối tương quan giữa CLCS hưởng chất lượng cuộc sống, đặc biệt là trong với số khớp đau của nhóm BN nghiên cứu các đợt gút cấp. Những đợt sưng đau khớp cấp Nhận xét: Có mối tương quan nghịch biến tính gây cản trở sự vận động, khả năng làm việc giữa chất lượng cuộc sống với số lượng khớp đau và tham gia các hoạt động giải trí trong cuộc của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (r=-0,4, p9mg/dl) có điểm sức khỏe thể chất thấp hơn khi đánh giá theo SF-36 [4]. Khi bệnh nhân không được kiểm soát nồng độ acid uric máu tốt, bệnh sẽ tiến triển và trở thành gút mạn tính. Các tổn thương của gút mạn tính như sỏi thận, viêm thận kẽ, Biểu đồ 6.2. Mối tương quan giữa mức độ suy thận và tình trạng biến dạng khớp cũng gây đau khớp đánh giá theo VAS và chất lượng cuộc ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của người sống của nhóm bệnh nhân nghiên cứu bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chất Nhận xét: Có mối tương quan nghịch biến lượng cuộc sống trung bình của nhóm bệnh giữa chất lượng cuộc sống với mức độ đau khớp nhân nghiên cứu là 35,1 ± 14,7 điểm và chức đánh giá theo thang điểm VAS của nhóm bệnh năng thể lực có điểm trung bình thấp nhất. Sức nhân nghiên cứu (r=-0,49, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 khớp bị sưng đau trong đợt cấp và mức độ đau management in general practice 2000-2005", Ann khớp được đánh giá theo thang điểm VAS. Rheum Dis. 2008;67:960-6. - Các bệnh nhân gút chủ yếu có chất lượng 2. Geletka RC, Scarlett EL (2004), "Severe gout is associated with impaired quality of life and cuộc sống ở mức độ trung bình (67,3%) và thấp functional status", Arthritis Rheum; 50:S340-S341. (32,7%), không một bệnh nhân nào có chất 3. Khanna D, Mansoor A (2008), "The disutility of lượng cuộc sống đạt mức độ cao. chronic gout", Qual Life Res; 17(5):815-822. - Sức khỏe thể chất bị ảnh hưởng nhiều hơn 4. Sundy JD, Schumacher HR (2006), "Quality of sức khỏe tinh thần, trong đó chức năng thể lực life in patients with treatment failure gout", Ann và cảm giác đau bị ảnh hưởng nhiều nhất. Rheum Dis; 65:271. 5. Priyanka C, Edward R (2013), "Health- related TÀI LIỆU THAM KHẢO quality of life in gout: a systematic review", 1. Annermans L, Spaepen E (2008), "Gout in the Rheumatology; 52 (11):2031-2040. UK and Germany: prevalence, comorbidities and KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TRƯỚC VÕNG MẠC VÙNG HOÀNG ĐIỂM NGUYÊN PHÁT Vũ Tuấn Anh* TÓM TẮT 28 người trẻ tuổi – trong lứa tuổi lao động, đe dọa Mục tiêu: nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật suy giảm thị lực trầng trọng và không hồi phục điều trị xuất huyết trước võng mạc vùng hoàng điểm. được, ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt. Diễn biến Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: can thiệp bệnh thường xảy ra đột ngột, bệnh nhân mất thị lâm sàng trên bệnh nhân bị xuất huyết trước võng lực trung tâm một bên. mạc nguyên phát. Kết quả: thời gian mắc bệnh từ 1 Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, thường gặp ngày đến 1 tháng, đều mờ 1 mắt đột ngột, ở người trẻ, 6/6 ca đều phục hồi tốt về chức năng và giải phẫu là bệnh lý võng mạc Valsava, hội chứng Terson. sau phẫu thuật, không để lại di chứng. Kết luận: Một số tác giả cho rằng có liên qua tới bệnh lý xuất huyết trước võng mạc nguyên phát thường xảy giãn mạch máu võng mạc quanh fovea [1], hoặc ra đột ngột ở người trẻ, trên 1 mắt. Phẫu thuật cắt thứ phát do một số bệnh lý mạch máu võng mạc dịch kính điều trị xuất huyết trước võng mạc nguyên gây nên như tắc tĩnh mạch võng mạc, bệnh phát là phương pháp phục hồi thị lực tối ưu. võng mạc do đái tháo đường, phình mạch võng Từ khóa: xuất huyết trước võng mạc, cắt dịch kính mạc, sau khi dùng thuốc chống đông máu, hoặc SUMMARY xuất hiện đột ngột sau chấn thương. RESULTS OF VITRECTOMY FOR TREATMENT Mặc dù nguyên nhân nhiều khi không rõ OF PREMACULAR HAEMORRHAGE ràng, nhưng trên lâm sàng, việc quan trọng vẫn Aims: results of vitrectomy and ILM peeling for phải là giải phóng hết máu đọng. Có nhiều treatment of premacular haemorrhage. Methods: phương pháp điều trị khác nhau, như điều trị nội interventional cases series. Results: all patients have khoa, dùng laser mở màng ngăn trong, tiêm spontaneous and acute onset premacular thuốc tiêu sợi huyết đều bộc lộ nhiều nhược haemorrhage, and surgical timing from 1 day to 1 month. Excellent visual and anatomical recovery điểm, về khả năng phục hồi thị lực, về di chứng occurred in all patients without any complications. của máu đọng kéo dài dẫn tới suy giảm chức Conclusion: vitrectomy is optimal choice for năng thị giác của bệnh nhân. premacular haemorrhage treatment. Phẫu thuật cắt dịch kính qua đường pars Keyword: premacular haemorrhage, vitrectomy plana ngày nay, với trang bị hệ thống cắt dịch I. ĐẶT VẤN ĐỀ kính tốc độ cao và đầu cắt nhỏ (23 G/25G– kỹ Xuất huyết trước võng mạc nguyên phát là thuật cắt dịch kính không khâu) ngày càng được một bệnh lý hiếm gặp, nhưng thường xảy ra ở ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý võng mạc nhờ nhờ các ưu điểm: thời gian phẫu thuật ngắn, không khâu vết mổ nhỏ nên thời *Bệnh viện Mắt Trung Ương gian liền vết mổ nhanh hơn phẫu thuật cắt dịch Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh kính kinh điển với đầu cắt 20 G [2]. Email: vta.oph@gmail.com Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị xuất huyết Ngày nhận bài: 23.3.2019 Ngày phản biện khoa học: 21.5.2019 trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát Ngày duyệt bài: 27.5.2019 là một hướng mới để điều trị bệnh lý này, hiện 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng giấc ngủ và mối liên quan với stress của học sinh trường trung học phổ thông Ngô Quyền, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
7 p | 97 | 8
-
Bài giảng Mối liên quan giữa nâng cao chất lượng quản lý bệnh viện với tự chủ tài chính kinh nghiệm và thực tiễn tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
41 p | 62 | 7
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện và tính đa hình của gen PKLR với tổng đương lượng độc của Polychlorinated dibenzofuran (PCDDs), Polychlorinated dibenzofuran (PCDFs) và PCDD/PCDFs ở người phơi nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất da cam
6 p | 6 | 5
-
Mối liên quan giữa tình trạng nghiện internet và chất lượng giấc ngủ kém ở học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
6 p | 10 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ stress, chất lượng giấc ngủ, chất lượng cuộc sống và sự thay đổi nồng độ FSH, LH, prolactin với kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ nặng bằng isotretinoin
8 p | 4 | 4
-
Chất lượng giấc ngủ và thực hành vệ sinh giấc ngủ của người cao tuổi tại thành phố Hưng Yên năm 2018
7 p | 23 | 4
-
Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và dấu hiệu trầm cảm sau sinh
8 p | 12 | 4
-
Tình trạng sức khỏe răng miệng và mối liên quan với chất lượng cuộc sống của sinh viên Đại học Sài Gòn
9 p | 124 | 4
-
Mối liên quan giữa hình thái phôi nuôi cấy ngày 3 và khả năng hình thành phôI túi, chất lượng phôi túi khi nuôi cấy ngày 5 tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y
7 p | 63 | 4
-
Mối liên quan giữa chất lượng tinh dịch đồ và chỉ số BMI của những nam giới tới khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 26 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ AMH với chất lượng noãn và phôi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 15 | 3
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và một số hội chứng lão khoa trên bệnh nhân Parkinson
5 p | 9 | 2
-
Mối liên hệ giữa chất lượng cuộc sống với gánh nặng chăm sóc và các yếu tố liên quan của người chăm sóc người bệnh ung thư
6 p | 6 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Vinh năm 2020
9 p | 5 | 2
-
Mối liên quan giữa hội chứng nhà kín và môi trường làm việc của nhân viên y tế Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM năm 2017
5 p | 22 | 2
-
Mối liên quan giữa hút thuốc lá với chất lượng tinh trùng nam giới đến khám hiếm muộn tại Bệnh viện Từ Dũ
4 p | 37 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái noãn và chất lượng phôi trong thụ tin trong ống nghiệm
8 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn