TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 255260<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN LÊN MEN SINH TỔNG HỢP <br />
hPDGFBB (HUMAN PLATELETDERIVED GROWTH FACTOR BB) <br />
TÁI TỔ HỢP TỪ CHỦNG Pichia pastoris<br />
<br />
Dương Long Duy, Phạm Minh Vũ, Nguyễn Trí Nhân, <br />
Trần Linh Thước, Đặng Thị Phương Thảo*<br />
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG tp. Hồ Chí Minh, *thaodp@hcmus.edu.vn<br />
<br />
TÓM TẮT: hPDGFBB (human plateletderived growth factor BB) là nhân tố tăng trưởng có <br />
nguồn gốc từ tiều cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình lành hóa vết thương đã được Cục <br />
quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration FDA) chỉ định <br />
điều trị biến chứng lở loét chi ở bệnh nhân đái tháo đường. Với mục tiêu sản xuất lượng lớn <br />
rhPDGFBB nhằm mục đích điều trị bệnh và nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát điều kiện <br />
lên men mẻ bổ sung (fedbatch) trong bồn lên men 1 lít để sản xuất hPDGFBB tái tổ hợp <br />
(rhPDGFBB) từ chủng Pichia pastoris X33::pdgfb tái tổ hợp mang đa bản sao gen mã hóa cho <br />
hPDGFBB. Quá trình lên men mẻ bổ sung được tiến hành qua ba giai đoạn: mẻ glycerol, bổ <br />
sung glycerol và bổ sung methanol (cảm ứng biểu hiện protein mục tiêu). Giai đoạn mẻ và bổ <br />
sung glycerol tiến hành ở điều kiện nhiệt độ 30oC và pH 5,0. Giai đoạn bổ sung methanol nhằm <br />
cảm ứng biểu hiện protein được khảo sát ở hai giá trị nhiệt độ 25oC và 30oC, và ba giá trị pH <br />
3,5; 5,0 và 6,5. Kết quả cho thấy, cảm ứng biểu hiện ở các điều kiện nhiệt độ và pH khác nhau <br />
không ảnh hưởng nhiều đến sức sống của chủng tái tổ hợp. Cảm ứng biểu hiện rhPDGFBB <br />
đạt sản lượng cao nhất, 686,69 mg/l, ở điều kiện nhiệt độ 30 oC và pH 6,5 cao gấp 7,63 lần so <br />
với nuôi cấy lắc.<br />
Từ khóa: Pichia pastoris, bồn lên men 1 lít, lên men mẻ bổ sung, rhPDGFBB <br />
<br />
MỞ ĐẦU X33::pdgfb mang 16 bản sao gen mã hóa cho <br />
PDGFB có khả năng tiết nhân tố PDGFBB ra <br />
Nhân tố tăng trưởng từ tiểu cầu <br />
môi trường nuôi cấy dưới sự cảm ứng của <br />
(Plateletderived growth factor PDGF) là một <br />
methanol. Tuy nhiên, việc khảo sát điều kiện <br />
yếu tố phân bào được sản xuất chủ yếu từ <br />
lên men sinh tổng hợp hPDGFBB bằng các hệ <br />
tiểu cầu và giữ nhiều chức năng trong cơ thể <br />
thống fermentor nhằm hướng đến sản xuất <br />
như tham gia điều hòa quá trình phát sinh và <br />
protein ở quy mô pilot vẫn chưa được tiến <br />
phát triển của cơ quan, hệ thần kinh, đặc biệt <br />
hành. Theo James (2007) [7], quá trình lên men <br />
là thúc đẩy làm lành vết thương [2]. Năm <br />
P. pastoris biểu hiện protein tái tổ hợp ở quy <br />
1997, PDGFBB được tổ chức FDA (Food and <br />
mô pilot có thể được tiến hành theo phương <br />
Drug Administration) cấp phép sử dụng điều <br />
pháp mẻ bổ sung (fedbatch) và cần được <br />
trị chứng loét chân do đái tháo đường [9]. Tại <br />
khảo sát thực nghiệm riêng cho từng loại <br />
Việt Nam, việc điều trị chứng bệnh này rất <br />
protein. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến <br />
tốn kém do nguồn thuốc điều trị phải nhập <br />
hành khảo sát điều kiện nhiệt độ và pH cho <br />
khẩu với giá thành cao. Đồng thời, việc sản <br />
quá trình lên men sinh tổng hợp rhPDGFBB <br />
xuất và ứng dụng PDGF để điều trị chứng loét <br />
của chủng P. pastoris X33::pdgfb bằng hệ <br />
chân do đái tháo đường cũng như phát triển <br />
thống bồn lên men 1 lít. <br />
thành các dược phẩm và mỹ phẩm chưa được <br />
nghiên cứu rộng rãi trong nước. Vương Cát <br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Khánh và nnk. (2014) [4] đã công bố thu nhận <br />
thành công dòng nấm men Pichia pastoris Chủng nấm men tái tổ hợp: chủng nấm <br />
<br />
<br />
255<br />
men tái tổ hợp P. pastoris X33::pdgfb được Anh).<br />
tạo dòng từ chủng hoang dại với kiểu hình Định lượng protein hPDGFBB: nồng độ <br />
Mut+ được cung cấp bởi Bộ môn Công nghệ protein tổng có trong dịch lên men được xác <br />
Sinh học Phân tử & Môi trường, Khoa Sinh định bằng phương pháp Bradford [6]. Phân tích <br />
học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, kết quả điện di trên gel SDSPAGE bằng <br />
ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh [4]. phần mềm ImageJ để xác định lượng hPDGF<br />
Lên men mẻ bổ sung (fedbatch): chủng BB. So sánh lượng hPDGFBB thu được giữa <br />
P. pastoris X33::pdgfblưu trữ ở 80oC được các mẻ và chọn ra điều kiện lên men tốt nhất.<br />
hoạt hóa trong 50 ml môi trường BMGY (cao KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
nấm men 1%, peptone 2%, 100 mM đệm <br />
phosphate pH 6,0) ở 25oC trong 24 giờ, OD 600 Khả năng tăng trưởng của chủng P. <br />
đạt khoảng 2,06,0. Cấy chuyền 50 ml dịch pastoris X33::pdgfb khi lên men ở các điều <br />
hoạt hóa vào bồn lên men 1 lít (LiFlus GX, kiện nhiệt độ và pH khác nhau<br />
Biotron, Hàn Quốc) có chứa 450 ml môi Nhiệt độ và pH của môi trường là hai yếu <br />
trường BSM (1 lít môi trường gồm: 26,7ml tố quan trọng ảnh hưởng lên năng suất tiết <br />
H3PO4 85%, 0,93g CaSO4, 18,2g K2SO4, 14,9g protein của P. pastoris. Việc giảm nhiệt độ <br />
MgSO4.7H2O, 4,13g KOH và 40g glycerol) đã xuống dưới 30oC đã được nhiều báo cáo <br />
bổ sung khoáng vi lượng PTM1 (1 lít gồm: chứng minh có ảnh hưởng tích cực đến việc <br />
6,0g CuSO4.5H2O, 0,08g NaI, 3,0g MnSO4.H2O, sản xuất protein ở P. pastoris, trong đó dãy <br />
0,2g Na2MoO4.2H2O, 0,02g H3BO3, 0,5g CoCl2, nhiệt độ khảo sát thường từ 20oC đến 30oC <br />
20,0 g ZnCl2, 65,0 g FeSO4.7H2O, 0,2g biotin và [1]. P. pastoris có khả năng tăng trưởng ở dãy <br />
5,0 mL H2SO4). Tiến hành lên men mẻ ở điều pH rộng từ 3,0 đến 7,0 và việc thay đổi pH <br />
kiện nhiệt độ 30oC, pH 5,0, DO ≥ 10%, pH không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng <br />
được điều chỉnh bằng NH4OH 25% và H3PO4 trưởng của chúng, tuy nhiên nhiều nghiên cứu <br />
85%. Khi chủng tiêu thụ hết glycerol, glycerol cho thấy việc thay đổi pH môi trường ảnh <br />
50% được bổ sung thêm với tốc độ 18,15 hưởng lớn đến mức độ sản xuất protein và <br />
ml/l/giờ trong 4 giờ. Sau đó, methanol được bổ giảm thiểu tác động của các enzyme protease <br />
sung với tốc độ 3,6 ml/l/giờ trong 5 giờ đầu [8]. Trong nghiên cứu này, quá trình cảm ứng <br />
đến 7,2 ml/l/giờ trong 3 giờ tiếp theo và biểu hiện rhPDGFBB đã được khảo sát tại 2 <br />
chuyển sang 10,9 ml/l/giờ cho đến hết quá điểm nhiệt độ là 25oC và 30oC đồng thời kết <br />
trình lên men nhằm cảm ứng biểu hiện protein hợp 3 giá trị pH môi trường 3,5; 5,0 và 6,5. <br />
mục tiêu. Tiến hành khảo sát điều kiện cảm Đây là các giá trị đã được đề nghị bởi nhà sản <br />
ứng biểu hiện hPDGFBB lần lượt ở nhiệt độ xuất Invitrogen (Mỹ) và được xây dựng dựa <br />
25oC, 30oC kết hợp với các giá trị pH 3,5, 5,0, trên các khảo sát về dãy nhiệt độ và pH cho <br />
6,5. Dịch lên men được thu nhận sau mỗi 4 quá trình sinh trưởng của chủng P. pastoris <br />
giờ, ly tâm thu dịch nổi để tiến hành phân tích. [7]. Dịch lên men được thu nhận sau mỗi 4 giờ <br />
Phân tích sự biểu hiện protein hPDGF sau đó ly tâm để xác định sinh khối tươi <br />
BB bằng SDSPAGE và Western blot: dịch (WCW). Dựa vào đồ thị (hình 1) ta thấy quá <br />
nổi được tiến hành điện di trên gel tricine trình sinh trưởng của nấm men ở các nghiệm <br />
SDSPAGE 10% và chuyển thẩm protein lên thức khác nhau là ổn định và có độ đồng đều. <br />
màng lai HybondTM (Amersham, Anh) để Kết thúc giai đoạn tăng trưởng trên nguồn <br />
thực hiện lai western với kháng thể đa dòng carbon chủ yếu là glycerol thể hiện ở khoảng <br />
kháng hPDGFBB (R&D Systems, Hoa Kỳ) và 2024 giờ đầu, lượng sinh khối tươi ở các mẻ <br />
kháng thể kháng IgG của thỏ cộng hợp với đạt tương đương với khoảng 180210g/l của <br />
horseradish peroxidase HRP (Abcam, Anh). nhà sản xuất Invitrogen đưa ra. Điều này <br />
Hiện phim bằng bộ Kit ECL (Amersham, chứng tỏ việc nhân nhanh lượng sinh khối P. <br />
<br />
<br />
256<br />
pastoris X33::pdgfb để sử dụng cho bước giờ cảm ứng biểu hiện bằng methanol, lượng <br />
cảm ứng biểu hiện tiếp theo đã diễn ra thành sinh khối tươi của các mẻ thu được nằm trong <br />
công. Giai đoạn thứ hai, chủng cần thời gian khoảng 414470g/l. Giá trị này tương đương <br />
để tổng hợp các thành phần cần thiết cho việc với khoảng đề nghị do nhà sản xuất Invitrogen <br />
sử dụng methanol như nguồn carbon duy đề ra (350450 g/l) chứng tỏ quá trình sinh <br />
nhất, do đó hầu như chủng không tăng trưởng trưởng và trạng thái sinh lý của chủng Pichia <br />
thêm. Thời gian đáp ứng đối với methanol còn pastoris X33::pdgfb trong các thí nghiệm của <br />
tùy thuộc vào điều kiện sinh lý của chủng. Sau chúng tôi đã diễn ra bình thường và tương <br />
đó, khi chủng sử dụng methanol là nguồn đồng với chuẩn của nhà sản xuất cũng như <br />
carbon duy nhất, đồng thời promoter AOX1 tương tự một số nghiên cứu sản xuất protein <br />
được kích hoạt, gen mục tiêu được biểu hiện tái tổ hợp khác trên hệ thống P. pastoris [7 , <br />
và tiết protein mục tiêu ra ngoài. Kết thúc 72 10].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Đồ thị lượng sinh khối <br />
tươi theo giờ ở các điều kiện lên <br />
men khác nhau.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Kiểm tra sự biểu hiện rhPDGFBB ở các điều kiện lên men khác nhau (chú thích bên trên <br />
hình) bằng (a) điện di gel tricine SDSPAGE 10%; và (b) lai Western với kháng thể đặc hiệu cho <br />
hPDGFBB. (LMW: Low Molecular Weight, thang trọng lượng phân tử thấp).<br />
<br />
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành không bị tạp nhiễm mặc dù quá trình lên men <br />
quan sát dịch lên men dưới kính hiển vi quang dài ngày và môi trường nuôi cấy không hề bổ <br />
học để xem xét khả năng tạp nhiễm trong quá sung kháng sinh hay các chất kháng nấm. Có <br />
trình lên men. Kết quả cho thấy dịch lên men thể là do môi trường BSM chỉ gồm khoáng, <br />
<br />
257<br />
glycerol và nguồn nitrogen cung cấp cho protein biểu kiến tính toán dựa trên tình tự <br />
chủng tăng trưởng được lấy từ NH4OH dùng amino acid (khoảng 24,5kDa), và tương đương <br />
để điều chỉnh pH trong quá trình nuôi cấy. với trọng lượng các protein rhPDGFBB thu <br />
Mặt khác, ở giai đoạn cảm ứng biểu hiện, được từ các hệ thống biểu hiện khác [3, 5, <br />
methanol là chất độc đối với phần lớn các vi 11]. Ở điều kiện pH 6,5, các protein tạp kích <br />
sinh vật khác, chính vì vậy đã giúp hạn chế thước khoảng 43kDa đến 94kDa giảm đáng <br />
được sự tạp nhiễm. kể, tuy nhiên lên men ở 25oC lại cho nhiều <br />
Kiểm tra sự biểu hiện rhPDGFBB protein tạp dưới 30kDa hơn . Một điểm thú vị <br />
Kết quả điện di gel tricine SDSPAGE đó là vạch protein rhPDGFBB ở pH 3,5 có <br />
10% các mẫu dịch nổi mỗi 12 giờ sau khi cảm kích thước lớn hơn có thể do protein mục tiêu <br />
ứng ở (hình 2a) cho thấy tại vị trí tương ứng bị glycosyl hóa mức độ cao hơn khi lên men ở <br />
với vạch 30kDa của thang chuẩn có xuất hiện pH thấp, làm tăng trọng lượng phân tử. Quá <br />
một vạch protein to và đậm tương ứng với trình glycosyl hóa này cũng góp phần làm thay <br />
trọng lượng biểu kiến của protein hPDGFBB đổi kích thước phân tủ hPDGFBB sản xuất <br />
vào khoảng 25kDa và có sự biểu hiện các bằng hệ thống P. pastoris so với hPDGFBB <br />
protein tạp khác nhau khi thay đổi điều kiện sản xuất từ vi khuẩn như E. coli thường có <br />
pH cảm ứng. Kích thước vạch protein to đậm kích thước nhỏ hơn 30kDa [5]. Tuy nhiên cần <br />
này tuy lớn hơn kích thước biểu kiến của tiến hành thêm các bước phân tích khác để xác <br />
hPDGFBB nhưng lại phù hợp với kết quả định mức độ glycosyl hóa và sự ảnh hưởng lên <br />
của một số nghiên cứu sản xuất rhPDGFBB hoạt tính của protein mục tiêu. Để khẳng định <br />
trên các hệ thống biểu hiện nhân thực khác các vạch protein trên là rhPDGFBB, chúng tôi <br />
như nấm men S. cerevisiae hay nấm ăn tiến hành lai Western với kháng thể đặc hiệu <br />
Pleurotus eryngii [11, 2]. Trong khi đó, điều cho hPDGFBB. Kết quả lai Western (hình 2b) <br />
kiện nhiệt độ dường như không ảnh hưởng cho thấy, trên bảng phim xuất hiện tín hiệu <br />
nhiều tới thành phần tạp. Cụ thể, ở điều kiện dương tính chứng tỏ chúng tôi đã cảm ứng <br />
pH 3,5 và 5,0 đều cho những vạch protein tạp biểu hiện thành công hPDGFBB bằng <br />
phần lớn có kích thước trên 30kDa. Kích phương pháp lên men mật độ cao dưới sự <br />
thước này gần tương đương trọng lượng cảm ứng của methanol.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Đồ thị lượng protein <br />
tiết tổng số theo giờ của các <br />
mẻ lên men trong quá trình cảm <br />
ứng biểu hiện protein mục tiêu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Nồng độ protein tổng số và lượng protein rhPDGFBB có trong dịch lên men sau 72 giờ <br />
<br />
<br />
258<br />
cảm ứng giữa các mẻ<br />
30oC 25oC<br />
Điều kiện lên men<br />
pH 3,5 pH 5,0 pH 6,5 pH 3,5 pH 5,0 pH 6,5<br />
Lượng protein tổng số (mg/l) 1104,4 1174,7 1204,3 583,3 997,3 1319,9<br />
Tỷ lệ hPDGFBB(%) 54,83 48,35 57,02 44,03 44,63 34,12<br />
Lượng hPDGFBB (mg/l) 605,54 567,97 686,69 256,83 446,18 450,35<br />
<br />
Xác định lượng protein hPDGFBB được chế sự tiết protease ra môi trường, làm tăng <br />
tiết ra sản lượng protein mục tiêu [1, 7, 8]. Tuy nhiên <br />
trong trường hợp này, khi lên men ở nhiệt độ <br />
Lượng protein tiết tổng số của các mẻ lên <br />
thấp và pH thấp, lượng protein mục tiêu lại <br />
men tại các thời điểm mỗi 12 giờ sau khi cảm <br />
giảm hẳn so với điều kiện nhiệt độ cao hơn <br />
ứng (hình 3) ở các điều kiện lên men nhiệt độ <br />
và pH cao hơn.<br />
30oC, dường như không có sự khác biệt lớn <br />
giữa các pH cảm ứng khác nhau và nằm trong KẾT LUẬN<br />
khoảng 1100 1200 mg/l (bảng 1). Trong khi <br />
đó, ở điều kiện 25oC, có sự khác biệt lớn về Khả năng tăng trưởng của chủng Pichia <br />
lượng protein tiết ra, thấp nhất là ở pH 3,5 với pastoris X33::pdgfb không bị ảnh hưởng <br />
583,3 mg/l, tiếp theo là pH 5,0 với 997,3 mg/l nhiều khi lên men ở các điều kiện nhiệt độ và <br />
và cao nhất là ở pH 6,5 1319,9 mg/l. Lượng pH khác nhau. Chủng nấm men tái tổ hợp đã <br />
tiết ở điều kiện 25oC pH 6,5 lại không chênh biểu hiện thành công rhPDGFBB tái tổ hợp <br />
lệch nhiều so với ở 30 oC pH 6,5 và đều cao dưới dạng tiết ra môi trường nuôi cấy khi lên <br />
hơn so với nuôi cấy ở những pH thấp hơn. men mật độ cao ở các điều kiện nhiệt độ và <br />
Điều đó chứng tỏ, khi hạ nhiệt độ lên men kết pH khác nhau dưới sự cảm ứng bởi methanol. <br />
hợp với hạ thấp pH của môi trường đã làm Việc cảm ứng biểu hiện ở pH 3,5 có thể làm <br />
giảm lượng protein tiết ra bên ngoài mặc dù tăng mức độ glycosyl hóa đối với protein <br />
không làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng hPDGFBB. Lên men ở điểu kiện nhiệt độ <br />
sinh trưởng của chủng. 30oC và pH 6,5 cho lượng hPDGFBB cao nhất <br />
686,69 mg/ml với độ tinh sạch cao nhất <br />
Ghi nhận hình ảnh và phân tích lượng <br />
57,02%. Độ tinh sạch cao giúp cho việc tinh <br />
rhPDGFBB có trong mẫu 72 giờ của tất cả 6 <br />
chế thu nhận hPDGFBB được dễ dàng hơn. <br />
mẻ lên men được điện di trên cùng một miếng <br />
Mặt khác khi lên men ở 30oC sẽ giúp giảm bớt <br />
gel SDSPAGE bằng phần mềm ImageJ (Viện <br />
chi phí cho việc làm mát so với lên men ở <br />
nghiên cứu Sức khỏe Quốc gia, Hoa Kỳ). Kết <br />
25oC.<br />
quả cho thấy, ở điều kiện nhiệt độ 30oC, độ <br />
tinh sạch cao hơn hẳn so với ở điều kiện 25oC Lời cảm ơn: nghiên cứu được thực hiện từ <br />
và điều kiện lên men 30oC và pH 6,5 cho độ nguồn kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học <br />
tinh sạch cao nhất với 57,02% tương ứng với cấp Sở KH&CN Tp. HCM “Nghiên cứu tạo <br />
lượng hPDGFBB cao nhất 686,69 mg/l, cao yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp từ tiểu cầu <br />
gấp 7,63 lần so với nuôi cấy lắc (bảng 1). (Plateletderived growth factorPDGF) nhằm <br />
Trong khi đó, cùng điều kiện pH 6,5 nhưng khi điều trị loét bàn chân đái tháo đường” (số hợp <br />
hạ nhiệt độ từ 30oC xuống 25oC thì lượng đồng: 219/2013/HĐĐHSKHCN).<br />
rhPDGFBB lại giảm xuống còn 450,35 mg/l. <br />
Lên men ở điều kiện pH 3,5 và nhiệt độ 25oC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cho lượng hPDGFBB thấp nhất 256,83 mg/l. 1. Anasontzis G. E. et al., 2014. Effects of <br />
Theo một số nghiên cứu, việc nuôi cấy P. temperature and glycerol and methanol<br />
pastoris ở pH thấp và nhiệt độ thấp sẽ hạn feeding profiles on the production of <br />
<br />
<br />
259<br />
recombinant galactose oxidase in Pichia Quantitation of Protein. Methods in <br />
pastoris. Biotechnol Prog., 30(3): 728735. Enzymology, 463(8): 7395.<br />
2. Heldin C. H., Westermark B., 1999. 7. James M. C., 2007. Pichia protocols. <br />
Mechanism of action and in vivo role of Humana Press, USA, 56.<br />
plateletderived growth factor. Physiological 8. Pınar Ç. et al., 2010. Influence of pH on <br />
Reviews, 79(4): 12831316. recombinant human growth hormone <br />
3. Choi JunHui et al., 2011, Expression and production by Pichia pastoris. Journal of <br />
production of therapeutic recombinant Chemical Technology & Biotechnology, <br />
human plateletderived growth factorBB in 85(12): 16281635.<br />
Pleurotus eryngii. Applied Biochemistry 9. Rožman P., Bolta Z., 2007. Use of platelet <br />
and Biotechnology, 165(2): 611623. growth factors in treating wounds and soft<br />
4. Vương Cát Khánh, Ngô Thị Huyền Trang, tissue injuries. Acta Dermatovenerologica <br />
Nguyễn Phạm Phương Thanh, Đặng Thị Alpina, Panonica Et Adriatica, 16(4): 156<br />
Phương Thảo, Trần Linh Thước, 2014. 165.<br />
Nghiên cứu cấu trúc và sàng lọc dòng nấm 10. Thomas I. P. et al., 2010. Antibody <br />
men Pichia pastoris tái tổ hợp đa bản sao Expression Kinetics in Glycoengineered <br />
biểu hiện nhân tố tăng trưởng từ tiểu cầu Pichia pastoris. Biotechnology and <br />
PDGFBB mức độ cao. Tạp chí Sinh học, Bioengineering, 106(6): 918927.<br />
36(1se): 7783.<br />
11. Wang Y. et al., 2009. Highlevel Secretory <br />
5. Nagaraju K. et al., 2007. Simple, Rapid, Production of Recombinant Human Platelet<br />
HighPurity Preparation of Recombinant Derived Growth FactorBb by <br />
Human PlateletDerived Growth FactorBB. Saccharomyces Cerevisiae Under the Non<br />
Biotechnology Letters, 29(9): 13331339. Selective Conditions. Applied Biochemistry <br />
6. Noble J. E., Bailey M. J. A., 2009. and Microbiology, 45(2): 156161.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
OPTIMIZATION OF FERMENTATION CONDITIONS FOR THE PRODUCTION <br />
OF RECOMBINANT hPDGFBB IN Pichia pastoris <br />
<br />
Duong Long Duy, Pham Minh Vu, Nguyen Tri Nhan, <br />
Tran Linh Thuoc, Dang Thi Phuong Thao<br />
University of Science, VNU HCM city<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
hPDGFBB (human Plateletderived Growth Factor BB) is a growth factor that plays an important role in <br />
wound healing. It is indicated for treatment of foot ulcers in diabetic patients by FDA. Besides that, hPDGF<br />
BB also stimulates the recruitment and proliferation of a variety of cell types, including bone cells and <br />
mesenchymal stem cells, and used to enhance bone graft. In order to produce rhPDGFBB for therapeutic <br />
purposes, we conducted the research on production of rhPDGFBB in Pichia pastoris. In this study, we <br />
applied the fedbatch fermentation in 1liter scale including glycerol batch, glycerol fedbatch and induction <br />
the expression of rhPDGFBB by feeding methanol. The induction stage was carried out at different <br />
temperature (25oC, 30oC) and different pH (3.5; 5.0; 6.5). The result showed that fermentation at different <br />
<br />
<br />
260<br />
temperature and different pH did not affect the growth of the recombinant Pichia pastoris X33::pdgfb clone. <br />
Induction at low temperature and low pH will decrease the amount of secreted protein. Fermentation at 30 oC <br />
and pH 6.5 produced the highest amount of rhPDGFBB with 686.69 mg/l which was 7.63fold higher than <br />
that of shake flask batch culture.<br />
Keywords: Pichia pastoris, fedbatch, oneliter fermenter, rhPDGFBB.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22102014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
261<br />