intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị của biểu đồ phân tích hoạt tính peroxidase và mật độ nhân (PANDA) trong chẩn đoán bạch cầu cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc chẩn đoán sớm và xử trí ban đầu phù hợp là rất quan trọng đối với các bệnh nhân bạch cầu cấp. Khảo sát hình thái kết hợp hóa tế bào là phương pháp đầu tay quan trọng giúp chẩn đoán và phân loại bạch cầu cấp. Bài viết trình bày khảo sát giá trị của biểu đồ phân tích hoạt tính peroxidase và mật độ nhân (PANDA) trong chẩn đoán bạch cầu cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị của biểu đồ phân tích hoạt tính peroxidase và mật độ nhân (PANDA) trong chẩn đoán bạch cầu cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH HOẠT TÍNH PEROXIDASE VÀ MẬT ĐỘ NHÂN (PANDA) TRONG CHẨN ĐOÁN BẠCH CẦU CẤP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Thanh Tùng1 , Quách Châu Tài1 , Trương Ngọc Quyên1 , Nguyễn Thị Thảo1 , Phạm Ngọc Diễm1 , Nguyễn Thị Bích Trâm1 , Lê Văn Được1 , Cao Thị Trang1 , Trần Thị Ánh Tuyến1 , Nguyễn La Thủy Tiên1 TÓM TẮT 51 nhóm biểu đồ D1 – P0, tỉ lệ LUC khác biệt có ý Giới thiệu: Việc chẩn đoán sớm và xử trí nghĩa thống kê giữa nhóm AML-M5, AML-M0 ban đầu phù hợp là rất quan trọng đối với các và ALL. Dạng biểu đồ D1 – P1/P2/P3/P4 giúp bệnh nhân bạch cầu cấp. Khảo sát hình thái kết định hướng chẩn đoán AML và loại trừ ALL. hợp hóa tế bào là phương pháp đầu tay quan Dạng biểu đồ D1- P6 giúp chẩn đoán AML-M3 trọng giúp chẩn đoán và phân loại bạch cầu cấp. với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 88% và Phương pháp phân tích hoạt tính peroxidase và 91,7%. mật độ nhân trên máy huyết học tự động có thể Kết luận: Biểu đồ PANDA trên máy phân giúp phát hiện và đánh giá đặc điểm của tế bào tích huyết học tự động có giá trị cao giúp định non ở máu ngoại vi một cách nhanh chóng, hạn hướng chẩn đoán và bước đầu phân loại bệnh chế được nhiều nhược điểm của phương pháp thủ bạch cầu cấp. Ưu điểm của phương pháp này là công. sự nhanh chóng, tiện lợi, có thể giúp bác sĩ lâm Đối tượng: Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sàng chẩn đoán nhanh và xử trí ban đầu phù hợp. bạch cầu cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6 Từ khóa: Bạch cầu cấp; Máy phân tích huyết năm 2023 đến tháng 6 năm 2024. học tự động; PANDA. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. SUMMARY Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 184 BN bạch SURVEY OF PEROXIDASE ACTIVITY cầu cấp dòng tủy (AML) và 42 BN bạch cầu cấp AND NUCLEAR DENSITY ANALYSIS dòng lympho (ALL) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, (PANDA) SCATTERGRAM IN THE bên cạnh đó 44 BN bệnh lý tăng sinh lympho DIAGNOSIS OF ACUTE LEUKEMIA mạn tính (CLPD) cũng được phân tích. Kết quả AT CHO RAY HOSPITAL cho thấy 98,5% trường hợp có phân loại phù hợp Introduction: Early diagnosis and với hệ thống phân loại PANDA của Onofrio. Ở appropriate initial treatment are very important for patients with acute leukemia. Cytochemical 1 and morphological examination is an important Khoa Huyết Học, Bệnh viện Chợ Rẫy first-line method to help diagnose and classify Chịu trách nhiệm chính: Quách Châu Tài acute leukemia. The method of analyzing SĐT: 0846177881 peroxidase activity and nuclear density Email: quachchautai0802@gmail.com (PANDA) on an automated hematology Ngày nhận bài: 30/7/2024 instrument can help detect and evaluate the Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 characteristics of immature cells in peripheral Ngày duyệt bài: 30/9/2024 425
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU blood quickly, limiting many disadvantages of nhất là ở các bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt manual methods. như bạch cầu cấp tiền tủy bào (APL) hoặc Subjects: Patients diagnosed with acute tăng bạch cầu cấp cứu (hyperleukocytosis) leukemia at Cho Ray Hospital from June 2023 to [1] . June 2024. Việc phân loại bạch cầu cấp khi chưa có Research method: retrospective, descriptive các xét nghiệm chuyên sâu (như đếm tế bào cross-sectional. dòng chảy, di truyền và sinh học phân tử) Results: We recorded 184 patients with vẫn đóng vai trò rất quan trọng cho các bác sĩ acute myeloid leukemia (AML) and 42 patients lâm sàng để xử trí cấp cứu, lựa chọn điều trị with acute lymphoblastic leukemia (ALL) who ban đầu phù hợp như chỉ định gạn tách bạch met the selection criteria, in addition, 44 patients cầu, loại thuốc hạ bạch cầu, truyền chế phẩm with chronic lymphoproliferative disease (CLPD) máu. Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi were also analyzed. The results showed that bằng máy đếm tự động và phết máu ngoại 98.5% of cases were classified in accordance biên là hai xét nghiệm đầu tay quan trọng with Onofrio's PANDA classification system. In giúp chẩn đoán bạch cầu cấp. Trong đó, đánh the D1 – P0 pattern, the LUC ratio was giá hình thái tế bào kết hợp nhuộm hóa tế statistically significantly different between the bào là không thể thiếu trong phân loại ban AML-M5, AML-M0 and ALL groups. The D1 – đầu ở bệnh bạch cầu cấp, tuy nhiên tính P1/P2/P3/P4 pattern helped to guide the chính xác của phương pháp thủ công này ảnh diagnosis of AML and exclude ALL. The D1- P6 hưởng nhiều bởi kinh nghiệm của người đọc pattern helped to diagnose AML-M3 with a và chất lượng tiêu bản. sensitivity and specificity of 88% and 91.7% Với sự phát triển của các hệ thống máy respectively. phân tích huyết học tự động, chúng ta có thể Conclusion: the PANDA scattergram on the gián tiếp đánh giá hình thái tế bào và hóa tế automated hematology analyzer has high value in bào thông qua các thông số hoặc các biểu đồ guiding the diagnosis and classification of acute scattergram. Trên máy Advia 2120i của leukemia in many cases. The advantages of this Siemens, 2 phương pháp đánh giá bạch cầu method are its speed and convenience, which được sử dụng là phương pháp Baso và can help clinicians make a quick diagnosis and Peroxidase. Với phương pháp Baso, màng provide appropriate treatment for patients. bạch cầu (trừ basophil) bị ly giải bởi Naphlic Keywords: Acute leukemia; Automated Acid, nhờ đó ghi nhận được mật độ nhân và hematology analyzer; PANDA. sự phân thùy nhân, điều này quan trọng cho việc phát hiện các tế bào đơn nhân có mật độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân thấp như tế bào non. Với phương pháp Bạch cầu cấp là bệnh lý ác tính huyết học Peroxidase, các hạt có men Myeloperoxidase đặc trưng bởi sự tăng sinh của các tế bào tạo sẽ được nhuộm và đánh giá, giúp phát hiện máu đầu dòng, thường biểu hiện ở tủy xương các nhóm tế bào với mức độ phản ứng và máu ngoại biên, gây chèn ép sự phát triển Peroxidase khác nhau, tương tự như khi của các dòng tế bào tạo máu bình thường và nhuộm hóa tế bào, mức Peroxidase của tế xâm lấn các cơ quan khác. Việc phát hiện và bào non sẽ rất quan trọng trong phân loại chẩn đoán sớm bạch cầu cấp rất quan trọng, bạch cầu cấp [2]. Giuseppe d’Onofrio là tác 426
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 giả đầu tiên đã sử dụng phương pháp phân - Được thực hiện huyết tủy đồ và đếm tế tích hoạt tính Peroxidase và mật độ nhân (gọi bào dòng chảy để phân loại bạch cầu cấp. tắt là PANDA) trên hệ thống Advia 2120i để ❖ Tiêu chuẩn loại trừ: chẩn đoán và phân loại một số bệnh lý ác - Bệnh nhân không ghi nhận được tế bào tính huyết học [3]. Sau đó, nhiều tác giả khác non trên phết máu ngoại vi. trên thế giới đã có những báo cáo về sử dụng - Bạch cầu cấp có thể hỗn hợp dòng phương pháp PANDA để chẩn đoán và phân (Mixphenotype) và bạch cầu cấp không biệt loại các bệnh lý ác tính huyết học, tuy nhiên hóa dòng. hiện tại ở Việt Nam chưa ghi nhận nghiên ❖ Biến số nghiên cứu: cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp này. • Phân nhóm bệnh: Ở Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR), chúng tôi o Bạch cầu cấp dòng tủy (AML) phân ghi nhận khoảng 50 bệnh nhân bạch cầu cấp loại theo FAB gồm 8 thể: M0, M1, M2, M3, mới được chẩn đoán mỗi tháng, với đa dạng M4, M5, M6, M7. phân loại. Đồng thời hệ thống Advia 2120i là o Bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) phân một trong những hệ thống phân tích huyết loại theo FAB gồm 2 thể: L1, L2 (phân loại học tự động được sử dụng thường xuyên. Do L3 được xem là lymphoma). đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục o Bệnh lý tăng sinh lympho mạn tính tiêu: “Khảo sát giá trị của biểu đồ chia thành 2 nhóm: CLPD-1 gồm các bệnh Scattergram sử dụng phân tích hoạt tính tăng sinh tế bào lympho kích thước nhỏ như Peroxidase và mật độ nhân trong chẩn đoán bạch cầu mạn dòng lympho (CLL), và phân loại bạch cầu cấp”. lymphoma tế bào nhỏ; CLPD-2 gồm các bệnh tăng sinh lympho kích thước trung bình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – lớn, lymphoma hình thái Blastoid. ❖ Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, • Đặc điểm thông số huyết học cơ bản: mô tả cắt ngang. HGB (g/l), PLT (G/l), WBC (G/l). ❖ Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân • Đặc điểm các thông số bạch cầu phân được chẩn đoán bạch cầu cấp tại bệnh viện tích bằng phương pháp PANDA: NEU (%), Chợ Rẫy từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 6 MONO (%), EOS (%), LYM (%), LUC (%), năm 2024. BASO (%). ❖ Tiêu chuẩn chọn mẫu: • Đặc điểm cờ báo tế bào bất thường: - Bệnh nhân mới được chẩn đoán xác BLAST (+/++/+++), ATYP (+/++/+++), IG định bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn của WHO (+/++/+++). 2016, phân loại hình thái theo tiêu chuẩn • Đặc điểm biểu đồ scattergram: Biểu đồ FAB. mật độ nhân (D0/D1) (hình 1); Biểu đồ hoạt - Được thực hiện tổng phân tích tế bào tính peroxidase (P0 → P6) (hình 2). máu bằng máy Siemens Advia 2120i tại thời điểm chẩn đoán. 427
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1: Biểu đồ mật độ nhân dạng D0 và D1[8] Hình 2: Biểu đồ hoạt tính Peroxidase dạng P0, P1, P2, P3, P4, P5, P6 [8] ❖ Xử lý số liệu: Nhập và phân tích số Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận 184 BN AML liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Tính và 42 BN ALL thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. tần suất, tỉ lệ phần trăm của các biến định Bệnh cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập thêm tính. Tính trung vị và khoảng tứ phân vị của 44 BN được chẩn đoán bệnh lý tăng sinh các biến định lượng. Sử dụng phép kiểm T- lympho mạn tính và lymphoma có tế bào bất test cho các biến định lượng với giá trị p thường ở máu ngoại vi, do một số trường
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 1: Đặc điểm tổng quan của mẫu nghiên cứu (n=270) Đặc điểm AML (n=184) ALL (n=42) CLPD (n=44) Tuổi chẩn đoán TV, [TPV] 53 [37-65] 30 [24 – 52] 64 [54 – 72] Công thức máu TV, [TPV] HGB (g/l) 82 [73,5 – 90] ** 83 [76 – 100,3] *** 94 [81 -122] PLT (G/l) 41 [26 – 65,5] ** 43,5 [24,8 – 63,5] *** 112 [44 – 235] WBC (G/l) 27,4 [8,4 – 81,7] * 44,2 [4,8 – 99,4] *** 27,1 [11,9 – 79] M0: 20 (10,9) M1: 40 (21,7) M2: 33 (17,9) Phân loại hình thái M3: 25 (13,6) L1: 10 (23,8) CLPD 1: 22 (50) [n, (tỉ lệ %)] M4: 54 (29,3) L2: 32 (76,2) CLPD 2: 22 (50) M5a: 10 (5,4) M6: 0 (0) M7: 2 (1,1) *: p < 0,05 giữa nhóm AML và ALL **: p < 0,05 giữa nhóm AML và CLPD ***: p < 0,05 giữa nhóm ALL và CLPD TV: trung vị; TPV: khoảng tứ phân vị Bảng 2: Đặc điểm PANDA của các phân nhóm hình thái AML M0 M1 M2 M3 M4 M5a Đặc điểm n = 20 n = 40 n = 33 n = 25 n = 54 n = 10 %NEU (TV) 6,95 16,8 32,8 59,2 30,5 8,9 BPV 25 th 2,35 6,95 25,55 43,2 13,95 4,6 BPV 75 th 25,28 24,6 45 72,4 43,35 15,6 %LYM (TV) 32,15 15,53 21,2 10,1 15,3 13,6 BPV 25 th 16,35 6,9 7,35 4,1 11,3 9,15 BPV 75th 55,48 32 30,45 26,1 23,95 30,2 %MONO (TV) 3,2 38,5 19,6 1,3 16,95 4,1 BPV 25th 2,05 17,3 11 0,5 4,85 2,75 BPV 75 th 5,85 53,35 30,15 3,2 25,38 7,25 %EOS (TV) 0,25 0,2 1,6 11,7 0,9 0,3 BPV 25th 0,1 0,1 0,625 6,6 0,39 0,15 BPV 75 th 1,18 0,35 4,9 21,75 2,9 0,55 %BASO (TV) 1 1,8 0,9 1,2 0,7 0,5 BPV 25 th 0,33 0,65 0,4 0,55 0,43 0,35 BPV 75th 2,98 3,6 1,45 1,75 1,28 0,75 %LUC (TV) 41 15,2 5,3 1,1 22 70,8 BPV 25th 27,68 4,6 2,4 0,6 6,45 53 BPV 75 th 59,53 29,7 20,1 2,7 39,75 75,25 429
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BLAST 1+ (%) 0% 0% 0% 0% 1,85% 0% 2+ 5% 0% 6,1% 0% 1,85% 0% 3+ 95% 100% 93,9% 100% 96,3% 100% ATYP 1+ (%) 0% 0% 3% 0% 1,85% 0% 2+ 0% 0% 0% 0% 0% 0% 3+ 70% 14,6% 21,2% 0% 46,3% 77,8% IG 1+ (%) 0% 7,3% 3% 0% 1,85% 0% 2+ 0% 0% 9,1% 4% 1,85% 0% 3+ 0% 68,3% 57,6% 96% 51,85% 0% BIỂU ĐỒ (%) D1-P0 100% 0% 0% 0% 0% 90% D1-P1 0% 37,5% 6,1% 0% 40,8% 10% D1-P2 0% 57,5% 21,2% 0% 22,2% 0% D1-P3 0% 5% 30,3% 0% 25,9% 0% D1-P4 0% 0% 30,3% 0% 11,1% 0% D1-P5 0% 0% 9,1% 12% 0% 0% D1-P6 0% 0% 6,1% 88% 0% 0% Bảng 3: Đặc điểm PANDA của các phân nhóm hình thái ALL và CLPD: CLPD 1 CLPD 2 L1 L2 Đặc điểm n = 22 n = 22 n = 10 n = 32 %NEU (TV) 8,5 33,1 7,15 8,1 BPV 25 th 2,58 14,33 5,85 2,9 BPV 75 th 14,18 48,48 19,83 13,5 %LYM (TV) 76,65 26,75 69,95 61,5 BPV 25 th 71,3 18,25 13,18 47,25 BPV 75 th 81,08 46,8 81,9 74,35 %MONO (TV) 0,9 3,95 0,95 1 BPV 25 th 0,475 2,5 0,4 0,275 BPV 75th 1,725 5,48 1,45 1,53 %EOS (TV) 0,3 0,3 0,3 0,3 BPV 25 th 0,2 0,1 0,1 0,1 BPV 75 th 1 1,3 0,95 0,5 %BASO (TV) 1,4 1 2 1 BPV 25th 0,48 0,58 1,03 0,5 BPV 75th 4,15 1,93 3,38 4,5 %LUC (TV) 10,95 18,9 11,6 20,9 BPV 25 th 6 15,35 9,55 16 BPV 75 th 18,45 34,75 21,78 35,33 BLAST 1+ (%) 13,6% 15% 20% 0% 2+ 0% 45% 20% 15,6% 3+ 18,2% 40% 30% 84,4% 430
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ATYP 1+ (%) 18,2% 9,5% 10% 0% 2+ 27,3% 9,5% 10% 0% 3+ 50% 81% 60% 46,9% BIỂU ĐỒ (%) D0-P0 81,8% 54,5% 50% 0% D1-P0 18,2% 45,5% 50% 100% IV. BÀN LUẬN nhóm bạch cầu cấp là 93,8% [4]. Trong báo Tác giả Giuseppe d’Onofrio vào năm cáo của Dashani Pillay vào năm 2015 2001 đã hệ thống sự phân bố quần thể tế bào (n=150), hệ thống này cho giá trị tiên đoán trên biểu đồ Perox và biểu đồ Baso để sử dương bệnh bạch cầu là 88%, 48% số ca có dụng trong chẩn đoán và phân loại bệnh lý ác thể phân loại chính xác, 42,7% số ca cần phải tính huyết học với độ chính xác khi sử dụng chẩn đoán phân biệt [5]. Trong báo cáo của hệ thống phân loại này là 91,1% [3]. Một số tác giả Akshi Gupta và cộng sự vào năm tác giả cũng đã sử dụng hệ thống trên để 2020 (n = 48), sử dụng hệ thống PANDA để phân loại bệnh bạch cầu, như trong báo cáo chẩn đoán bạch cầu cấp cho giá trị tiên đoán của Gibbs và cộng sự năm 2005 (n=150) với dương là 95% và độ chính xác là 79,16% [6]. độ chính xác trong phân loại các bệnh lý ác Kết quả phân loại theo hệ thống của Onofrio tính huyết học (bạch cầu cấp, loạn sinh tủy, trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bệnh lý ác tính lympho) là 77,8%, cho riêng bày trong bảng 4. Bảng 4: Phân nhóm bạch cầu cấp theo hệ thống phân loại PANDA Phân loại theo Nghiên cứu chúng Biểu đồ Baso Biểu đồ Peroxidase Onofrio tôi CLL, CLPD, n=35 D0: Tế bào đơn P0: Tế bào không có hoạt tính lymphoma, IM, CLPD-1: 18 (51,1%) nhân với mật độ Peroxidase ALL (hiếm, CLPD-2: 12 (34,2%) nhân bình thường. thường type L1) ALL-L1: 5 (14,7%) n=80 CLPD-1: 4 (5%) ALL, AML- CLPD-2: 10 (12,5%) P0: Tế bào không có hoạt tính M0, M5a, M6, ALL-L1: 5 (6,25%) Peroxidase M7 ALL-L2: 32 (40%) D1: Tế bào đơn AML-M0: 20 (25%) nhân giảm mật độ AML-M5: 9 (11,25%) nhân. n=40 P1: Một ít tế bào có hoạt tính AML-M1: 15 (37,5%) Peroxidase yếu, quần thể tế bào tập M1, M2, M4, AML-M2: 2 (5%) trung ở vùng LUC, một ít vượt qua M5 AML-M4: 22 (55%) vùng Mono AML-M5: 1 (2,5%) 431
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU P2: Tế bào có hoạt tính Peroxidase n= 42 yếu đến trung bình, quần thể lan M1, M2, M4, AML-M1: 23 (54,7%) rộng từ vùng LUC sang vùng M5 AML-M2: 7 (20,6%) Mono. AML-M4: 12 (35,3%) P3: Tế bào có hoạt tính Peroxidase n=26 trung bình đến mạnh, quần thể tập AML-M1: 2 (7,7%) M2, M4 trung ở vùng Mono, 1 số lan sang AML-M2: 10 (38,5%) vùng Neu. AML-M4: 14 (53,3%) P4: Tế bào có hoạt tính Peroxidase N=15 mạnh, quần thể tập trung ở vùng M2, M4, M3v AML-M2: 9 (60%) Mono và Neu. AML-M4: 6 (40%) P5: Tế bào có hoạt tính Peroxidase N=6 mạnh và kích thước lớn, quần thể M2, M3v AML-M2: 3 (50%) tập trung ở phần cao của vùng Neu. AML-M3v: 3 (50%) N=24 P6: Tế bào có hoạt tính Peroxidase AML-M2: 2 (8,3%) rất mạnh, tập trung ở vùng Neu lan M3 AML-M3: 20 (83,3%) sang vùng Eos. AML-M3v: 2 (8,3%) Khi so sánh với phân loại bệnh bạch cầu đây cũng là dạng biểu đồ có nhiều phân dựa trên biểu đồ PANDA do Onofrio đưa ra, nhóm bệnh lý nhất, với 3 nhóm chẩn đoán nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả phù phân biệt lớn là CLPD, ALL và AML. hợp lên đến 98,5% (264/268 trường hợp), tuy Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ LUC có thể hỗ trợ nhiên ở nhiều dạng biểu đồ cần phải chẩn chẩn đoán phân biệt giữa các nhóm, cụ thể đoán phân biệt. nhóm AML-M5 có tỉ lệ LUC cao nhất, tiếp Dạng biểu đồ D0-P0 đặc trưng bởi sự theo là AML-M0, ALL và CLPD. Sự khác tăng sinh các tế bào đơn nhân không giảm biệt tỉ lệ LUC giữa nhóm AML-M5a với mật độ nhân, điều này phù hợp nghiên cứu AML-M0, giữa AML-M0 với ALL có ý của chúng tôi ghi nhận 85% trường hợp là nghĩa thống kê (p = 0,004, p=0,001). Tuy các bệnh lý tăng sinh lympho mạn tính. Tuy nhiên, tỉ lệ LUC khác biệt không có ý nghĩa nhiên, 15% trường hợp còn lại là ALL-L1 thống kê giữa nhóm ALL và CLPD (p=0,49) với hình thái đặc trưng bởi các lymphoblast (hình 3). Tỉ lệ LUC tăng cao ở AML-M5a kích thước nhỏ, mật độ nhân cao hơn các được đặc trưng bởi Monoblast kích thước lớn trường hợp lymphoblast trong ALL-L2. Điều biểu hiện trên biểu đồ Perox, quần thể tế bào này có nghĩa là không thể sử dụng biểu đồ vượt ra khỏi giới hạn trên của biểu đồ và dạng D0 để loại trừ hoàn toàn các bệnh lý không có sự liên tục giữa vùng LUC và vùng bạch cầu cấp, đặc biệt là ALL-L1. Lympho. Tác giả Onofrio gọi dạng biểu đồ Trong nghiên cứu của chúng tôi, dạng này là P0b [7]. biểu đồ D1-P0 chiếm tỉ lệ cao nhất, đồng thời 432
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 3: chỉ số tỉ lệ LUC ở nhóm D1-P0 Dạng biểu đồ D1 – P1 đến P4 đặc trưng trí ban đầu ở nhóm bệnh này có sự khác biệt bởi tế bào đơn nhân có mật độ nhân thấp với rất lớn với các thể AML còn lại, bệnh nhân các mức hoạt tính Peroxidase khác nhau, đặc có thể tử vong nhanh chóng nếu không được điểm này phù hợp các tế bào Myeloblast và chẩn đoán và điều trị thích hợp. Hệ thống Monoblast có hoạt tính Peroxidase. Nhìn PANDA rất hữu ích trong chẩn đoán AML- chung, sự có mặt của 4 dạng biểu đồ này có M3, điều này được báo cáo trong các nghiên thể giúp định hướng chẩn đoán AML và loại cứu của Gibbs, Maule và Dashani Pillay. trừ phần lớn các trường hợp ALL, điều này Tương tự như Eosinophil, các Promyelocyte rất quan trọng cho bác sĩ lâm sàng khi xử trí bất thường tăng sinh hạt sẽ có hoạt tính một trường hợp tăng bạch cầu cấp cứu cần peroxidase rất mạnh dẫn đến sự sai lệch tín phải lựa chọn phương pháp hạ bạch cầu phù hiệu quang học, nên quần thể quần thể tế bào hợp. mở rộng từ vùng Neu sang Eos. Nghiên cứu Bạch cầu cấp tiền tủy bào (APL) hay của chúng tôi cũng thấy rằng tỉ lệ Eos ở AML-M3 là một thể bệnh đặc biệt, có thể AML-M3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với xem là một trường hợp cấp cứu nội khoa. Xử các phân nhóm AML còn lại (p
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng, kết 3. D’Onofrio G. (2001). PANDA-Innovative quả huyết đồ thường chỉ thể hiện các thông classification of haematopoietic số mà không bao gồm hình ảnh biểu đồ malignancies. Bloodline; 1(2-R): 3-6 Scattergram. Nghiên cứu của chúng tôi cho 4. Gibbs GJ. (2005). Peroxidase activity and thấy các thông số có liên quan đến dạng biểu nuclear analysis (PANDA) in the diagnosis đồ bất thường kiểu D1-P6 bao gồm: cờ báo of haematological malignancy. Br J Biomed Blast ≥ 2+, cờ báo IG ≥ 2+ và tăng Sci; 62(3): 142-144. Eosinophils. Do đó, các bác sĩ lâm sàng nên 5. Dashini Pillay (2015). Diagnosis Of cảnh giác các trường hợp AML-M3 nếu có Haematological Malignancies In The Era Of sự xuất hiện các bất thường trên ở một bệnh Total Laboratory Automation: Comparison nhân nghi ngờ bạch cầu cấp. Of The Advia 2120 To Immunophenotyping And Morphology. V. KẾT LUẬN 6. Akshi Gupta, Sachin Kale, Manoj Biểu đồ PANDA trên máy phân tích Toshniwal, CP Bhale (2020). Detection and huyết học tự động có giá trị cao giúp định Classification of Leukemia Based on Advia hướng chẩn đoán và bước đầu phân loại bệnh 2120i Scattergram/PANDA Algorithm and bạch cầu cấp. Ưu điểm của phương pháp này Comparison with Flow Cytometric là sự nhanh chóng, tiện lợi, có thể giúp bác sĩ Diagnosis. Indian J Pathol Res Pract ;9(2 lâm sàng chẩn đoán nhanh và xử trí ban đầu Part I):17–19. phù hợp. 7. Giuseppe d'Onofrio, Gina Zini (2014). "Acute Myeloid Leukaemia". Morphology of TÀI LIỆU THAM KHẢO Blood Disorders, pp. 285-421. 1. Ganzel, Chezi et al (2012). 8. Harris Neil, Kunicka Jolanta, Kratz “Hyperleukocytosis, leukostasis and Alexander (2005). "The ADVIA 2120 leukapheresis: practice management.” Blood Hematology System: Flow Cytometry-Based reviews vol. 26,3: 117-22. Analysis of Blood and Body Fluids in the 2. Gibbs G. (2011). "ADVIA 120/2120i: A Routine Hematology Laboratory". Guide to Cytogram Interpretation". Laboratory hematology: official publication Rossendale Books. of the International Society for Laboratory Hematology, 11, pp. 47-61. 434
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2